tailieuonthi
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH ĐỔI VỚI
NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản lý hành chính công
Mã số: 60 34 82
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI
HÀ NỘI - NĂM 2012
tailieuonthi
2
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại Học viện và cho đến hôm nay để hoàn thành
được luận văn này, tôi kính bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám đốc
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, các thầy, cô Khoa Sau
đại học cùng các thầy cô giáo giảng dạy các môn học trong quá trình học tập tại
Học viện.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Thị Tuyết Mai đã tận
tâm, nhiệt tình hướng dẫn và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn đến Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang, Ban Quản lý các
KCN tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu, tài liệu
để đưa vào nghiên cứu, dẫn chứng trong luận văn, giúp tôi hoàn thành đề tài tốt
nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Giang, tháng 8 năm 2012
tailieuonthi
3
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
LLSX
Lực lượng sản xuất
NNL
Nguồn nhân lực
SXKD
Sản xuất kinh doanh
KT-XH
Kinh tế, xã hội
KCN
Khu công nghiệp
KKT
Khu kinh tế
KCX
Khu chế xuất
KCNC
Khu công nghệ cao
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
BT-GPMB
Bồi thường, giải phóng mắt bằng
GPMB
Giải phóng mặt bằng
UBND
Ủy ban nhân dân
tailieuonthi
4
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 6
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NGUỒN
NHÂN LỰC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ......................................... 13
1.1- LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC, NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NGUÔN
NHÂN LỰC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ......................................... 13
1.1.1- Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực quản lý các khu công nghiệp ............... 13
1.1.2- Khái niệm năng lực, năng lực điều hành ................................................. 20
1.2- NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI
SỰ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ................................................... 25
1.2.1- Sự cần thiết ra đời, phát triển các khu công nghiệp ................................. 25
1.2.2-Vai trò của năng lực điều hành đối với nguồn nhân lực quản lý các khu
công nghiệp ..................................................................................................... 33
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NGUỒN NHÂN
LỰC QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
................................................................................................................................. 52
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN LỊCH SỬ, TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC GIANG........................................................................................................ 52
2.1.1- Điều kiện về lịch sử, tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quá trình xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp ............................................................ 52
2.1.2- Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh 55
2.2- THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NGUỒN NHÂN LỰC
QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ........................ 67
2.2.1- Thực trạng năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh ..................................................................................... 67
2.2.2- Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực điều hành của NNL quản lý
các KCN trên địa bàn tỉnh ................................................................................. 86
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NGUỒN NHÂN LỰC QUẢN LÝ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ...................................... 94
tailieuonthi
5
3.1- BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA BẮC GIANG HIỆN NAY VÀ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH ............ 94
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến phát triển các khu công
nghiệp ở Bắc Giang .......................................................................................... 94
3.1.2. Định hướng phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Giang làm cơ sở
cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực điều hành của nguồn nhân lực
quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn .......................................................... 99
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NGUỒN
NHÂN LỰC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP NHẰM PHÁT HUY MẶT
TÍCH CỰC, HẠN CHẾ TIÊU CỰU TRONG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG THỜI GIAN TỚI .................... 104
3.2.1- Đổi mới công tác qui hoạch nguồn nhân lực quản lý các khu công nghiệp
....................................................................................................................... 104
3.2.2- Tạo động lực duy trì đối với nguồn nhân lực quản lý các khu công nghiệp
....................................................................................................................... 107
3.2.3- Đào tạo, bồi dưỡng cho nguồn nhân lực quản lý các khu công nghiệp... 109
3.2.4- Nâng cao chất lượng công tác đánh giá nguồn nhân lực quản lý các khu
công nghiệp .................................................................................................... 111
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 116
tailieuonthi
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang đi vào thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, một trong những mũi nhọn nhằm thực hiện các nhiệm vụ trên là quá
trình xây dựng phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất. Trong
đó nguồn nhân lực được xác định là lợi thế và là nguồn lực quan trọng nhất cho
sự phát triển. Phát triển nguồn lực là đòi hỏi cấp thiết, khách quan và là yếu tố
hàng đầu bảo đảm cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển
bền vững của đất nước. Trong đó, đặc biệt là NNL quản lý, tham gia vào các
quá trình điều hành, quản lý hoạt động nhằm phát huy tối đa những lợi thế của
quá trình CNH, HĐH và hạn chế tối thiểu những mặt trái của nền kinh tế thị
trường tác động đến xã hội.
