Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng ủy các địa phương nhằm thực hiện thắng lợi n...

Tài liệu Nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng ủy các địa phương nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện miền núi vũ quang - hà tĩnh

.PDF
80
885
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ PHAN HỒNG YẾN NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY CÁC ĐỊA PHƯƠNG NHẰM THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MIỀN NÚI VŨ QUANG - HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------ PHAN HỒNG YẾN NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ỦY CÁC ĐỊA PHƯƠNG NHẰM THỰC HIỆN THẮNG LỢI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MIỀN NÚI VŨ QUANG - HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Chính trị học Mã số: 60 31 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Hoàng Công Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Luận văn được thực hiện trên địa bàn huyện Vũ Quang – Tỉnh Hà Tĩnh và Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của bản thân c c t quả và d liệu của luận văn là trung thực, khách quan, không sao chép của bất cứ ai (nh ng số liệu hoặc lời văn trích dẫn đều có nguồn cụ thể). Nhân dịp này tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đ n các thầy giáo, cô giáo Khoa khoa học Chính trị, các anh chị nghiên cứu sinh, học viên cao học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Hà Nội gia đình người thân và đặc biệt là PGS. TS Vũ Hoàng Công gi o viên hướng dẫn đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Học viên Phan Hồng Yến MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................4 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................4 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................6 3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................7 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................7 5. Phương ph p nghiên cứu ............................................................................8 6. Đóng góp luận văn ......................................................................................8 7. Bố cục đề tài ...............................................................................................8 Chƣơng 1: Chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới và yêu cầu đặt ra với Đảng ủy cấp xã ...............................................................................................9 1.1. Chủ trương xây dựng nông thôn mới .......................................................9 1.2. Nh ng yêu cầu đặt ra đối với Đảng ủy cấp xã trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới ..................................................................................................23 Chương 2: Thực trạng năng lực lãnh đạo của Đảng ủy các địa phương trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vũ Quang hiện nay ... 31 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh t , xã hội huyện Vũ Quang ...............................31 2.2. Đảng ủy các xã ở huyện Vũ Quang lãnh đạo thực hiện xây dựng Nông thôn mới .................................................................................................34 2.3. Nh ng y u ém và vướng mắc trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới của Đảng ủy c c địa phương ............................................................................41 Chƣơng 3: Những giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng ủy các xã trong xây dựng nông thôn mới..........................................................45 3.1. Giải ph p nâng cao năng lực nhận thức của Đảng ủy xã đ p ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.....................................................45 3.2. Giải ph p nâng cao năng lực xây dựng nghị quy t, k hoạch ..................49 1 3.3. Nâng cao chất lượng các kỳ họp của Đảng ủy xã góp phần tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng ủy........................................................................51 3.4. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện đặc biệt là năng lực vận động quần chúng .......................................................................................................53 3.5. Nâng cao năng lực xử lý các tình huống phát sinh của các Đảng ủy xã trong quá trình xây dựng nông thôn mới .........................................................57 3.6. Nâng cao năng lực và phát huy vai trò của bí thư Đảng ủy và đổi mới công t c đào tạo, bồi dưỡng cho cấp ủy viên...................................................63 KẾT LUẬN .....................