BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP.Hồ Chí Minh, năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VIỆT NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 60040402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐINH CÔNG KHẢI
TP.Hồ Chí Minh, năm 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong Luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết
của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 05 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Việt Cường
ii
LỜI CẢM ƠN
Toàn bộ kiến thức sử dụng để thực hiện luận văn này đều do tôi tích lũy được từ Chương trình
Giảng dạy Kinh tế Fulbright, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến Chương trình,
nơi đã giúp tôi trang bị những tri thức mới trong một lĩnh vực hoàn toàn mới đối với nền tảng
chuyên môn của tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS Đinh Công Khải, người đã nhiệt tình hướng dẫn và
góp ý cho tôi hoàn thiện luận văn. Nhờ có những chỉ dẫn của TS Đinh Công Khải mà tôi có
thể định hình vấn đề được rõ ràng, phân tích mạch lạc và sâu sắc hơn. TS Đinh Công Khải còn
là một người thầy hết mực tận tâm với học viên, mặc dù phải bận trăm công nghìn việc nhưng
Thầy vẫn dành cho tôi những nhận xét kỹ lưỡng đến từng chi tiết nhỏ nhặt nhất. Tinh thần lạc
quan của Thầy cũng giúp tôi có thêm động lực cố gắng mỗi khi luận văn gặp khó khăn.
Cuối cùng, tôi muốn nói lời cảm ơn đến toàn thể anh chị em trong tập thể lớp MPP5. Cám ơn
anh chị em đã đồng hành, chia sẻ cùng tôi trong suốt hai năm vừa qua tại Chương trình. Cảm
ơn anh chị em đã cùng nhau xây dựng MPP5 trở thành gia đình mà mỗi chúng ta là một người
thân. Xin chúc gia đình MPP5 mãi mãi gắn bó và yêu thương nhau.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 05 năm 2014
Tác giả
Nguyễn Việt Cường
iii
TÓM TẮT
CNTT đang ngày càng đóng một vai trò hết sức quan trọng và việc phát triển ngành CNTT là
rất cần thiết đối với Việt Nam. Nhu cầu về CNTT rất lớn, đặc biệt là ở thị trường quốc tế và
trong tương lai sẽ còn không ngừng tăng trưởng hơn nữa, đây là một điều kiện vô cùng thuận
lợi cho ngành CNTT Việt Nam. Cụm ngành CNTT tại Việt Nam cũng đã hình thành, mức độ
tập trung cao nhất ở TP HCM. Tuy nhiên sự phát triển của ngành CNTT Việt Nam còn rất
nhiều bất cập, tốc độ tăng trưởng đang chậm dần, phụ thuộc quá nhiều vào doanh nghiệp FDI,
bị các nước khác bỏ xa trên trường quốc tế.
Trước tình hình đó, luận văn đặt ra ba câu hỏi nghiên cứu: Những nhân tố quan trọng nào
quyết định năng lực cạnh tranh của cụm ngành CNTT Việt Nam? Năng lực cạnh tranh của
cụm ngành CNTT Việt Nam so với cụm ngành CNTT Thái Lan như thế nào? Làm thế nào để
nâng cao năng lực cạnh tranh của cụm ngành CNTT Việt Nam?
Luận văn sử dụng hướng tiếp cận cụm ngành và các nhân tố trong mô hình kim cương của
Micheal Porter để phân tích NLCT của cụm ngành CNTT Việt Nam, đồng thời so sánh với
NLCT của cụm ngành CNTT Thái Lan. Kết quả phân tích cho thấy NLCT của cụm ngành
CNTT Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố sau: (1) lao động thiếu kinh nghiệm, kỹ năng
và ngoại ngữ; (2) cơ sở hạ tầng thông tin kém chất lượng và thiếu an toàn; (3) doanh nghiệp
cạnh tranh không lành mạnh; (4) chiến lược cạnh tranh thiếu yếu tố sáng tạo; (5) sở hữu trí tuệ
kém và vi phạm bản quyền phần mềm nghiêm trọng; (6) công nghiệp hỗ trợ yếu kém do thiếu
công nghệ và các quy trình chuẩn quốc tế, doanh nghiệp FDI nhận nhiều ưu đãi nhưng không
tạo ra tác động lan tỏa; (7) các thể chế hỗ trợ còn bị động.