Vận dụng những kinh nghiệm từ quốc tế vào thực tế của Việt Nam, từ
năm 1991 Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương thí điểm và triển khai việc xây
dựng các KCN, tính đến cuối tháng 12/2011, các KCN, KCX đã thu hút được
4.113 dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký
đạt 59,6 tỷ USD, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 27 tỷ USD, bằng 45% tổng vốn
đầu tư đăng ký. Hàng năm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào KCN,
KCX chiếm từ 35 - 40% tổng vốn FDI đăng ký tăng thêm của cả nước, trong đó
các dự án FDI về sản xuất công nghiệp trong KCN, KCX chiếm gần 80% tổng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp cả nước [17, tr.2]. Có
thể khẳng định các KCN và Khu chế xuất đã và đang trở thành điểm thu hút các
nguồn đầu tư nước ngoài, đón nhận các tiến bộ KH – CN và tạo ra những nhân
tố quan trọng góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển KT - XH của đất nước.
Bắc Giang là tỉnh nằm cách Thủ đô Hà Nội 50 km về phía Bắc, cách cửa
khẩu quốc tế Hữu Nghị 110 km về phía Nam, cách cảng Hải Phòng hơn 100
km về phía Đông, một tỉnh có nhiều tiềm năng về đất đai, tài nguyên khoáng
tailieuonthi
7
sản. Địa lý lãnh thổ không những có nhiều vùng núi cao, mà còn có nhiều vùng
đất trung du trải rộng xen kẽ với các vùng đồng bằng phì nhiêu. Kể từ khi có
chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng các KCN đến nay, Bắc Giang
đã xây dựng và phát triển được 11 khu và cụm công nghiệp, đã thu hút được
109 dự án đầu tư trong nước và nước ngoài với tổng số vốn đầu tư là 11.122 tỷ
đồng. Quá trình phát triển KCN ở Bắc Giang đã đạt được một số thành tựu
quan trọng, góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển KT - XH.
Tuy nhiên, việc phát triển KCN ở Bắc Giang còn có không ít khó khăn
và thách thức. Sức thu hút các dự án đầu tư vào KCN còn chưa hấp dẫn. Các
KCN chủ yếu mới thu hút các doanh nghiệp chế biến nông sản, hàng dệt may
và một số sản phẩm khác, còn thiếu những dự án sử dụng công nghệ cao. Còn
nhiều bất cập trong giải quyết vấn đề môi trường sinh thái, việc làm và thu
nhập của người dân mất đất do phát triển KCN. Những khó khăn, bất cập đó đã
và đang là những lực cản làm cho các KCN chưa phát huy tốt vai trò đẩy mạnh
CNH, HĐH và phát triển KT - XH trên địa bàn tỉnh.
Có rất nhiều yếu tố liên quan tác động đến hiệu quả hoạt động của các
KCN trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt là vai trò của nguồn nhân lực quản lý.
Hiện nay, nguồn nhân lực tham gia quản lý các khu công nghiệp tỉnh giữ vai trò
chủ đạo là Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; ngoài ra còn có các nguồn
nhân lực quản lý tác động, liên quan như: nguồn nhân lực thuộc cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh (Sở Tài nguyên môi trường; Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Tài
chính, Cục thế, Sở khoa học và công nghệ, Công an tỉnh), UBND cấp huyện,
cấp xã có khu công nghiệp đóng… Công tác tham mưu với UBND tỉnh xây
dựng cơ chế, chính sách và quản lý các lĩnh vực của một số sở, ngành còn chưa
chủ động; sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước còn chưa được nhịp
nhàng; công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ tái định
cư còn một số hạn chế; một số địa phương chưa chủ động xử lý những vướng
tailieuonthi
8
mắc, phát sinh, giải quyết kiến nghị, khiếu nại của người dân làm cho việc bồi
thường, giải phóng mặt bằng chậm, ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của các dự án…
Xuất phát từ những thực tế nêu trên, tôi nhận thấy rằng cần phải có
những nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn vai trò của nguồn nhân lực quản
lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có thể đưa ra giải pháp phát huy tối
đa năng lực điều hành của nguồn nhân lực này đóng góp vào quá trình phát
triển mạnh mẽ hơn nữa của các KCN trên địa bàn tỉnh; đồng thời có những giải
pháp điều tiết, hạn chế những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến năng lực điều
hành của NNL quản lý các khu công nghiệp địa bàn tỉnh. Xuất phát từ những
suy nghĩ đó tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao năng lực điều hành đối
với nguồn nhân lực quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH và hội nhập quốc
tế, đòi hỏi cần có nguồn nhân lực có chất lượng, có trình độ, có năng lực và có
tay nghề cao. Trong thời gian qua các KCN, khu kinh tế, khu chế xuất đã góp
phần hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng giá trị
sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tăng
cường an ninh quốc phòng.
Đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận
văn thạc sỹ nghiên cứu về hiệu quả kinh tế xã hội của các KCN, các giải pháp
phát triển KCN ở một số địa phương, hoặc nghiên cứu vấn đề việc làm và thu
nhập của người dân có đất bị thu hồi xây dựng KCN, vấn đề nhà ở cho người
lao động làm việc tại KCN v.v.. Đã có một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc
sỹ nghiên cứu các về vấn liên quan đến KCN, như: "Hoàn thiện chính sách, cơ
chế quản lý nhà nước đối với các KCN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
(qua thực tiễn KCN các tỉnh phía Bắc)" luận án tiến sĩ của tác giả Lê Hồng
Yến, trường Đại học Thương mại, (1996); "Cung cầu về nhà ở cho công nhân
các KCN hiện nay" luận văn thạc sỹ Kinh tế của tác giả Phạm Xuân Đức, Học
tailieuonthi
9
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, (2005); "Thu nhập của người lao động ở
KCN Tân Bình - quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh", luận văn thạc sỹ
Kinh tế của tác giả Lê Công Đồng Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
(2005); "Hiệu quả KT - XH của các KCN ở thành phố Hà Nội" luận văn thạc sỹ
Kinh tế của tác giả Nguyễn Duy Cường, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(2006); “Tăng cường quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực các khu
công nghiệp tỉnh Đồng Nai”, luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công của tác
giả Lê Thị Mỹ, Học viện Hành chính Quốc Gia Hồ Chí Minh,(2005)…
Đã có một số cuốn sách viết về các vấn đề liên quan đến khu công
nghiệp, như: "Kinh nghiệm thế giới về phát triển Khu công nghiệp, khu chế
xuất và đặc khu kinh tế" của Viện Kinh tế học năm 1994; "Khu công nghiệp và
khu chế xuất các tỉnh phía Nam" của Bộ Kế hoạch và Đầu tư xuất bản năm
2002 nhằm đánh giá khái quát về những thành công và hạn chế của các KCN,
KCX tại các tỉnh phía nam nước ta. Cũng trong năm 2002, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư còn tổ chức nghiệm thu đề tài cấp Bộ "Nghiên cứu mô hình quản lý nhà
nước về khu công nghiệp và khu chế xuất ở Việt Nam" nội dung giới thiệu kinh
nghiệm quản lý các KCN, KCX của nước ngoài, đánh giá những mặt tốt và
những hạn chế của mô hình quản lý hiện đang áp dụng tại Việt Nam, trên cơ sở
đó đề xuất một số mô hình quản lý mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các