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................74 2 BẢNG TỪ VIẾT TẮT CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa NTM Nông thôn mới TCCSĐ Tổ chức cơ sở Đảng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân Nxb.CTQG Nhà xuất bản chính trị quốc gia Nxb.LLCT Nhà xuất bản lý luận chính trị BCH Ban chấp hành 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là một nội dung quan trọng trong ti n trình cách mạng của đất nước ta, không chỉ trong thời kỳ cách mạng giải phóng dân tộc trước đây mà ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta đã có nhiều nghị quy t quan trọng về vấn đề này như: Nghị quy t 10 - NQ/TW, ngày 5 - 4 - 1988 của Bộ Chính trị (khóa VI) Về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp; Nghị quy t Trung ương 5 ( hóa VII) th ng 6 - 1993 Về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế -xã hội nông thôn; Nghị quy t 06 NQ/TW, ngày 10 - 11 - 1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) Về một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị quy t Trung ương 5 ( hóa IX), tháng 3 - 2002 Về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001- 2010… Đặc biệt, Hội nghị Trung ương 7 ( hóa X) đã ra Nghị quy t Về nông nghiệp, nông dân và nông thôn (Nghị quy t số 26NQ/TW ngày 5-8-2008). Nghị quy t đã thực sự coi nông dân là chủ thể của quá trình phát triển; xây dựng nông thôn mới là căn bản; phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. Nghị quy t đã đề ra c c quan điểm, mục tiêu nhiệm vụ và giải pháp toàn diện cơ bản cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, tạo động lực cho nông nghiệp, nông thôn Việt Nam phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh t quốc t . Thực t các cuộc vận động cách mạng ở nông thôn nước ta đã cho thấy rõ k t quả quá trình tổ chức thực hiện phụ thuộc rất nhiều vào năng lực lãnh đạo và sức chi n đấu của tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn, mà y u tố quan trọng hàng đầu là vai trò của đội ngũ cấp ủy. N u không phát huy được năng lực 4 lãnh đạo của tập thể cấp ủy và từng cấp ủy viên ở xã thì các nghị quy t, chủ trương của cấp trên không thể đi vào thực t cuộc sống, bởi hông được cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả. Tại huyện Vũ Quang thực hiện sự chỉ đạo của Tỉnh ủy Hà Tĩnh chương trình xây dựng nông thôn mới được x c định là một nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong nhiệm kỳ 2010-2015 và nh ng năm ti p theo. Phong trào toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới đang được đẩy mạnh và đ n nay đã đạt được một số k t quả quan trọng. Bên cạnh đó qu trình thực hiện cũng gặp phải nhiều hó hăn tồn tại: Cấp ủy, chính quyền hông ít nơi còn lúng túng về phương ph p c ch thức lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nông thôn mới. Nguyên nhân chủ y u là trình độ năng lực, sự hiểu bi t, cách làm và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ c n bộ trong việc thực hiện Chương trình xây dựng NTM cấp xã còn có nh ng hạn ch . Để đẩy nhanh ti n độ và nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Vũ Quang thời gian tới một vấn đề có ý nghĩa then chốt là phải nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy xã trong công t c này. Chỉ trên cơ sở năng lực của cấp ủy xã được nâng cao thì việc cụ thể hóa c c nghị quy t của Đảng, của Tỉnh ủy Huyện ủy mới s t đúng với đặc thù tình hình của từng xã; việc tổ chức thực hiện mới được thực hiện đồng bộ và toàn diện; quần chúng nhân dân mới tìm được nh ng người thực sự “đứng mũi chịu sào” đi đầu và gương mẫu trong phong trào. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của cấp ủy xã và từ thực tiễn nêu trên tôi đã chọn vấn đề “Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng ủy các địa phương nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện miền núi Vũ Quang - Hà Tĩnh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 5 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Liên quan đ n đề tài, ngoài các tác phẩm inh điển, các nghị quy t của Đảng, còn có nhiều công trình khoa học ti p cận chủ y u ở c c góc độ kinh t học, chính trị học, xây dựng Đảng, lịch sử, xã hội học … Có thể chia thành 2 nhóm chính: - Nhóm một: Các nghiên cứu về vấn đề năng lực đội ngũ c n bộ, về tổ chức cơ sở Đảng ở xã, về vai trò và năng lực của Đảng ủy xã. Tiêu biểu như: Hoàng Chí Bảo: Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay” Nxb.CTQG, Hà Nội, 2004; Trần Kim Cúc: Vận dụng quan điểm của V.I.Lênin về xây dựng tổ chức cơ sở Đảng, Tạp chí Xây dựng Đảng, số 6, 2006; Trần Đình Hoan: Nâng cao năng lực lãnh đaọ, sức chiến đấu của TCCSĐ gắn với xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở, Tạp chí Xây dựng Đảng, số tháng 7-2004; Thanh