NLCT của cụm ngành CNTT Việt Nam yếu hơn NLCT của cụm ngành CNTT Thái Lan, thể
hiện trên nhiều nhân tố trong mô hình kim cương, tuy nhiên khoảng cách không quá xa nên
Việt Nam vẫn có cơ hội bắt kịp Thái Lan. Để nâng cao NLCT cho cụm ngành CNTT Việt
Nam, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách như sau: nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực,
thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp và phát triển công nghiệp hỗ trợ.
TỪ KHÓA: năng lực cạnh tranh, công nghệ thông tin, cụm ngành, mô hình kim cương, Việt
Nam vs Thái Lan, nguồn nhân lực, công nghiệp hỗ trợ.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. ii
TÓM TẮT .................................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................. iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................ vii
DANH MỤC HỘP ................................................................................................................... viii
DANH MỤC PHỤ LỤC .......................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .......................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................................ 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 4
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
1.6. Cấu trúc nghiên cứu ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ........... 6
2.1. Lý thuyết cụm ngành ....................................................................................................... 6
2.2. Mô hình kim cương của Micheal Porter .......................................................................... 7
2.3. Software/ICT Cluster Strategy......................................................................................... 9
2.4. Nâng cao NLCT của các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam ....................................... 11
CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH NLCT CỤM NGÀNH CNTT VIỆT NAM VÀ SO SÁNH VỚI
NLCT CỤM NGÀNH CNTT THÁI LAN ............................................................................... 12
v
3.1. Các điều kiện nhân tố đầu vào ....................................................................................... 12
3.1.1. Tài nguyên con người ............................................................................................. 12
3.1.2. Tài nguyên vốn ....................................................................................................... 17
3.1.3. Cơ sở hạ tầng thông tin ........................................................................................... 19
3.2. Các điều kiện cầu ........................................................................................................... 22
3.3. Bối cảnh chiến lược kinh doanh và cạnh tranh .............................................................. 26
3.3.1. Sở hữu trí tuệ kém và nạn vi phạm bản quyền nghiêm trọng ................................. 26
3.3.2. Cạnh tranh không lành mạnh .................................................................................. 27
3.3.3. Chiến lược cạnh tranh thiếu yếu tố sáng tạo, chủ yếu dựa vào lao động rẻ............ 31
3.4. Các ngành hỗ trợ và liên quan ....................................................................................... 32
3.4.1. Công nghiệp hỗ trợ ................................................................................................. 32
3.4.2. Các thể chế hỗ trợ ................................................................................................... 34
3.5. Tổng hợp phân tích ........................................................................................................ 37
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................ 40
4.1. Kết luận .......................................................................................................................... 40
4.2. Khuyến nghị chính sách ................................................................................................. 41
4.2.1. Nâng cấp nguồn nhân lực ....................................................................................... 41
4.2.2. Thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp................................................................ 42
4.2.3. Phát triển công nghiệp hỗ trợ .................................................................................. 43
4.3. Hạn chế của đề tài .......................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 45
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 48
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tiếng Anh
Công nghệ thông tin
CNTT
HCA
Ho Chi Minh city Computer
Association
Over The Top
Dịch vụ nhắn tin, gọi điện miễn phí thông qua
internet
Thành phố Hồ Chí Minh
TP.HCM
WEF
Hội Tin học Thành phố Hồ Chí Minh
Năng lực cạnh tranh
NLCT
OTT
Tiếng Việt
World EconomicForum
Diễn đàn Kinh tế Thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3-1: So sánh mức lương năm 2013 một số vị trí giữa Việt Nam và Thái Lan ................ 17
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực phần mềm và nội dung số ............................................. 2
Hình 2.1: Mô hình kim cương .................................................................................................... 9
Hình 3.1: Tổng số lao động trong lĩnh vực công nghiệp CNTT ............................................... 12
Hình 3.2: Thành phần nhân lực theo độ tuổi ............................................................................ 13
Hình 3.3: Chất lượng lao động CNTT của Thái Lan ................................................................ 16
Hình 3.4: Mức độ dễ dàng tiếp cận quỹ đầu tư mạo hiểm ........................................................ 19
Hình 3.5: Mức độ bao phủ điện thoại di động .......................................................................... 20
Hình 3.6: Tốc độ băng thông quốc tế trung bình ...................................................................... 21
Hình 3.7: Số lượng máy chủ an toàn ........................................................................................ 22
Hình 3.8: Tỷ lệ người sử dụng internet đến tháng 01/2014 ...................................................... 22
Hình 3.9: Top 10 nước có số lượng công dân số lớn nhất ........................................................ 23
Hình 3.10: Xuất nhập khẩu phần cứng, linh kiện, điện thoại ................................................... 24
Hình 3.11: Thị phần gia công phần mềm cho Nhật Bản........................................................... 25
Hình 3.12: Tình trạng vi phạm bản quyền phần mềm .............................................................. 27
Hình 3.13: Khả năng cung cấp nguyên vật liệu tại chỗ của Việt Nam so với Thái Lan ........... 33
Hình 3.14: Mức độ phát triển hệ thống pháp luật về CNTT ..................................................... 35
Hình 3.15: Số lượng trường đại học, cao đẳng có đào tạo về CNTT-TT ................................. 36
Hình 3.16: Số lượng trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề có đào tạo CNTT-TT ................. 37
Hình 3.17: Đánh giá các nhân tố trong mô hình kim cương..................................................... 38
Hình 3.18: Sơ đồ cụm ngành CNTT Việt Nam ........................................................................ 39
viii
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1: Tăng giá 3G để giảm thiệt hại do OTT ...................................................................... 28
Hộp 3.2: Cắt cáp diễn biến phức tạp ......................................................................................... 29
Hộp 3.3: FPT thiếu yếu tố sáng tạo .......................................................................................... 31
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Chỉ số sẵn sàng kết nối (Network Readiness Index) ............................................... 48
Phụ lục 2: Câu hỏi phỏng vấn chuyên gia ông Thoại Nam – Trưởng khoa Khoa học và Kỹ
thuật Máy Tính, Đại học Bách Khoa TP HCM ........................................................................ 49
Phụ lục 3: Mô hình chính sách sáng tạo theo các giai đoạn phát triển ..................................... 49
Phụ lục 4: Danh sách các công ty/sản phẩm được đầu tư bởi IDG và CyberAgent ................. 50
Phụ lục 5: Các thương vụ đầu tư mạo hiểm năm 2012 và 2013 ............................................... 51
Phụ lục 6: Số thuê bao điện thoại cố định................................................................................. 52
Phụ lục 7: Số thuê bao di động ................................................................................................. 52
Phụ lục 8: Số lượng thuê bao 3G .............................................................................................. 53
Phụ lục 9: Số thuê bao internet băng rộng của Việt Nam và Thái Lan .................................... 53
Phụ lục 10: Số lượng người dùng internet và mạng xã hội Facebook ...................................... 54
Phụ lục 11: Thời gian truy cập mạng xã hội mỗi ngày ............................................................. 54
Phụ lục 12: Tỷ lệ truy cập mạng xã hội bằng điện thoại .......................................................... 55
Phụ lục 13: Điều 143 Bộ luật hình sự ....................................................................................... 55
Phụ lục 14: Hệ thống chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về CNTT ............................... 56
Phụ lục 15: Một số hiệp hội ngành nghề tiêu biểu về CNTT ở Việt Nam................................ 60
Phụ lục 16: Trung tâm Phát triển Kỹ Năng Penang .................................................................. 60
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Ngày nay nhân loại đang bước vào một kỷ nguyên mới trong đó công nghệ thông tin (CNTT)
ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn. CNTT giúp cho thông tin liên lạc, giáo dục, y học tiến
bộ hơn. CNTT còn thúc đẩy sự phát triển của tất cả các ngành kinh tế khác như công nghiệp,
nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, ngân hàng… Không những thế, bản thân ngành
công nghiệp CNTT cũng đóng góp một phần không nhỏ vào GDP quốc gia. Tại Việt Nam, tỷ
lệ đóng góp của công nghiệp CNTT trong GDP ngày càng lớn, năm 2008 là 5.73% và đến
năm 2012 đã lên đến 17.97%1. Do đó, phát triển công nghiệp CNTT là một yêu cầu tất yếu đối
với bất kỳ quốc gia nào và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ.
Từ những năm đầu thế kỷ 21, cụm ngành CNTT của Việt Nam đã dần được hình thành và có
những phát triển nhất định. Các doanh nghiệp CNTT xuất hiện ngày càng nhiều và có xu
hướng tập trung về mặt địa lý, đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh. Các thể chế hỗ trợ cũng
theo đó được thành lập như các hiệp hội, các trường đại học, trung tâm đào tạo về CNTT…
Trong cụm ngành đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp nội địa ưu tú, đã vượt qua phép thử của thị
trường như tập đoàn FPT, tập đoàn CMC, tập đoàn Viettel, TMA Solution… Bên cạnh đó còn
có sự góp mặt của các công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới như Intel, Samsung, LG, Yahoo,
Microsoft, Renesas… Những công ty đa quốc gia này đã có sự đầu tư quan trọng và trong
tương lai sẽ còn mở rộng hơn nữa.
Tuy nhiên, thực trạng ngành CNTT Việt Nam hiện nay vẫn còn rất nhiều bất cập. Ngoại trừ
một số doanh nghiệp FDI như Samsung, Intel có tốc độ tăng trưởng cao, tất cả các lĩnh vực
đều giảm tốc độ tăng trưởng. Nhiều doanh nghiệp phần mềm có sức cạnh tranh rất yếu đã phải
ngừng hoạt động. Các doanh nghiệp phần cứng trong nước cũng kém cạnh tranh và lâm vào
tình cảnh hết sức khó khăn. Theo khảo sát của Hội Tin học TP Hồ Chí Minh (HCA), chỉ có
khoảng 20% doanh nghiệp phần cứng trên địa bàn TP Hồ Chí Minh có lợi nhuận và tỷ lệ lợi
1
Tính toán của tác giả dựa trên số liệu doanh thu công nghiệp CNTT của Bộ TT-TT và số liệu GDP của WB
2
nhuận trên doanh thu rất thấp, khoảng 3%. HCA đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp phần cứng trong nước là rất mong manh.2
Hình 1.1: Tốc độ tăng trưởng lĩnh vực phần mềm và nội dung số
Nguồn: Bộ Thông tin – Truyền thông (2013)
Tất cả các sản phẩm CNTT của Việt Nam đều tỏ ra yếu kém và bị lấn át hoàn toàn bởi các sản
phẩm nước ngoài. Các thương hiệu máy tính như CMS, VTB không thể cạnh tranh được với
Dell, HP, nhất là trong xu thế người tiêu dùng chuyển sang sử dụng laptop thì các thương hiệu
này càng yếu thế. Các dòng điện thoại thông minh của FPT cũng không tạo ra được lợi thế nào
trước các thương hiệu ở phân khúc bình dân khác như Sky, Oppo… Hàng loạt các sản phẩm
phần mềm quản trị doanh nghiệp của FPT, Fast, Softtech cũng bị cạnh tranh khốc liệt bởi sức
mạnh và sự ưu việt của các tên tuổi lớn như Oracle. Ngay cả các cơ quan nhà nước cũng sử
dụng sản phẩm của nước ngoài là chủ yếu. Năm 2011, trong tổng số 351 tỷ đồng ngân sách
dành cho phần mềm thì các bộ chỉ chi 24.2%, các địa phương chi 34.3% để mua phần mềm
trong nước.3
2
3
HCA (2012)
Bá Huy (2012)
3
Việt Nam luôn đứng sau Thái Lan về mức độ hấp dẫn của gia công phần mềm4. Về phần cứng,
Việt Nam cũng chỉ mới dừng lại ở mức lắp ráp máy tính để bàn, điện thoại di động và một số
linh kiện. Trong khi đó Thái Lan đã có những nhà máy sản xuất quy mô lớn rất nhiều loại sản
phẩm như máy tính để bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng, màn hình, máy in, máy quét,
máy chiếu, UPS và đặc biệt là thiết bị lưu trữ. Quy mô sản xuất của Thái Lan đã đạt đến mức
độ có khả năng ảnh hưởng đến giá cả trên toàn thế giới.
Chỉ số sẵn sàng kết nối (Phụ lục 1) của Việt Nam liên tục bị tụt từ vị trí thứ 54 trong giai đoạn
2009-2010 đến vị trí thứ 84 trong giai đoạn 2012-2013. Trong số tám nước Đông Nam Á được
WEF đánh giá thì Việt Nam đứng thứ tư từ dưới lên, cùng nhóm có kết quả thấp với
Philippines, Campuchia và Đông Timor.5
Từ những thực tế trên cho thấy Việt Nam cần phải đánh giá lại năng lực cạnh tranh (NLCT)
cụm ngành CNTT của mình để tìm ra nguyên nhân của sự trì trệ, đặc biệt phải đặt trong mối
tương quan với các nước khác trong khu vực để có cái nhìn khách quan và toàn diện hơn. Từ
đó xác định những hướng đi phù hợp nhằm thúc đẩy ngành CNTT, nâng cao vai trò của CNTT
trong nền kinh tế Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích NLCT cụm ngành CNTT của Việt Nam theo mô hình kim cương.
Đề tài cũng so sánh NLCT của cụm ngành CNTT Việt Nam với Thái Lan, một nước cùng nằm
trong phân khúc và cạnh tranh trực tiếp với Việt Nam trong lĩnh vực CNTT. Cuối cùng, đề tài
đề xuất những định hướng chính sách giúp nâng cao NLCT của cụm ngành CNTT Việt Nam.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Những nhân tố quan trọng nào quyết định NLCT của cụm ngành CNTT Việt Nam?
NLCT của cụm ngành CNTT Việt Nam so với cụm ngành CNTT Thái Lan như thế
nào?
4
5
Làm thế nào để nâng cao NLCT của cụm ngành CNTT Việt Nam?
Bộ Thông tin – Truyền thông (2013)
WEF (2013), trích trong Bộ Thông tin – Truyền thông (2013)
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính thông qua tổng hợp, phân tích số liệu. Bên
cạnh đó đề tài nghiên cứu hai tình huống về ứng dụng OTT và tình trạng phá hoại cáp quang
để làm rõ tính cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp. Ngoài ra tác giả còn thực
hiện phỏng vấn hai chuyên gia là bà Tạ Thị Kim Ngân – Trưởng phòng nhân sự công ty phần
mềm FPT tại TP HCM và ông Thoại Nam – Trưởng khoa Khoa học và Kỹ thuật Máy tính –
Đại học Bách Khoa TP HCM (Phụ lục 2) để làm nổi bật thực trạng về nguồn nhân lực.
Khung phân tích chính được sử dụng là mô hình kim cương của Micheal Porter. Mô hình này
được giới thiệu lần đầu tiên vào đầu những năm 1990, trình bày những yếu tố quyết định
NLCT của một quốc gia. Nó được đúc kết từ việc nghiên cứu thực tiễn rất nhiều ngành tại các
quốc gia khác nhau, từ đó lý giải vì sao một số quốc gia lại thành công trong cạnh tranh quốc
tế về những ngành nhất định còn các quốc gia khác lại thất bại. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng
các khái niệm, công cụ trong lý thuyết về cụm ngành cũng của Micheal Porter. Phương pháp
tiếp cận theo cụm ngành giúp nhìn nhận tổng thể một ngành như một “hệ sinh thái” mà trong
đó các bộ phận của nó tương tác chặt chẽ với nhau. Thông qua cụm ngành có thể nâng cao
NLCT nhờ thúc đẩy năng suất, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và thúc đẩy thương mại hóa.
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp từ các cơ quan nhà nước, hiệp hội, tổ chức quốc tế như
Bộ Thông tin & Truyền thông, Hội Tin học TP Hồ Chí Minh, Ngân hàng Thế giới, Diễn đàn
Kinh tế Thế giới… Bên cạnh đó đề tài cũng tham khảo thêm thông tin từ truyền thông, báo chí
và nguồn thông tin từ phỏng vấn chuyên gia.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: NLCT của cụm ngành CNTT Việt Nam
-
Phạm vi nghiên cứu: luận văn tập trung phân tích các nhân tố của cụm ngành CNTT
trên phạm vi toàn Việt Nam. Các số liệu được lựa chọn để phân tích nằm trong khoảng
thời gian từ năm 2008 cho đến đầu năm 2014.
5
1.6. Cấu trúc nghiên cứu
Chương 1: Giới thiệu.
Trình bày bối cảnh nghiên cứu, những vấn đề bất cập của ngành CNTT Việt Nam, từ đó đặt ra
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu. Nêu phương pháp nghiên cứu, đối tượng phạm vi
nghiên cứu và cấu trúc nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước.
Giới thiệu tổng quan về cơ sở lý thuyết được dùng làm khung phân tích cho nghiên cứu, bao
gồm lý thuyết về cụm ngành và mô hình kim cương của Micheal Porter. Ngoài ra, chương này
còn khái quát những nghiên cứu trước đây về ngành CNTT Việt Nam, phương pháp tiếp cận
và những kết quả chính của chúng.
Chương 3: Phân tích NLCT của cụm ngành CNTT Việt Nam và so sánh với NLCT của
cụm ngành CNTT Thái Lan.
Sử dụng các yếu tố trong mô hình kim cương để phân tích NLCT của cụm ngành CNTT Việt
Nam. Đồng thời trong quá trình phân tích, tác giả so sánh với NLCT của cụm ngành CNTT
Thái Lan thông qua những số liệu cụ thể, từ đó làm nổi bật lên những điểm yếu, điểm mạnh
của cụm ngành CNTT Việt Nam một cách khách quan hơn.
Chương 4: Kết luận và gợi ý chính sách.
Tổng kết lại những luận điểm đã được phân tích ở chương 3 và rút ra những kết luận về NLCT
của cụm ngành CNTT Việt Nam, từ đó tác giả đề xuất những gợi ý chính sách mà chính phủ,
các doanh nghiệp, các hiệp hội có thể thực hiện để nâng cao NLCT cụm ngành CNTT Việt
Nam.
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Lý thuyết cụm ngành
Theo Porter (2008), cụm ngành là tập hợp các doanh nghiệp có liên quan với nhau và các thể
chế hỗ trợ (như tài chính, giáo dục, nghiên cứu, tiêu chuẩn…) cùng nằm trong một khu vực
địa lý nhất định, có liên kết tương đồng và tương hỗ với nhau. Tùy theo quy mô xem xét mà
phạm vi của cụm ngành cũng khác nhau, có thể là một tỉnh/thành phố, một vùng lãnh thổ, một
quốc gia hoặc một khu vực quốc tế.
Cấu trúc của cụm ngành cũng cực kỳ đa dạng, tùy thuộc vào đặc điểm riêng của từng ngành,
mức độ phức tạp và chiều sâu của cụm ngành đó. Tuy nhiên, thông thường các cụm ngành sẽ
có chung những bộ phận như sau: các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng; các doanh
nghiệp cung cấp đầu vào chuyên biệt cho ngành; các doanh nghiệp hạ nguồn; các thể chế hỗ
trợ, các ngành có liên quan về công nghệ, sản xuất, quan hệ…
Cụm ngành có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, giúp nâng cao NLCT của một ngành tại
địa phương, quốc gia cụ thể. Thông qua các mối liên kết trong cụm ngành, các doanh nghiệp
có thể tăng cơ hội được tiếp cận thông tin, bên cạnh đó là sự sẵn có của các dịch vụ và các sản
phẩm đầu vào chuyên biệt. Do đó các doanh nghiệp có thể giảm được đáng kể chi phí giao
dịch, chi phí vận chuyển, chi phí điều phối mà tốc độ thì lại tăng lên. Các mối liên kết này
cũng giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng lan tỏa công nghệ, lan tỏa kỹ năng, giúp các doanh
nghiệp cùng phối hợp giải quyết những vấn đề chung một cách thuận lợi hơn. Cụm ngành thúc
đẩy các doanh nghiệp thử nghiệm và đổi mới sáng tạo do giảm được chi phí thử nghiệm, giảm
bớt rủi ro. Như vậy cụm ngành sẽ tạo ra một môi trường hoạt động hiệu quả hơn cho các đơn
vị thành viên, nâng cao NLCT cho các doanh nghiệp, cho ngành.
Để một cụm ngành có thể phát triển thành công cần phải đạt được một số điều kiện nhất định.
Trước hết là về mặt tập trung địa lý, phải có sự hiện diện của một số lượng lớn các doanh
nghiệp (hoặc nội địa hoặc nước ngoài) mạnh, đã được thị trường kiểm chứng. Bên cạnh đó,
cụm ngành phải đảm bảo một hoặc vài yếu tố trong mô hình kim cương có ưu thế vượt trội
7
(xem mô hình kim cương ở mục 2.2). Phải có sự đầu tư đáng kể của một hoặc vài doanh
nghiệp ở vị trí dẫn đầu thế giới và sự đầu tư ấy sẽ còn được mở rộng. Ngoài ra, các cụm ngành
liên quan khác phát triển mạnh mẽ cũng là một điều kiện quan trọng để cụm ngành chính phát
triển theo.