KCN, KCX trong thời gian tới. Năm 2004, nhà xuất bản Khoa học xã hội đã
xuất bản cuốn "Các giải pháp nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà
nước, bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, khu chế xuất" của tiến sĩ Trương Thị Minh Sâm, đánh giá khá chi tiết và toàn diện tình trạng ô nhiễm môi
trường ở các KCN, KCX vùng kinh tế trọng điểm phía nam, những thách thức
đặt ra đối với công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, đề xuất một hệ
thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với vấn đề
này ở các KCN, KCX thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Ngày
17/2/2012, tại Hà Nội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức Hội nghị tổng kết 20
năm xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT ở Việt Nam. Mục đích chính của
tailieuonthi
10
Hội nghị là tổng kết, đánh giá đầy đủ và toàn diện quá trình xây dựng và phát
triển KCN, KCX, KKT trong 20 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất hệ thống quan
điểm, định hướng phát triển KCN, KCX, KKT trong giai đoạn tới…
Đã có một số các công trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sỹ, luận
văn thạc sỹ nghiên cứu đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực cho quá trình
CNH – HĐH đất nước nhưng phần nhiều là nghiên cứu về NNL nói chung
cung cấp cho quá trình CNH – HĐH đất nước; hoặc có luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý hành chính công của tác giả Lê Thị Mỹ nghiên cứu về Tăng
cường Quản lý nhà nước về phát triển NNL các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai…
Tuy nhiên, những vấn đề nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực cho
các khu công nghiệp đặc biệt là nghiên cứu về năng lực điều hành của nguồn
nhân lực quản lý các khu công nghiệp là rất ít. Rõ ràng tầm quan trọng của các
khu công nghiệp tham gia vào quá trình CNH – HĐH đất nước là rất lớn, trong
đó vai trò mang yếu tố quyết định là nguồn nhân lực quản lý, năng lực điều
hành, năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ này. Vì vậy để góp phần vào việc
phát huy những thế mạnh của hoạt động khu, cụm công nghiệp và giải quyết
vấn đề bất cập, những mặt hạn chế của hoạt động khu công nghiệp cần thiết
phải có những nghiên cứu về năng lực điều hành của NNL quản lý này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1-Mục đích: nghiên cứu về mặt lý luận và đánh giá thực tiễn về năng lực
điều hành của nguồn nhân lực quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang, từ đó đưa ra những giải nhằm nâng cao năng lực điều hành đối với NNL
quản lý các KCN trên địa bàn tỉnh.
3.2-Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực điều hành của NNL quản lý các
KCN đối với quá trình phát triển của các khu công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh.
+ Đánh giá thực trạng năng lực điều hành của NNL quản lý các KCN ở
tailieuonthi
11
tỉnh Bắc Giang và tìm nguyên nhân chủ yếu của các thực trạng đó.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực điều hành
của NNL quản lý các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm phát huy đa vai
trò nguồn nhân lực quản lý tham gia vào quá trình phát triển KT - XH ở tỉnh
Bắc Giang trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực điều hành của NNL quản lý các KCN
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian nghiên cứu là địa bàn tỉnh Bắc Giang;
+ Về thời gian nghiên cứu: từ khi thành lập Ban Quản lý các khu công
nghiệp của tỉnh Bắc Giang đến nay (từ năm 2002 – năm 2012).
+ Về khách thể nghiên cứu: cán bộ Ban Quản lý dự án Các khu công
nghiệp tỉnh; cán bộ, công chức nhà nước tại các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh
tham gia vào công tác quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
(Sở Kế hoạch – đầu tư; Sở Tài nguyên và môi trường; Sở Khoa học và công
nghệ; Sở Tài chính; Cục thuế tỉnh; Công an tỉnh Bắc Giang…). Do giới hạn
thời gian nghiên cứu, tại luận văn này chúng tôi không đề cập đến đội ngũ cán
bộ quản lý của các doanh nghiệp tại các KCN.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp luận
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu:
- Về mặt lý luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tổ chức hoạt động của bộ
máy nhà nước.
tailieuonthi
12
- Về mặt nghiên cứu: sử dụng phương pháp điều tra, phương pháp thống
kê, phân tích, so sánh, phân tích tổng hợp, logic và lịch sử.
6. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực, năng lực điều hành của NNL
quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh tác động đến quá trình phát triển
KT – XH.
- Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực điều hành của NNL quản lý của
các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang từ khi tỉnh xây dựng và phát triển các KCN
đến nay, tìm ra nguyên nhân tác động mặt tích cực và mặt hạn chế của thực
trạng đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy năng lực điều hành
NNL quản lý cũng như những giải pháp nhằm ngăn ngừa hạn chế mặt tiêu cực
ảnh hưởng đến năng lực điều hành của NNL này nhằm góp phần xây dựng và
phát triển các KCN của tỉnh Bắc Giang nói riêng và các tỉnh có KCN nói chung
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về năng lực điều hành của nguồn nhân lực quản
lý các khu công nghiệp.
Chương II: Thực trạng năng lực điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Chương III: Giải pháp góp phần nâng cao năng lực điều hành của nguồn
nhân lực quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
tailieuonthi
13
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NGUỒN NHÂN
LỰC QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1- LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC, NĂNG LỰC ĐIỀU HÀNH CỦA NNL
QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1.1- Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực quản lý các KCN
1.1.1.1- Nguồn nhân lực:
Trong kinh tế chính trị học, con người được coi là yếu tố trung tâm của
quá trình sản xuất xã hội. Khi đề cập đến lực lượng sản xuất thì con người được
coi là lực lượng sản xuất hàng đầu, là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự vận
động và phát triển của LLSX, quyết định quá trình sản xuất và năng suất lao
động. Chính vì vậy, NNL là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế – xã hội.
NNL trong lý thuyết tăng trưởng kinh tế được xác định là nguồn lực chủ
yếu tạo động lực cho sự phát triển, do đó NNL đóng vai trò là yếu tố cơ bản
hàng đầu quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Trong quá trình SXKD khi nói về vốn, con người được đề cập đến như
một loại vốn, nó đóng vai trò quan trọng, cơ bản và quyết định thành bại của
quá trình này. Đề cập đến vấn đề này thống đốc ngân hàng (WB) cho rằng:
“NNL con người được hiểu là toàn bộ vốn người (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề
nghiệp) mà mỗi cá nhân sở hữu. Như vậy nguồn lực con người coi như một
nguồn vốn bên cạnh các loại vốn khác như tiền (tư bản), công nghệ tài nguyên
thiên nhiên, đất đai…
Liên hợp quốc (UN) đề cập đến vấn đề này thì cho rằng: “NNL là tất cả
những kiến thức, kỹ năng và năng lực của con người liên quan đến sự phát
triển của mỗi cá nhân và đất nước”. Trong quan niệm này NNL được xem xét
tailieuonthi
14
chủ yếu ở phương diện chất lượng con người, cùng với vai trò của nó trong
việc phát triển kinh tế – xã hội.
Có thể điểm thêm một số quan niệm, có nhiều cách đánh giá nhìn nhận
khác nhau về NNL, của một số học giả, nhà nghiên cứu trong nước để thấy
được tính đa dạng phong phú, rộng lớn của vấn đề này.
Trong đề tài khoa học mã số KX – 07 “Con người Việt Nam – mục tiêu
và động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội”, do giáo sư tiến sĩ khoa học
Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm cho rằng: “Phát triển người tựu trung là gia
tăng giá trị cho con người, giá trị tinh thần, giá trị đạo đức, giá trị thể chất, vật
chất”, phát triển NNL được hiểu cơ bản là gia tăng giá trị con người trên mặt
đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực …làm cho con người trở thành
những người lao động có những năng lực phẩm chất mới cao đẹp, đáp
ứng được những yêu cầu to lớn của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Trong luận án Tiến sĩ Triết học “Nguồn lực con người trong quá trình
CNH – HĐN đất nước” tác giả Đoàn Văn Khải cho rằng “Nguồn lực con người
là chỉ số dân, cơ cấu và dân số và nhất là chất lượng con người với tất cả các
đặc điểm và sức mạnh của nó trong sự phát triển xã hội”.
Trong Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công “Nâng cao chất lượng
nguồn lực trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước” tác giả
Phạm Thị Lan Anh cho rằng: “Nguồn lực không chỉ được xem xét dưới góc độ
số lượng mà còn ở khía cạnh chất lượng. Chất lượng NNL là một khái niệm
tổng hợp bao gồm những nét đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, đạo đức và
phẩm chất. Nó thể hiện trạng thái nhất định của NNL với tư cách vừa là một
khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và quan
hệ xã hội”.
Trong Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công “Xây dựng qui hoạch
cán bộ quản lý của tỉnh Lạng Sơn trong thời kỳ đẩy mạnh CNH – HĐH” của
tailieuonthi
15
tác giả Lâm Thanh Hiền cho rằng: “Nguồn nhân lực xã hội là dân số trong độ
tuổi lao động, có khả năng lao động”.
Một số nhà khoa học đưa ra quan điểm: NNL được xem là số dân và chất
lượng con người, bao gồm thể chất, tinh thần, sức khoẻ, trí tuệ, năng lực, phẩm
chất thái độ và phong cách lao động. Chất lượng NNL phải gắn liền với truyền
thống văn hoá dân tộc. NNL là nguồn cung cấp sức lao động, là yếu tố cấu
thanh của LLSX mà nó giữ vai trò trung tâm và quyết định đến sự phát triển
KT – XH của một quốc gia, đồng thời được xem xét là một yếu tố đánh giá sự
phát triển, tiến bộ xã hội của đất nước.
Nói đến NNL là nói đến nguồn lực về con người, nó được nghiên cứu
dưới nhiều khía cạnh. Với tư cách là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội
thì NNL bao gồm sức mạnh cả thể chất, trí tuệ, tinh thần và sự tương tác giữa
các cá nhân trong một tập thể, cộng đồng, trong một xã hội, một quốc gia, được
đem ra hoặc có khả năng đem ra sử dụng vào những việc hữu ích.Với tư cách là
yếu tố của sự phát triển KTXH thì NNL là khả năng lao động của xã hội.
Theo những phân tích các kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước,
khi xem xét NNL người ta thường xem xét dưới hai góc độ, đó là số lượng và
chất lượng NNL.
Về số lượng: Được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu qui mô và tốc độ
tăng NNL. Các chỉ tiêu này liên quan đến chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân
số, tuổi thọ bình quân …NNL đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển KTXH
một đất nước, nếu số lượng không phù hợp không tương xứng với sự phát triển
(cả trong trường hợp thiếu hoặc thừa) sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển.
Như vậy số lượng NNL xã hội bằng tổng số người đang có việc làm, số người
thất nghiệp và số người dự phòng. Đối với doanh nghiệp thì NNL không bao
gồm những người trong độ tuổi lao động của toàn xã hội mà chỉ tính những
người trong độ tuổi lao động đang làm việc trong doanh nghiệp.
tailieuonthi
16
Về chất lượng: NNL được biểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần, thái độ,
phong cách, động cơ và ý thức lao động. Nói đến chất lượng NNL là nói đến
sức khỏe, trí tụê và phẩm chất đạo đức…ba mặt thể lực, trí lực, tinh thần có
quan hệ chặt chẽ với nhau và thống nhất cấu thành chất lượng NNL. Trong đó
thể lực là yếu tố cơ sở, nền tảng để phát triển, truyền tải tri thức, trí tuệ vào hoạt
động thực tiễn, tinh thần (phong cách đạo đức, tác phong, ý thức…) đóng vai
trò chi phối chuyển hoá thể dục, trí tuệ vào thực tiễn hoạt động. Trí tuệ là yếu
tố quyết định đến chất lượng NNL.