Quang: Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng TCCSĐ Nxb. Văn ho Thông tin HN 2009; GS,TS Nguyễn Phú Trọng, PGS,TS Tô Huy Rứa, PGS,TS Nguyễn Khắc Viện (đồng chủ biên): Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới (Sách tham khảo), Nxb.CTQG, Hà Nội, 2004. - Nhóm hai: Các nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn, nông dân, về xây dựng nông thôn mới. Tiêu biểu như: Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Nguyễn Sinh Cúc; Thực trạng nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam (1976-1990), Nxb.Thống kê, Hà Nội, 1991; Nguyễn Tấn Dũng: Để nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững, nông dân giầu hơn, Tạp chí Cộng sản, tháng 10-2002. Nguyễn Ngọc Hà: Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nxb LLCT HN.2012… 6 Nhìn chung, các công trình trên cung cấp cho đề tài nhiều tư liệu, quan niệm đ nh gi quan trọng. Tuy nhiên cho đ n nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về năng lực lãnh đạo của Đảng ủy xã với công tác xây dựng nông thôn mới. Đề tài k thừa nh ng k t quả nghiên cứu nêu trên đồng thời k t quả của đề tài sẽ có ý nghĩa hoa học và ý nghĩa thực tiễn, nhất là đối với huyện Vũ Quang. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: x c định phương hướng và các giải ph p cơ bản nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của các Đảng ủy xã trong xây dựng nông thôn mới ở huyện Vũ Quang – Hà Tĩnh Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát nh ng vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơ sở Đảng nông thôn, vai trò năng lực lãnh đạo của Đảng ủy xã, về công tác xây dựng nông thôn mới và nh ng yêu cầu đối với Đảng ủy xã trong lãnh đạo xây dựng nông thôn mới. Phân tích đ nh gi thực trạng năng lực lãnh đạo của Đảng ủy xã ở huyện Vũ Quang trong xây dựng nông thôn mới. Đưa ra c c giải pháp, k hoạch cụ thể, ki n nghị đề xuất nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của các Đảng ủy xã ở Vũ Quang đ p ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới hiện nay. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: năng lực lãnh đạo của Đảng ủy xã Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi thời gian: Từ khi Tỉnh ủy Hà Tĩnh triển khai thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới đ n nay Phạm vi không gian: huyện Vũ Quang ( hảo s t điểm từ 4-6 xã) 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài thực hiện bằng 5 phương ph p chính là: phương ph p lịch sử; phương ph p lôgic; phương ph p so s nh; phương ph p phân tích; phương pháp thống kê. Bên cạnh đó còn sử dụng c c phương ph p bổ trợ h c như k t hợp với điều tra điền dã và thực t ... 6. Đóng góp của luận văn Về thực tiễn: góp phần thực hiện thành công quá trình xây dựng nông thôn mới của địa phương hiện nay, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quy t Đại hội Đảng bộ huyện Vũ Quang lần thứ III nhiệm kỳ 2010 – 2015 và Nghị quy t số 02 của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 và nh ng năm ti p theo. Đồng thời đây là tài liệu có thể tham khảo đối với c c địa bàn có điều kiện tương tự Vũ Quang. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, k t luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục trong 3 chương (Chương 1 gồm 2 mục, 4 ti t; Chương 2 gồm 3 mục, 5 ti t; Chương 3 gồm 6 mục). 8 Chƣơng 1 CHỦ TRƢƠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ YÊU CẦU ĐẶT RA VỚI ĐẢNG ỦY CẤP XÃ 1.1. Chủ trƣơng xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới - Nội dung, tiêu chí nông thôn mới Hiện nay có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm Nông thôn mới. Tuy vậy, theo Mục tiêu tổng quát của Nghị quy t 26NQ/TW, có thể hiểu: Nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Nông thôn mới thời kỳ CNH – HĐH giai đoạn 2010-2020 có nh ng đặc trưng: Kinh t phát triển đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có k t cấu hạ tầng kinh t , xã hội hiện đại môi trường sinh th i được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được gi gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ. Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao... - Về tiêu chí Nông thôn mới: Quy t định 491/QĐ-TTg được ban hành kèm theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô 9 hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra đ nh gi công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới. Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể ho c c định tính của nông thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020. Nhóm 1: Quy hoạch - 1 tiêu chí Nhóm 2: Hạ tầng kinh t - xã hội - 8 tiêu chí Nhóm 3: Kinh t và tổ chức sản xuất - 4 tiêu chí Nhóm 4: Văn ho – Xã hội – Môi trường - 4 tiêu chí Nhóm 5: Hệ thống chính trị - 2 tiêu chí Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn NTM Căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy chuẩn của ngành, chủ y u là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng để áp dụng khi xây dựng Nông thôn mới. - Phương hướng, giải pháp xây dựng NTM Thứ nhất: Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới Tổ chức ph t động, tuyên truyền, phổ bi n, vận động từ trung ương đ n cơ sở để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và cả hệ thống chính trị tham gia; Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong toàn quốc. Thứ hai: Cơ chế huy động vốn Thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện chương trình này. Thứ ba: Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ Theo Quy t định số 800/QĐ-TTg: Hỗ trợ 100% từ ngân s ch trung ương cho: công tác quy hoạch; đường giao thông đ n trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y t xã; xây dựng nhà văn hóa xã; inh phí cho công t c đào tạo ki n thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã; 10 Hỗ trợ một phần từ ngân sách trung ương cho xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tho t nước thải hu dân cư; đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và ênh mương nội đồng; phát triển sản xuất và dịch vụ; nhà văn hóa thôn bản; công trình thể thao thôn, bản; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản; Mức hỗ trợ từ ngân s ch trung ương căn cứ điều kiện kinh t - xã hội để bố trí phù hợp ưu tiên hỗ trợ cho c c địa phương hó hăn chưa tự cân đối ngân s ch địa bàn đặc biệt hó hăn và nh ng địa phương làm tốt. Tuy nhiên, hiện nay c c công trình được hỗ trợ 100% vốn ngân sách Trung ương đã được thay đổi theo Quy t định số 695/QĐ-TTg ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó: a) Đối với tất cả các xã, hỗ trợ 100% từ ngân s ch nhà nước cho: Công tác quy hoạch; xây dựng trụ sở xã; inh phí cho công t c đào tạo ki n thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ hợp tác xã. b) Đối với các xã thuộc các huyện nghèo thuộc Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền v ng theo Nghị quy t số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, hỗ trợ tối đa 100% từ ngân s ch nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đ n trung tâm xã đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và ênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y t xã; xây dựng nhà văn hóa xã thôn bản; công trình thể thao thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tho t nước thải hu dân cư; ph t triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản. Đối với các xã còn lại, hỗ trợ một phần từ ngân s ch nhà nước cho: Xây dựng đường giao thông đ n trung tâm xã đường giao thông thôn, xóm; giao thông nội đồng và ênh mương nội đồng; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y t xã; xây dựng nhà văn hóa xã, thôn, bản; công trình thể thao 11 thôn, bản; xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tho t nước thải khu dân cư; ph t triển sản xuất và dịch vụ; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, thủy sản. Giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy t định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho từng nội dung, công việc cụ thể, bảo đảm phù hợp với thực t và yêu cầu hỗ trợ của từng địa phương. c) Mức hỗ trợ từ ngân s ch trung ương cho c c địa phương căn cứ điều kiện kinh t - xã hội để bố trí phù hợp với quy định tại Nghị quy t Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương hóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho c c địa phương hó hăn chưa tự cân đối ngân sách, địa bàn đặc biệt hó hăn và nh ng địa phương làm tốt. d) Chính quyền địa phương (tỉnh, huyện xã) hông quy định bắt buộc nhân dân đóng góp chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh t - xã hội của địa phương. Nhân dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự n đề nghị Hội đồng nhân dân xã thông qua. Hộ nghèo tham gia trực ti p lao động để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh t xã hội của địa phương được chính quyền địa phương xem xét trả thù lao theo mức phù hợp với mức tiền lương chung của thị trường lao động tại địa phương và hả năng cân đối ngân s ch địa phương. Ủy ban nhân dân địa phương xem xét quy t định mức thù lao cụ thể sau hi trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo hướng dẫn các sở, ban, ngành, huyện, xã triển khai thực hiện. đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn và phân bố kinh phí (bao gồm kinh phí hỗ trợ của ngân s ch trung ương và nguồn của ngân s ch địa phương c c cấp) để thực hiện các dự án, nội dung công việc quy định tại Điều này. 12 Thứ tư: Cơ chế đầu tư Chủ đầu tư c c dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban Quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Ủy ban nhân dân xã quy t định. Dự n đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, thôn, bản có thời gian thực hiện dưới 2 năm hoặc giá trị công trình đ n 3 tỷ, chỉ cần lập báo cáo kinh t - kỹ thuật kèm theo thi t k , bản vẽ thi công và dự toán; Đối với các công trình có giá trị trên 3 tỷ hoặc công trình có yêu cầu kỹ thuật cao thì việc lập báo cáo kinh t - kỹ thuật và thi t k , bản vẽ thi công và dự toán phải do đơn vị tư vấn có tư c ch ph p nhân thực hiện. Ủy ban nhân dân huyện là cấp quy t định đầu tư phê duyệt báo cáo kinh t - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao; Ủy ban nhân dân xã là cấp quy t định đầu tư phê duyệt báo cáo kinh t kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đ n 3 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách; Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức: Giao các cộng đồng dân cư thôn bản, ấp tự thực hiện xây dựng; Lựa chọn nhóm thợ c nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng và lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu. Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình Thứ năm: Đào tạo cán bộ chuyên trách để triển khai chương trình mục tiêu quốc gia Hình thành đội ngũ c n bộ chuyên trách ở các cấp từ Trung ương đ n địa phương để triển khai có hiệu quả chương trình. Đồng thời, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ trung ương đ n địa phương. 13 Thứ sáu: Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới Vận động, hợp tác với các tổ chức quốc t hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật đồng thời tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc t và các đối tác phát triển quốc t để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Thứ bảy: Điều hành, quản lý chương trình Thành lập Ban Chỉ đạo và Văn phòng điều phối ở Trung ương và c c cấp để chỉ đạo thực hiện chương trình. 1.1.2. Triển khai xây dựng nông thôn mới ở Hà Tĩnh Tỉnh ủy Hà Tĩnh với chủ trương xây dựng nông thôn mới Hà Tĩnh là tỉnh có nền kinh t dựa vào nông nghiệp nhiều nhất cả nước. Hầu h t dân số sống ở nông thôn và dựa vào nông nghiệp. Đ n năm 2011 toàn tỉnh có 310.983 hộ gia đình nông thôn với 1.037.664 nhân khẩu, chi m 84,42% dân số của tỉnh có 550.900 người trong độ tuổi lao động, trong đó lao động trong các ngành nông, lâm, thủy sản là 391014 người, chi m 60,5% lao động xã hội và 70,98% số người trong độ tuổi lao động khu vực nông thôn (trung bình chung cả nước là 49% và trung bình th giới khoảng 35%). Tỷ trọng giá trị tăng thêm nghành nông nghiệp chi m 34% GDP của tỉnh (cả nước gần 20%, th giới gần 6%). Có 195.815 hộ (62,55%) có thu nhập chính từ sản xuất nông, lâm, thủy sản và diêm nghiệp trong đó hu vực nông thôn là 184.612 hộ.(Nguồn: Niên giám thống kê Hà tĩnh 2011 và kết quả tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản năm 2011của cục thống kê Hà tĩnh); đ n th ng 01 năm 2012 còn 54.449 hộ nghèo (15,77% tổng số hộ) với 166.577 nhân khẩu; 57.246 hộ cận nghèo (16,58% tổng số hộ) với 242.364 nhân khẩu (Nguồn: Quyết định số 38/QĐ-UBND ngày 04/1/2012 của UBND tỉnh về phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo tỉnh Hà Tỉnh năm 2012). Mặc dù là tỉnh nông nghiệp, nhưng nông nghiệp tăng trưởng thi u bền v ng, sản xuất chưa gắn với thị trường. Tỷ lệ cơ giới hoá trong các khâu sản 14 xuất đạt thấp. Việc chuyển giao, ứng dụng ti n bộ khoa học - công nghệ, nhất là giống mới vào sản xuất hiệu quả chưa cao. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn quy mô nhỏ, phát triển thi u quy hoạch. Cơ cấu lao động chuyển dịch chậm. Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn như: inh t tập thể, kinh t trang trại, các doanh nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn… còn hạn ch . Nông thôn phát triển thi u quy hoạch; k t cấu hạ tầng kinh t - xã hội chưa đ p ứng yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá và phục vụ đời sống của nhân dân. K t quả đạt được trong xo đói giảm nghèo thi u bền v ng nguy cơ t i nghèo còn cao. Công t c đào tạo nghề, giải quy t việc làm chưa được quan tâm đúng mức, tỷ lệ lao động nông nghiệp được đào tạo nghề đạt thấp (8,05%). Nhiều vấn đề ph t sinh vướng mắc ở nông thôn chậm được giải quy t như: công t c quản lý nhà nước về đất đai; tình trạng tranh chấp đất đai lần chi m rừng đất rừng; xây dựng cơ bản chính s ch đối với người có công, dịch bệnh; các tai, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hiện tượng vi phạm Pháp lệnh Dân chủ cơ sở vẫn còn xẩy ra. Đời sống vật chất, tinh thần của người dân còn nhiều hó hăn hoảng cách giàu, nghèo gi a thành thị, nông thôn và gi a các vùng, miền ngày càng tăng. Nh ng hạn ch , y u kém trên có nguyên nhân khách quan là: khí hậu, thời ti t diễn bi n phức tạp địa hình chia cắt độ dốc lớn đất nghèo dinh dưỡng; giá vật tư đầu vào cao; điểm xuất phát thấp, nguồn lực hạn ch , lợi nhuận thấp, rủi ro cao. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ quan chủ y u vẫn là: tư duy và nhận thức của một số cấp ủy, chính quyền các cấp về vị trí, vai trò của nông nghiệp nông dân nông thôn chưa thực sự đầy đủ; việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập. Quy hoạch sử dụng đất chưa được coi trọng; hệ thống chính sách thi u đồng bộ chưa có chính s ch hợp lý cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ cơ giới hoá, ch bi n, bảo quản và thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào hu vực nông thôn; một số chính sách 15 đã ban hành thi u nguồn lực thực hiện. Công tác xúc ti n thương mại chưa được quan tâm đúng mức. Quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn còn nhiều bất cập, hạn ch ; đội ngũ c n bộ khoa học - kỹ thuật còn thi u và y u, ch độ chính s ch chưa đảm bảo, nhất là cấp xã. Chính vì vậy, Nghị quy t Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVII (2011-2015) đã đưa ra mục tiêu chủ y u cho phát triển nông nhiệp và xây dựng nông thôn mới đ n năm 2015 đó là: Tỷ trọng giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP của tỉnh: 18,1%; Sản lượng lương thực đạt 51 vạn tấn; Giá trị sản xuất trên một ha đất canh t c đạt: 65 triệu đồng/ha; Trên 20% số xã đạt tiêu chí Nông thôn mới, số xã còn lại đạt 5-10 tiêu chí. Thực hiện Nghị quy t số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Nghị quy t Đại hội lần thứ XVI Đảng bộ tỉnh và Chương trình hành động số 852CTr/TU, ngày 10/11/2008 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; để ti p tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp nông thôn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông dân, ngày 19/5/2009, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh đã ra Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19 tháng 5 năm 2009 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2015 và định hướng đến năm 2020, x c định một số nội dung cơ bản: Mục tiêu chung Phát triển nông nghiệp toàn diện gắn với công nghiệp, dịch vụ theo hướng hiện đại, bền v ng; hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung; đẩy mạnh cơ giới ho điện khí hoá và áp dụng các ti n bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả; giải quy t tốt các nhu cầu thi t y u về lương thực, thực phẩm môi trường bền v ng không nh ng cho dân cư nông thôn mà cả dân cư công nghiệp và đô thị. Phát triển công nghiệp, dịch vụ gắn với chi n lược phát triển nông nghiệp, 16 nông thôn và nâng cao đời sống nông dân; từng bước điều chỉnh cơ cấu kinh t cơ cấu lao động và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý. Xây dựng nông thôn mới theo hướng truyền thống văn minh hiện đại, có k t cấu hạ tầng phù hợp với quy hoạch không gian làng, xã, quy hoạch kinh t - xã hội của ngành và địa phương; gi gìn và phát huy bản sắc văn ho dân tộc; đảm bảo môi trường sinh th i… Nhanh chóng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo gi a thành thị và nông thôn, gi a các vùng, miền đặc biệt quan tâm vùng miền núi vùng sâu vùng t i định cư; nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng giai cấp nông dân mới theo ý thức tự vươn lên có hả năng làm chủ nông thôn mới. Đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Mục tiêu định hướng chủ y u đ n năm 2020 Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thủy sản đạt 3,5 - 4%/năm; gi trị sản xuất chăn nuôi trong nông nghiệp đạt trên 50%; duy trì ổn định diện tích đất trồng lúa 2 vụ là 40.000 ha, diện tích đất trồng lúa 1 vụ là 15.000 ha; sản lượng lương thực đạt trên 56 vạn tấn; giá trị sản xuất đạt trên 50 triệu đồng/ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 56%. Giải quy t cơ bản việc làm, nâng thu nhập của dân cư nông thôn cao gấp 2,5 lần so với hiện nay, giảm lao động nông nghiệp xuống còn 30% so với tổng số lao động xã hội trong đó được đào tạo nghề 50%; giảm tỷ lệ hộ nghèo 3 - 3 5%/năm. Phấn đấu 50% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới. Kiên cố hoá 100% kênh mương nội đồng đảm bảo tưới, tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất lúa 2 vụ và nuôi trồng thủy sản, mở rộng diện tích tưới cho cây công nghiệp; 80% đường giao thông nông thôn đạt chuẩn; 100% xã có trụ sở được xây dựng cao tầng đủ diện tích làm việc cho cả hệ thống chính trị; 90% trường học đạt chuẩn Quốc gia, 60% số xã có Trung tâm văn ho - thể thao đạt chuẩn, 100% số xã có điểm Bưu điện văn ho . 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan