Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ việt nam tại thị trường eu từ khi việt ...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ việt nam tại thị trường eu từ khi việt nam gia nhập wto tt

.PDF
28
205
141

Mô tả:

VI N H N L M KHO H X H I VI T N M Ọ V ỆN O Ọ X Ộ TRẦN T Ế TUÂN NÂNG O NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN PHẨM GỖ VIỆT NAM TẠI THỊ TRƢỜNG EU TỪ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Chuyên ngành Mã số : Kinh tế quốc tế. : 62 31 01 06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội – 2017 N TẾ ông trình được hoàn thành tại: ọc viện hoa học xã hội Viện àn Lâm hoa ọc Xã ội Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Xuân Dũng 2. PGS. TS. Trần Thị Lan Hương Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Đức Bình Phản biện 2: PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai Phản biện 3: PGS.TS. Đinh Văn Thành Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp: Học viện tai: Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. vào hồi …. giờ… phút, ngày tháng 06 năm 2017. ó thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội, thư viện Quốc gia. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay khi nghiên cứu vấn đề năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng còn tồn tại nhiều tranh cãi trong việc tiếp cận do chưa có một khung lý thuyết để có một cách tiếp cận toàn diện và thống nhất về vấn đề này. Năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ của Việt Nam tại thị trường EU vẫn còn nhiều tồn tại như: nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên không đảm bảo nguồn gốc, cơ sở sản xuất nhỏ, còn manh mún, thiếu đầu tư cho sản xuất từ mẫu mã đến chất lượng, công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường còn thấp, kém hiệu quả, nguồn cung nguyên liệu và phân phối còn chưa đồng bộ…. Với việc gia nhập WTO vào năm 2007 cũng tham gia hàng loạt các Hiệp định thương mại tự do, trong đó đặc biệt là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu u (EVFT ) kết thúc đàm phán song phương vào tháng 12/2015 và đặt mục tiêu hoàn tất thủ tục phê chuẩn để năm 2018 có hiệu lực, điều này sẽ tác động rất lớn tới năng lực cạnh tranh của các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tại thị trường EU, trong đó có sản phẩm gỗ. Để tận dụng được những cơ hôi cũng như hạn chế những thách thức đến từ WTO cũng như EVFTA các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của mình. Do vậy, đề tài Luận án là : “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ Việt Nam tại thị trường EU từ khi Việt Nam gia nhập WTO” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá thực trạng việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ Việt Nam tại thị trường EU kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, chỉ rõ tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, qua đó đề xuất một 2 số giải pháp nhằm duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian sắp tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu; Đánh giá những tác động của hội nhập WTO đối với sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện nay; Phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU trong sự so sánh với các đối thủ cạnh tranh từ năm 2006 đến nay, chỉ ra được những thành tựu, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại trường EU. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: nghiên cứu việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU, trong đó tập trung vào hai mã sản phẩm là HS 94 và HS 44. Về thời gian: tập trung nghiên cứu việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU trong giai đoạn 2006-2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Khi nghiên cứu vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU, nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp nghiên cứu bản trong kinh tế như: phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp thu thập số liệu và tư liệu, phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp…. 5. Những đóng góp mới của luận án: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ một cách toàn diện hơn; Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh và việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ dựa trên bộ tiêu chí gồm 5 nội 3 dung: kim ngạch xuất khẩu, thị phần, giá bán, chất lượng và thương hiệu, nhằm chỉ ra những thành tựu cùng những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài luận án. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần giúp các nhà hoạch định chính sách kinh tế đối ngoại, các nhà hoạt động thực tiễn mà cụ thể là các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam trong việc làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng của Việt Nam tại thị trường EU trong thời gian tới. Đồng thời, Luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, cho các sinh viên và giảng viên các trường đại học kinh tế, và cho tất cả những ai quan tâm đến chủ đề này. 7. ết cấu của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 4 chương: hương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; hương 2. ơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu; hương 3. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại trường EU kể từ khi gia nhập WTO; hương 4.Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trường EU thời gian tới. ƢƠNG 1. TỔNG QU N TÌN ÌN NG ÊN ỨU LIÊN QU N ĐẾN ĐỀ TÀ LUẬN ÁN 1.1. Về phƣơng diện lý thuyết: Micheal Porter đề cập và phân tích trong cuốn sách “The advantage competitiveness of Nations”, được dịch là “Lợi thế năng lực cạnh tranh quốc gia”. Nhóm tác giả J.Fagerberg, D.C.Mowery và R.R. Nelson trong công trình nghiên cứu “Innovation and Competitiveness”, được dịch là “Đổi mới và năng lực cạnh tranh” . 4 Tác giả Franziska Blunck thuộc Viện nghiên cứu Năng lực cạnh tranh trong công trình nghiên cứu của mình vào năm 2015 với tự đề “What is Competitiveness? ”, được dịch là “Năng lực cạnh tranh là gì?” 1.2. Về phƣơng diện nghiên cứu thực tiễn năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh 1.2.1. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia. Khi nghiên cứu vấn đề này có một công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Nguyễn Thị Tuệ nh và Vũ Như Hoa (2014), Đầu tư trực tiếp nước ngoài và năng lực cạnh tranh của Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 3(76) – 2014 [2], Viện Nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương và UNDP (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Dự án VIE 01/025, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội; 1.2.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành. Bộ ông Thương Việt Nam và Tổ chức Phát triển công nghiệp Liên hợp quốc (2011), Năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp Việt Nam năm 2011, Hà nội, 2011; Vương Quốc Thắng (2009), Năng lực cạnh tranh của ngành cao su Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; Ninh Đức Hùng và Đỗ Kim Chung (2011), Một số vấn đề lý luận và bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành rau củ quả, Tạp chí Khoa học và phát triển, Số 4/2011; Bùi Đức Tuân (2011), Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. 1.2.3. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trần Thị Huyền (2013), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chè đen tại tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ, Đại học Thái Nguyên; Trần Thị Bích Hằng (2011), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước kinh doanh du lịch sau cổ 5 phần hóa trên địa bàn Hà Nội, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Thương mại, Hà Nội. 1.2.4. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm. 1.2.4.1. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung. Bộ ông thương (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm xuất khẩu Việt Nam thời kỳ 2014-2020, định hướng 2030, Báo cáo đề tài, Hà Nội, 2014; Phạm Thị Qúy (2005), Chính sách, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đề tài N KH cấp Bộ; Lê Thị Bình (2010), Năng lực cạnh một số sản phẩm nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. 1.4.2.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ Trong nước có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Nguyễn Thị Thu Trang (2015), Hỗ trợ Hiệp hội thực hiện nghiên cứu chiến lược phát triển ngành chế biến gỗ, MUTRAP, 2015; Trần Văn Hùng (2014), Nâng cao năng lực ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 18 (28), tháng 09-10/2014; Nguyễn Thị Dung (2005), Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam trong giai đoạn mới (2005-2020), Đề tài nghiên cứu cấp Bộ; Huỳnh Thị Thu Sương (2012), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hợp tác trong chuỗi cung ứng đồ gỗ, trưởng hợp nghiên cứu ở Vùng Đông Nam bộ, luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, 2012; Đỗ Nguyễn Ngân Tuyền (2006), Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gỗ Thành phố Hồ Chí Minh tại thị 6 trường EU, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Vấn đề này cũng được giới nghiên cứu nước ngoài quan tâm với một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: Nguyen Diem Hang (2016), The development and future scenarios of wooden furniture exportation to the EU market Case: Vietnam, Thesis. Saimaa University of Applied Sciences; Hubert Palus, Jan Parobeck, Branko Liker (2015), Trade Performance and Competitiveness of the Slovak Wood Processing Industry within the Visegrad Group Countries, Drvna Industrija, No. 66 (3) 195-203 (2015); Minli Wan (2014), In search of sustainable competitive advantage in the wood products industry: Evidence from China and Finland, Finnish Forest Research Institute, 2014; Tulus Tambunan (2006), The growth and competitiveness of Indonesia’wood furniture export, Kadin Indonesia-Jetro; Z. Noor Aini, Roda J.M & P. Ahmad Fauzi (2010), Comparative Advantage of Malaysian Wood Products in the European Market, CIRAD, Forest department, UPR40; Yang, hongqiang và JI, Chunyi và Nie Yinxing (2012), China’s wood furniture manufacturing industry: industrial cluster and export competitiveness, Forest Products Journal ,Vol. Vol.62, No.3. pp. 214-221 [109]; Xiao Han, Yali Wen, Shashi Kant (2009), The global competitiveness of the Chinese wooden furniture industry, Forest Policy and Economics 11 (2009) 561–569. 1.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu đã công bố 1.3.1. Về phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề: Thứ nhất, phần lớn các công trình nghiên cứu đã bám sát chủ đề, trên cơ sở tiếp cận bằng phương pháp hệ thống trong cấu trúc nội dung và giải quyết các nội dung theo mục đích, yêu cầu của từng chủ đề.; Thứ hai, hầu hết các công trình dù là công trình nghiên cứu về các vấn đề cơ sở lý luận năng lực cạnh tranh hay các công trình nghiên cứu thực tiễn nâng cao năng lực cạnh tranh đều 7 được tiếp cận và giải quyết bằng phương pháp logic, biện chứng trên cơ sở nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; Thứ ba, các vấn đề được nghiên cứu, đặc biệt các vấn đề liên quan đến đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng, phần lớn các công trình đều dựa vào các nguồn tài liệu sơ cấp và thứ cấp, dựa trên các khung lý thuyết để xem xét trong quá trình giải quyết vấn đề. 1.3.2. Về cơ sở lý luận: Đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, loại hình, tiêu chí đánh giá và vai trò của năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm nói riêng. Mặc dù, trong chừng mực nhất định, còn có những quan niệm khác nhau. 1.3.3. Về cơ cở thực tiễn: ác công trình nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau đã chỉ ra được một số cơ sở thực tiễn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu nói riêng 1.3.4. Khoảng trống nghiên cứu: Đối với các công trình nghiên cứu trong nước chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ và cập nhật về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ của Việt Nam tại thị trường EU, đặc biệt, chưa có nhiều công trình nghiên phân tích tác động của quá trình hội nhập vào “sân chơi” thương mại quốc tế như: WTO hay tham gia vào các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như: EVFT , TPP…,. Đối với các công trình nghiên cứu nước ngoài chỉ đề cập đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh sản phẩm gỗ của từng quốc gia riêng biệt, các giải pháp đưa ra chỉ phù hợp trong điều kiện của từng quốc gia đó, chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ Việt Nam tại thị trường EU nói riêng 8 ƢƠNG 2 Ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ T Ự T ỄN VỀ NĂNG LỰ VÀ NÂNG O NĂNG LỰ ẠN XUẤT 2.1. TR N ẠN TR N SẢN P ẨM GỖ ẨU hái niệm và các cấp độ năng lực cạnh tranh 2.1.1. Khái niệm: khả năng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường, tạo ra cơ hội thu nhập cao hơn và bền vững cho các chủ thể cạnh tranh trong những quan hệ kinh tế nhất định. 2.1.2. Cấp độ của năng lực cạnh tranh 2.1.2.1. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia. 2.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp ngành 2.1.2.3. Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp 2.1.2.4. Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm là sự vượt trội của một sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại về chất lượng và giá cả với cùng điều kiện đáp ứng được yêu cầu của thị trường và người tiêu dùng. Từ khái niệm về năng lực cạnh tranh sản phẩm nói chung, quan điểm của N S về năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu như sau: NLCT sản phẩm xuất khẩu là sự vượt trội sản phẩm của một quốc gia so với các sản phẩm cùng loại của các quốc gia khác về chất lượng và giá cả, với cùng điều kiện đáp ứng được yêu cầu của thị trường nhập khẩu trong cùng một thời điểm. 2.2. Năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu 2.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu 2.2.1.1. Năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu là sự vượt trội sản phẩm gỗ xuất khẩu của một quốc gia so với các sản phẩm gỗ cùng loại của các quốc 9 gia khác về chất lượng, giá cả, với điều kiện cùng đáp ứng được yêu cầu của thị trường nhập khẩu trong cùng một thời điểm. 2.2.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu là tìm ra những biện pháp tác động vào quá trình trồng, thu mua, chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ, làm cho sản phẩm gỗ có “tính vượt trội” so với sản phẩm gỗ cùng loại của đối thủ cạnh tranh (nếu nó chưa có năng lực cạnh tranh) hoặc làm tăng thêm sức mạnh cho sản phẩm, làm cho “tính trội” của sản phẩm gỗ ở mức tốt hơn, cao hơn trên thị trường nước nhập khẩu (nếu sản phẩm đã có năng lực cạnh tranh nhưng năng lực cạnh tranh còn yếu). Nói cách khác: nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm gỗ xuất khẩu là sử dụng một số yếu tố tác động nhằm khắc phục những tồn tại được coi là trở ngại làm giảm năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ đồng thời hoàn thiện những nhân tố làm tăng tính trội của sản phẩm so với sản phẩm gỗ cùng loại của đối thủ khác (chứ không phải so với chính nó) trên thị trường nước nhập khẩu, nhằm làm cho thị phần của sản phẩm gỗ tại thị trường nước nhập khẩu tăng lên so với thị phần của đối thủ cạnh tranh. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm gỗ xuất khẩu 2.2.2.1. Tiêu chí định lượng: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ; Thị phần của sản phẩm gỗ xuất khẩu, giá xuất khẩu sản phẩm gỗ. 2.2.2.2. Tiêu chí định tính: hất lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu; thương hiệu sản phẩm gỗ xuất khẩu. 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu 2.2.3.1. Yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm nói chung 2.2.3.2. Yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu: Khi phân tích và đánh giá việc nâng cao năng lực cạnh tranh sản 10 phẩm gỗ xuất khẩu, N S cho rằng để phù hợp hơn với đặc điểm của sản phẩm gỗ xuất khẩu, các yếu tố kể trên nên được sắp xếp và chia thành những nội dung sau: trồng gỗ nguyên liệu, vận chuyển, chế biến, xuất khẩu 2.2.4. Phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu: Trong khuôn khổ của luận án, N S sử dụng đồng thời bằng 2 phương pháp: (1) đánh giá trực tiếp trên sản phẩm gỗ xuất khẩu (tính năng, chất lượng, giá cả, sự tiện ích, mẫu mã...); (2) đánh giá trực tiếp thị trường nhập khẩu sản phẩm gỗ (doanh số bán, thị phần, hệ thống phân phối...). 2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO 2.3.1. Vai trò của sản phẩm gỗ xuất khẩu: Chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; Tạo việc làm, cải thiện đời sống của người dân; Quảng bá bản sắc văn hoá dân tộc; Góp phần vào tăng trưởng xuất khẩu 2.3.2. Tác động của hội nhập WTO đối với việc nâng cao năng cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam Thuận lợi: mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp cận công nghệ mới, cải thiện cơ chế chính sách, được đối xử bình đẳng hơn trong sân chơi thương mại toàn cầu. hó khăn: các rào cản thương mại, chi phí tuân thủ quy định cao, áp lực cạnh tranh. 11 ƢƠNG 3 T Ự TRẠNG NĂNG LỰ ẠN TR N SẢN P ẨM GỖ XUẤT ẨU Ủ V ỆT N M TẠ T Ị TRƢỜNG EU Ể TỪ G N ẬP WTO 3.1. hái quát thị trƣờng gỗ và sản phẩm gỗ của Liên minh hâu Âu (EU) 3.1.1. Nhu cầu nhập khẩu của thị trường EU về sản phẩm gỗ: 3.1.2. Những quy định của thị trường đồ gỗ EU 3.1.2.1. Quy định về thuế và hạn ngạch: 3.1.2.2. Các quy định phi thuế quan, 3.1.3. Xu hướng tiêu dùng 3.1.3.1. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm nội thất (HS94), 3.1.3.2. Xu hướng tiêu dùng gỗ và các sản phẩm gỗ (HS 44), 3.1.4. Hệ thống phân phối: 3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng EU từ năm 2006 đến nay 3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm: Xét về giá trị xuất khẩu, giai đoạn 2005-2016 kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ thuộc hai mã sản phẩm HS 94 và mã sản phẩm HS 44 của Việt Nam sang thị trường EU tăng trưởng không ổn định, có thể chia ra làm bốn giai đoạn nhỏ sau: + Giai đoạn 2006 - 2008, đây là giai đoạn kim ngạch ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU đạt giá trị lớn nhất; + Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU giảm rất mạnh so với năm 2008, chỉ đạt 708,233 triệu USD giảm 22,08%. Đến năm 2010, tăng trưởng trở lại với mức tăng 7,74% so với năm 2009, đạt giá trị 763,082 triệu USD; + Giai đoạn 2011-2013, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang EU liên tục sụt giảm với kim ngạch xuất khẩu còn lần lượt là 756,353 triệu USD năm 2011 và 12 729,025 triệu USD năm 2012. Đặc biệt, năm 2013, kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2009, với giá trị xuất khẩu đạt 686,119 triệu USD, giảm 5,88% so với năm 2012; + Giai đoạn từ 2014- 2015, kim ngạch xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU dần lấy lại đà tăng trưởng ấn tượng như trong giai đoạn 2007-2008. So sánh với các đối thủ cạnh trạnh trực tiếp: Trung Quốc, Malaysia và Indonesia thấy rằng, giai đoạn 2006-2015 giống như Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả ba nước sang thị trường EU có mức tăng trưởng không ổn định 3.2.2. Về thị phần: Giai đoạn 2006-2015, trong 7 mã sản phẩm gỗ Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU được nghiên cứu cho thấy có đến 4 mã thị phần được gia tăng đáng kể nhờ những hiệu ứng tích cực đến từ việc gia nhập WTO. Trong đó, mã hàng có sự gia tăng nhiều nhất là mã sản phẩm 940350 đã tăng 3,1%, tiếp đến là mã sản phẩm 940360 tăng 1,39%, mã sản phẩm 442190 tăng 0,89%. Tuy nhiên vẫn có 2 mã sản phẩm thị phần bị thu hẹp lại, đó là mã 940340 giảm 0,14% thị phần, mã 940169 giảm 0,9% thị phần. Nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của Việt Nam tại thị trường EU, cho thấy: Trung Quốc vẫn là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của Việt Nam khi thị phần của các mã sản phẩm gỗ xuất khẩu của Trung Quốc sang thị trường EU trong giai đoạn 2006-2015 đều có sự gia tăng đáng kể và ngày càng khẳng định vị thế số 1 của Trung Quốc trong các nước xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường EU. 3.2.3. Giá xuất khẩu sản phẩm gỗ : Giai đoạn 2006-2015, giá xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU luôn dao động xung quanh mức 0,21 nghìn USD/tấn cho đến 8,18 nghìn USD/tấn tùy theo loại sản phẩm và có xu hướng giảm dần qua từng năm. So sánh giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2006-2015 với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp như: Trung Quốc, Malaysia và Indonesia cho thấy. 13 3.2.4. Chất lượng sản phẩm gỗ xuất khẩu: Theo đánh giá của các đối tác EU gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam so về chất lượng và kiểu dáng không thua kém gì so với các sản phẩm của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Malaysia, Indonesia v.v…Tuy nhiên, vấn đề quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ Việt Nam hiện nay không được thực hiện một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, một yếu tố khác làm cho chất lượng sản phẩm gỗ của Việt Nam bị ảnh hưởng đó là hạn chế về vốn nên quy mô sản xuất của hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa,, không đủ khả năng để thực hiện các hợp đồng lớn. 3.2.5. Thương hiệu sản phẩm gỗ xuất khẩu: Hầu hết các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam có quy mô nhỏ, nguồn lực hạn chế nên chưa có nhiều kinh phí để thực hiện việc này, công tác xúc tiến thương mại chưa có sự liên kết tốt giữa các tổ chức hỗ trợ thương mại và doanh nghiệp. Một thực trạng nữa, như trên đã nói, là các doanh nghiệp chủ yếu vẫn bán hàng qua khâu trung gian và chủ yếu được sản xuất, gia công, chế biến theo sự đặt hàng và mẫu mã thiết kế từ khách hàng nước ngoài. 3.3. Đánh giá chung 3.