Từ các phân tích, các luận cứ khoa học cũng như kế thừa kiến thức của
các tổ chức, các nhà nghiên cứu khoa học đi trước tác giả luận văn cho rằng:
“NNL là nguồn lực về con người bao gồm cả về chất lượng và số lượng và số
người dự phòng liên quan đến chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số, tuổi thọ
bình quân … chất lượng được thể hiện ở trí lực, tinh thần bao hàm các nội
dung và sức mạnh của nó. Điều đó được thể hiện trong quá trình phát triển bản
thân con người và xã hội”.
Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phải nâng cao chất lượng cả
ba mặt: thể lực, trí lực, đạo đức và phẩm chất. Tuy nhiên, mỗi yếu tố trên lại
liên quan đến những vấn đề rất rộng lớn. Thể lực và tình trạng sức khỏe liên
quan với dinh dưỡng, y tế và chăm sóc sức khỏe. Trí lực gắn với giáo dục – đào
tạo. Còn phẩm chất, đạo đức chịu ảnh hưởng của truyền thống văn hóa dân tọc,
nền tảng văn hóa và thể chế chính trị…
1.1.2.2- Các loại nguồn nhân lực tham gia vào hoạt động các KCN
NNL tham gia vào hoạt động các KCN gồm những bộ phận sau:
- NNL xã hội (còn gọi là nguồn lao động xã hội, lực lượng lao động):
NNL xã hội là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động. NNL xã hội được xem xét trên giác độ số lượng và chất lượng.
tailieuonthi
17
Số lượng nhân lực phụ thuộc vào việc qui định độ tuổi lao động của mỗi
nước. Mỗi nước có qui định riêng về độ tuổi tổi thiểu và tối đa đối với lực
lượng lao động. Bộ Luật Lao động của Việt nam qui định độ tuổi lao động bao
gồm những người có đủ 15 tuổi trở lên đến 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối
với nữ có khả năng lao động. Nguồn nhân lực xã hội chịu ảnh hưởng trực tiếp
của biến động qui mô và cơ cấu dân số ở từng thời kỳ.
- NNL doanh nghiệp: là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số
người có trong danh sách của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trả lương. NNL
doanh nghiệp được cơ cấu theo chức năng, trình độ chuyên môn và thời gian
làm việc.
NNL xã hội và NNL doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Chính NNL xã hội là nguồn bổ sung, cung cấp NNL cho các doanh nghiệp.
- NNL quản lý, điều hành các KCN: là đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước tham gia vào hoạt động quản
lý, điều hành các KCN. Tạo dựng những dịch vụ công cho hoạt động của KCN,
quản lý hoạt động của các KCN nhằm phát huy tối đa những tác động tích cực
và hạn chế tối thiểu những tác động tiêu cực của các KCN đến nền kinh tế - xã
hội quốc dân.
Theo cách hiểu thông thường và khá phổ biến ở nước ta hiện nay, cán bộ
quản lý được hiểu là những người có chức vụ, chức trách điều hành, cầm đầu
trong cơ quan, các tổ chức sự nghiệp, kinh doanh như Giám đốc, trưởng ban,
trưởng phòng…họ đều là các chủ thể ra quyết định, điều khiển hoạt động của
một tổ chức.
Cán bộ quản lý được hiểu đó là người điều hành, quản lý, có chức trách
và nhiệm vụ điều khiển, tổ chức và phối hợp thực hiện hoạt động chuyên môn
trong một khâu, một công đọan, một chương trình, dự án…Cán bộ quản lý
được hiểu tương đương với thuật ngữ Manager trong tiếng Anh.
tailieuonthi
18
Người cán bộ quản lý phải là người giỏi nghiệp vụ chuyên môn, phải có
năng lực và phẩm chất để điều hành, điều khiển, chỉ huy, tổ chức công việc và
đoàn kết cộng đồng. Người quản lý cần phải có những tố chất chuyên biệt, phù
hợp với điều kiện, yêu cầu, đòi hỏi, thách thức của quá trình phát triển của xã
hội, đòi hỏi của tiến trình lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
1.1.2.3- Nguồn nhân lực quản lý các khu công nghiệp địa bàn cấp tỉnh
Theo Nghị định số 29/2008/NĐ – CP, ngày 14/3/2008 của Thủ tướng
Chính phủ, Nghị định qui định về KCN, KKT, KCX; Chỉ thị số 07/CT-TTg,
ngày 02/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chính công tác quản lý,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công
nghiệp; Các quyết định của UBND các tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp
quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã chỉ rõ mối
quan hệ quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước tham gia quản lý
các khu công nghiệp địa bàn cấp tỉnh.
Qua đó, xác định NNL tham gia quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh là
cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban quản lý các KCN tỉnh, các sở, ban
ngành trực thuộc UBND tỉnh có liên quan và một số đơn vị địa phương có
KCN đóng trên địa bàn. Trong đó nguyên tắc phối hợp được chỉ rõ: Việc phối
hợp quản lý nhà nước dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan chuyên môn, UBND cấp huyện, các quy định hiện hành, nhằm đảm bảo sự
thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản
xuất kinh doanh trong KCN; Mọi hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan
chức năng đối với các doanh nghiệp KCN đều phải thông qua cơ quan đầu mối
là Ban Quản lý các KCN.
Như vậy, nguồn nhân lực quản lý các khu công nghiệp ở địa phương
(cấp tỉnh) gồm NNL thuộc các cơ quan, đơn vị sau:
- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
tailieuonthi
19
- Sở Kế hoạch đầu tư;
- Sở Tài nguyên môi trường;
- Sở Tài chính;
- Cục thuế tỉnh;
- Sở khoa học và công nghệ;
- Sở xây dựng;
- Sở Lao động – TBXH;
- Công an tỉnh;
- Chính quyền địa phương có KCN: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
Việc phối hợp quản lý nhà nước, điều hành hoạt động dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện, các
quy định hiện hành, nhằm đảm bảo sự thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các
nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh trong KCN. Trong đó mọi
hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh
nghiệp KCN đều thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh. Như vậy, có thể nói NNL quản lý thuộc Ban Quản lý
các khu công nghiệp ở cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo trong điều hành hoạt động
của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Xuất phát từ hoạt động quản lý các KCN tại địa bàn cấp tỉnh và những
văn bản qui định về hoạt động các KCN, tác giả luận văn đề xuất khái niệm
NNL quản lý các KCN như sau: Nguồn nhân lực quản lý các KCN trên địa bàn
tỉnh là cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các Khu công
nghiệp được giao trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung
ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động
đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp.
tailieuonthi
20
1.1.2- Khái niệm năng lực, năng lực điều hành
1.1.2.1- Khái niệm về năng lực:
Từ năng lực có rất nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau về thuật ngữ này.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1996 thì năng lực là “khả năng làm việc
tốt”. Theo gốc và nghĩa của từ Việt thông dụng thì năng lực được chia ra: năng
là làm nổi việc, lực là sức mạnh. Năng lực được hiểu là sức mạnh có thể làm
nổi việc.
Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ thì năng lực được hiểu là
“khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên có thể thực hiện một công việc
nào đó”.
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học, năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các
năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân, năng lực
của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có, phần lớn do công tác,
do tập luyện.
Theo sách Tâm lý học trong xã hội và quản lý của PTS Bùi Ngọc Oánh
do nhà xuất bản Thống kê phát hành năm 1995 thì: “năng lực là khả năng của
con người có thể thực hiện một hoạt động nào đó, làm cho hoạt động ấy đạt
đến một kết quả nhất định”.
Từ điển Bách Khoa Việt Nam định nghĩa: Năng lực là đặc điểm của cá
nhân thể hiện mức độ thông thạo tức là có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn một hay một số dạng của hoạt động nào đó. Năng lực gắn liền với
những phẩm chất trí nhớ, tính nhạy cảm trí tuệ và tính cách của cá nhân. Năng
lực có thể phát triển trên cơ sở của năng khiếu (đặc điểm tâm sinh lý của con
người, trước hết là của hệ thần kinh trung ương). Song không phải là bẩm sinh
- Xem thêm -