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong phát triển cụm ngành thông qua việc sửa chữa
thất bại của thị trường. Những thất bại này thường là do nhu cầu thị trường của ngành còn yếu,
đặc biệt là thời gian đầu mới hình thành; thị trường không đầy đủ như thiếu quỹ đầu tư mạo
hiểm, cơ chế phòng ngừa rủi ro tài chính; tính chất rủi ro cao trong các ngành công nghệ tiên
phong; tính chất hàng hóa công dẫn đến tình trạng người ăn theo; các ngoại tác tiêu cực đến
sức khỏe, môi trường… Nhà nước cần chủ động nhận diện và có những chính sách hỗ trợ
thích hợp nhằm thúc đẩy các cụm ngành mới manh nha, còn sơ khai. Nếu cụm ngành đã hiện
hữu rõ rệt thì nhà nước cần đảm bảo các điều kiện cần thiết và khắc phục những rào cản để
cụm ngành có thể phát triển mạnh mẽ hơn. Việc nhà nước phát triển một cụm ngành không chỉ
thúc đẩy riêng ngành đó mà còn có tác dụng thúc đẩy phát triển các cụm ngành khác liên quan
đến nó. Tuy nhiên nhà nước cần phải lưu ý tránh trường hợp duy ý chí trong nhận diện và phát
triển cụm ngành. Các chính sách hỗ trợ cũng cần phải hướng đến các đối tượng rộng rãi chứ
không nên tập trung vào một nhóm cá biệt.
2.2. Mô hình kim cương của Micheal Porter
Lợi thế cạnh tranh của một quốc gia được phản ánh thông qua các nhân tố nằm trong bốn
thuộc tính lớn của quốc gia. Mỗi thuộc tính đứng riêng ở một góc và liên kết chặt chẽ với nhau
tạo nên hình thoi như một hệ thống.
Các điều kiện nhân tố đầu vào: Bao gồm vị trí địa lý, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ
tầng, vốn, nguồn nhân lực… Các nhân tố sản xuất liên quan đến các khoản đầu tư lâu dài hoặc
được chuyên môn hóa đóng vai trò quan trọng nhất. Ví dụ một ngành có được lực lượng lao
động đạt trình độ đại học nhiều chưa hẳn đã là lợi thế cạnh tranh mà lực lượng lao động ấy
phải được đào tạo chuyên môn hóa sâu về ngành đó mới tạo ra được lợi thế cạnh tranh.
8
Các điều kiện nhu cầu: Nhu cầu của thị trường nội địa giúp cho các doanh nghiệp dễ hình
dung hơn và dự báo tốt hơn những xu hướng của người mua trên thị trường toàn cầu. Nếu nhu
cầu nội địa có thể dẫn dắt thị hiếu, nhu cầu ở các quốc gia khác thì sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh
cho các doanh nghiệp trong nước. Những đòi hỏi, yêu cầu khắt khe và đặc thù của khách hàng
là động lực giúp các doanh nghiệp thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng sản phẩm
và dịch vụ, từ đó nâng cao NLCT.
Bối cảnh chiến lược kinh doanh và cạnh tranh: Bối cảnh của quốc gia ảnh hưởng mạnh mẽ
đến cách thức hoạt động và cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước. NLCT của một
ngành được tạo ra từ phương pháp tổ chức và phương pháp quản lý truyền thống của quốc gia.
Các quốc gia khác nhau có sự khác nhau về mục tiêu mà các công ty và cá nhân tìm kiếm đạt
được. Trong một ngành, nếu có những đối thủ cạnh tranh đáng gờm thì sẽ là động lực quan
trọng cho các doanh nghiệp cải thiện NLCT. Các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh với
nhau rất gắt gao, không chỉ về thị phần mà còn về con người, độ tinh xảo…
Các ngành hỗ trợ và liên quan: Các doanh nghiệp cung ứng có năng lực cao, đẳng cấp quốc
tế sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn cho quốc gia. Các doanh nghiệp này giúp cho việc tiếp cận
sản phẩm, dịch vụ đầu vào luôn sẵn có, chi phí thấp, nhanh chóng và thuận tiện. Ngoài ra, nhờ
mối liên kết chặt chẽ, các doanh nghiệp này còn có thể đổi mới, sáng tạo phù hợp nhất, nhanh
chóng nhất phục vụ cho các ngành trong nước.
9
Hình 2.1: Mô hình kim cương
Môi trường nội địa khuyến
khích đầu tư và nâng cấp
bền vững thích hợp
Cạnh tranh quyết liệt giữa
các đối thủ tại địa phương
Bối cảnh chiến lược
kinh doanh và cạnh
tranh
Các điều kiện nhân
tố đầu vào
Số lượng và chi phí của
nhân tố đầu vào:
- Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên con người
- Tài nguyên vốn
- Cơ sở hạ tầng vật chất
- Cơ sở hạ tầng quản lý
- Cơ sở hạ tầng thông
tin, khoa học và công
nghệ
Các điều kiện nhu
cầu
Các ngành hỗ trợ
và liên quan
- Sự có mặt của các nhà
cung cấp nội địa có năng
lực
- Sự hiện diện của ngành
cạnh tranh có liên quan
- Mức độ đòi hỏi
khắt khe của khách
hàng
- Nhu cầu nội địa dự
báo nhu cầu ở những
nơi khác
- Nhu cầu nội địa bất
thường ở những phân
khúc chuyên biệt hóa
có thể được đáp ứng
trên toàn cầu
Nguồn: Porter (2008)
2.3. Software/ICT Cluster Strategy
Đây là báo cáo do Vietnam Competitiveness Initiative (VNCI) thực hiện vào năm 2003.
VNCI là một dự án phát triển kinh tế được tài trợ bởi Cơ quan Hoa Kỳ về phát triển quốc tế
(USAID), với mục tiêu gia tăng NLCT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Báo cáo này được thực hiện trong bối cảnh sức mạnh của công nghệ và vận tải đang làm cho
thế giới trở nên nhỏ lại, các doanh nghiệp và thậm chí cả chính phủ phải học cách cạnh tranh
trên thị trường thế giới. Việt Nam cũng đã bắt đầu tìm cách ứng dụng CNTT trong phát triển
kinh tế - xã hội. Do báo cáo bị hạn chế về nguồn lực, thời gian, kinh phí nên một số điểm cần
phải có nghiên cứu sâu hơn để kiểm chứng.
Báo cáo lập ra ba nhóm quốc gia để làm căn cứ đối chiếu với Việt Nam trên nhiều tiêu chí
quan trọng. Báo cáo sử dụng nhiều công cụ khác nhau để phân tích, bao gồm: phân tích
10
SWOT, phân tích GAP và mô hình kim cương. Tuy nhiên, báo cáo chỉ đưa ra những kết quả
cuối cùng mà không trình bày các phân tích, lập luận để dẫn đến kết quả ấy. Sau đây là một số
kết quả chính theo mô hình kim cương (dấu – là nhược điểm hoặc yếu tố bất lợi; dấu + là ưu
điểm hoặc yếu tố thuận lợi) và nhận xét của tác giả:
Môi trường kinh doanh
Cạnh tranh chủ yếu dựa vào giá cả (-): hiện nay vẫn tương tự.
Khả năng sáng tạo sản phẩm hạn chế (-):hiện nay vẫn tương tự.
Thiếu sự hợp tác trong ngành, thiếu đối thoại với chính phủ (-): hiện nay vẫn tương tự.
Các điều kiện nhân tố đầu vào
Lực lượng lao động giá rẻ, chất lượng cao (+): hiện nay giá lao động vẫn rẻ nhưng chất
lượng còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp.
Không có quỹ đầu tư mạo hiểm (-): hiện nay đã có trên dưới chục quỹ đầu tư mạo
hiểm về công nghệ nhưng số thương vụ vẫn còn ít.
Kỹ năng doanh nghiệp hạn chế (-)
Yếu về các kỹ năng: trình bày, quản lý dự án, ngoại ngữ (-): lập điểm này mâu thuẫn
với luận điểm cho rằng lao động có chất lượng cao ở trên. Hiện nay các kỹ năng này
vẫn yếu.
Các khu công nghệ, công viên phần mềm thiếu sự quản lý định hướng thị trường (-)
Chi phí đất đai cao ở thành thị (-)
Thiếu các chứng chỉ, tiêu chuẩn quy trình, đảm bảo chất lượng (-): hiện nay vẫn tương
tự.
Các điều kiện nhu cầu
Sự phát triển của ngành CNTT ở nước ngoài (+): hiện nay vẫn tương tự.
Thuê ngoài trên toàn cầu đang tiến tới ổn định môi trường địa chính trị (+)
Toàn cầu đang hướng tới các nhà cung ứng đơn nhất. (-)
Khách hàng quốc tế có yêu cầu cao về chất lượng, tiêu chuẩn (-): hiện nay vẫn tương
tự.
- Xem thêm -