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân 3.3.1.1. Những kết quả đạt được: Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam giai đoạn 2006-2015 sang thị trường EU mặc dù có sụt giảm ở một số mã sản phẩm nhưng lại có sự tăng trưởng ấn tượng của hai mã sản phẩm là 940350 và 940330; Thị phần của hầu hết các mã sản phẩm đều được mở rộng, trong đó ấn tượng nhất các mã sản phẩm: 940350 tăng 3,1%, tiếp đến là mã sản phẩm 940360 tăng 1,39%, mã 442190 tăng 0,89%. Trong khi đó, hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất trong SE N là Indonesia và Malaysia ngày càng suy yếu khi chứng kiến thị phần của các mã sản phẩm liên tục sụt giảm; Giai đoạn 2006-2015, giá xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường EU có xu hướng giảm dần qua từng năm và 14 ngày càng có biên độ giá thu hẹp với các sản phẩm gỗ của Trung Quốc sang thị trường EU; hất lượng gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU ngày càng được các đối tác EU đánh giá không thua kém so với các đối thủ Trung Quốc, Malaysia và Indonesia. 3.3.1.2. Nguyên nhân Trong trồng rừng nguyên liệu - Về quy hoạch phát triển trồng rừng: được sự quan tâm từ phía hính phủ và các Bộ có liên quan như: Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg về “quy hoạch phát triển lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020”.. Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 2/2/3012 về quy hoạch ngành chế biến gỗ “Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030”. - Về hỗ trợ vốn phát triển trồng rừng: Chính phủ cùng với các Bộ ban ngành liên quan đã có hàng loạt các chính sách nhằm hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tích cực trồng rừng và bảo vệ rừng như: Quyết định 443/QĐTTg ngày 4/4/2009 của Thủ tướng ngày 23/1/2009 của Thủ tướng hính phủ; Quyết định 131/QĐ-TTg hính; Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của hính phủ; Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 về “một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp. Quá trình thu mua. : ó thể kể đến một số mô hình liên kết thành công của ông ty Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam với người trồng rừng Đà Nẵng và Quảng Nam hay mô hình hợp tác, liên kết giữa HTX dịch vụ sản xuất nông nghiệp Phú Hưng (Hải Lăng) với ông ty TNHH MTV Quảng Trị Trong quy trình chế biến sản phẩm gỗ: Đầu tư vào công nghệ chế biến: nhìn chung thời gian qua các doanh nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam đã có một số nỗ lực trong cải tiến công nghệ sử dụng trong chế biến đồ gỗ. 15 hất lượng lao động: nguồn nhân lực hiện nay trong ngành chế biến gỗ Việt Nam đang ngày càng được cải thiện hơn theo thời gian thông qua các chương trình dạy nghề của hính phủ, của doanh nghiệp, đội ngũ công nhân kỹ thuật được đào tạo bài bản. Công nghiệp phụ trợ cho ngành gỗ: Được sự ủng hộ từ phía nhà nước, bước đầu đã có một số doanh nghiệp tham gia vào sản xuất các phụ kiện cho ngành gỗ. Trong quá trình xuất khẩu. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới sau khi trở thành viên của WTO vào năm 2007, với việc phải đáp ứng các yêu cầu và tiêu chuẩn trong tổ chức quốc tế cũng như các hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia mà cơ chế, chính sách cũng như môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng thông thoáng hơn và ngày càng tiến sát theo tiêu chuẩn của quốc tế. 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 3.3.2.1. Những hạn chế: Thứ nhất, mặc dù đã có những nỗ lực để vượt qua hai đối thủ là Indonesia và Malaysia nhưng năng lực cạnh tranh gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam tại thị trường EU vẫn còn thua xa so với đối thủ Trung Quốc, điều này được biểu hiện qua: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ bằng 1/5 của Trung Quốc; thị phần các sản phẩm gỗ Việt Nam còn nhỏ hơn rất nhiều so với Trung Quốc; Thứ hai, giá xuất khẩu của hầu hết các sản phẩm gỗ Việt Nam đều cao hơn so với Trung Quốc; Thứ ba, các sản phẩm gỗ Việt Nam hầu hết chưa có thương hiệu riêng, trong khi của Trung Quốc, Malaysia và thậm chí là Indonesia đều có những thương hiệu đã khẳng định được chỗ đứng tại thị trường EU; chất lượng sản phẩm gỗ của Việt Nam còn chưa cạnh tranh được với sản phẩm gỗ của Trung Quốc; Thứ tư, vấn đề quản lý chất lượng tại các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ Việt Nam hiện nay không được thực hiện một cách chặt chẽ. 3.3.2.1. Nguyên nhân 16 Trong trồng gỗ nguyên liệu: Về quy định, quy hoạch và khuyến khích phát triển trồng rừng: chế biến gỗ chỉ được nhìn nhận từ góc độ “ngành nông nghiệp” tức chỉ được nhìn nhận ở khía cạnh khai thác lâm sản và chế biến thô, trong khi lẽ ra ngành chế biến gỗ phải là một ngành công nghiệp (chế biến) Trong quá trình thu mua - Tính liên kết trong sản xuất và chế biến gỗ: + Liên kết về thông tin giữa các doanh nghiệp chế biến gỗ vẫn phổ biến là tình trạng mỗi doanh nghiệp tự bươn chải để tìm thông tin về nguồn cung, về khách hàng. - Nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam: kể từ năm 2016 hính phủ quyết định đóng cửa rừng tự nhiên, do vậy nguồn nguyên liệu gỗ nội địa chỉ còn trông chờ vào gỗ rừng trồng.Nguyên liệu gỗ rừng trồng hiện đạt khoảng 3,2 triệu ha, với trữ lượng gỗ đạt khoảng 60 triệu m3. Trong quá trình chế biến: Về lao động, chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng. Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp chế biến gỗ Việt Nam chủ yếu là nhỏ và vừa. Về công nghệ sản xuất: hiện nay phần lớn công nghệ chế biến còn thô sơ, mang tính thủ công, đơn lẻ, thiếu sự kết hợp và phát triển đồng bộ. Trong quá trình xuất khẩu:+ Tiếp thị ở cấp vĩ mô: Về mặt chính sách, từ năm 2003, ục Xúc tiến thương mại đã được giao chủ trì triển khai các chương trình xúc tiến thương mại cho các ngành xuất khẩu, trong đó có ngành chế biến đồ gỗ với 50% chi phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước 17 ƢƠNG 4 G Ả P ÁP NÂNG GỖ XUẤT O NĂNG LỰ ẠN TR N SẢN P ẨM ẨU Ủ V ỆT N M TẠ T Ị TRƢƠNG EU T Ờ G N TỚ 4.1. Những nhân tố chủ yếu tác động tới năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tại thị trƣờng EU 4.1.1. Những nhân tố đến từ thị trường EU: Nhân tố dân số; Nhân tố về kinh tế EU; Nhân tố triển vọng về phát triển thương mại; Nhân tố chiến lược phát triển EU theo ba trụ cột là tăng trưởng bền vững, tăng trưởng thông minh và tăng trưởng bao trùm; Brexit và xu hướng rời bỏ EU 4.1.2. Những nhân tố khác ngoài thị trường EU tác động đến năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tại thị trường EU: Áp lực cạnh tranh đến từ các đối thủ hàng đầu; Tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu dùng gỗ và các sản phẩm gỗ của thế giới giai đoạn 2016-2030 4.2. Những tác động tới năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tại thị trƣờng EU 4.2.1. Tác động tích cực: 4.2.2. Tác động tiêu cực: 4.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam tại thị trƣờng EU đến năm 2025 4.3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu: Thứ nhất, phấn đấu hoàn thành vượt mức mục tiêu đề ra của hính phủ là giá trị kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đến năm 2020 đạt 8,0 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 9%/năm; đến năm 2030 đạt 12,22 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021- 18 2030 đạt 6%/năm,; Thứ hai, đạt mức độ đa dạng hoá thị trường cao để tránh những rủi ro về xuất khẩu có thể xảy ra do tập trung quá mức việc xuất khẩu vào một số khu vực thị trường nhưng lại phải duy trì và mở rộng được thị phần ở các thị trường nhập khẩu gỗ lớn nhất thế giới là EU và Mỹ; Thứ ba, góp phần bảo vệ rừng tự nhiên và phát triển trồng rừng bảo vệ môi trường, cũng như tạo thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống…. 4.3.2. Phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu của Việt Nam sang EU đến năm 2025: Một là, tăng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ Việt Nam sang thị trường EU để xứng với tiềm năng. Mục tiêu đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ sang EU đạt 4,5 tỷ USD; Hai là, tăng thị phần sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam trên thị trường EU lên khoảng 5%, thu hẹp phần nào khoảng cách với Trung Quốc, duy trì vị thế nước xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ lớn thứ hai tại thị trường EU; Ba là, đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ từ nay đến năm 2025 là trên 20%/năm; Bốn là, chuyển dịch cơ cấu gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu theo hướng đa dạng hoá sản phẩm gỗ xuất khẩu. Xuất khẩu cả sản phẩm gỗ nội thất và sản phẩm gỗ ngoài trời. 4.4. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tại thị trƣờng EU đến năm 2025 4.4.1. Nhóm giải pháp đối với Nhà nước 4.4.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý và tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ nâng cao năng lực cạnh tranh: Thứ nhất, rà soát toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy và các chính sách hiện có từ trung ương đến các địa phương; Thứ hai, đẩy mạnh công tác tuyên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan