MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................... 3
1.Lý do chọn đề tài ................................................................................... 3
2.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 4
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
CHƢƠNG I: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của một
ngành ................................................................................... 5
1.1Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ....................................... 5
1.1.1Những quan niệm về cạnh tranh ............................................ 5
1.1.2Quan niệm về năng lực cạnh tranh ........................................ 7
1.1.2.1Khái niệm về năng lực cạnh tranh .............................. 7
1.1.2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh củaViệt Nam ...... 8
1.1.2.3 Những việc cần làm để nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế quốc dân ............................ 8
1.1.3 Năng lực cạnh tranh của một quốc gia .................................. 9
1.2 Mô hình kim cƣơng của Michael Porter ......................................... 10
1.2.1 Điều kiện về các yếu tố đầu vào sản xuất ........................... 11
1.2.1.1 Nhóm các yếu tố cơ bản ........................................... 11
1.2.1.2 Nhóm các yếu tố tiên tiến ........................................ 12
1.2.2 Điều kiện về cầu .................................................................. 13
1.2.3 Nhóm các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công
nghiệp có liên quan ............................................................ 14
1.2.4 Chiến lƣợc, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành ..... 15
1.2.5 Vai trò của Chính phủ ......................................................... 17
1.2.6 Cơ hội kinh doanh ............................................................... 17
1
CHƢƠNG II: Năng lực cạnh tranh của ngành dệt May Việt Nam trong bối
cảnh Việt Nam trở thành thành viên của WTO ............... 19
2.1 Thực trạng ngành Dệt May Việt Nam trong những năm gần đây .. 19
2.1.1 Đầu vào của ngành Dệt May ............................................... 19
2.1.1.1 Thị trƣờng lao động của ngành Dệt May ................. 19
2.1.1.2 Công nghệ trong ngành Dệt May ............................. 21
2.1.1.3 Sợi nguyên liệu đầu vào của ngành Dệt May Việt Nam ..........21
2.1.2 Các doanh nghiệp trong ngành Dệt May ............................ 23
2.1.2.1 Vitas - Hiệp hội Dệt May Việt Nam – Mái nhà chung
của các doanh nghiệp Dệt May ................................ 23
2.1.2.2Liên doanh đầu tiên giữa ngành Dệt May Việt Nam và Hoa Kỳ .25
2.1.3 Hàng Dệt May trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế ........ 26
2.1.3.1 Thị trƣờng nội địa làm nền tảng ............................... 26
2.1.3.2 Hàng Dệt May trên một số thị trƣờng ...................... 27
2.1.4 Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp có
liên quan tới ngành Dệt May .............................................. 28
2.1.5 Vai trò của chính phủ đối với nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành Dệt May Việt Nam ............................................. 29
2.1.5.1 Vai trò của Chính phủ đƣợc thể hiện thông qua các
chính sách ................................................................. 29
2.1.5.2 Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc tạo ra một môi
trƣờng vĩ mô ổn định với lạm phát thấp và tăng trƣởng ổn định .. 30
2.1.6 Cơ hội đối với ngành Dệt May Việt Nam khi Việt Nam là
thành viên của WTO ............................................................ 30
2.2 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May Việt
Nam trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của WTO .................. 31
KẾT LUẬN ............................................................................................. 33
2
LỜI MỞ ĐẦU
1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Vào lúc 17h (giờ Việt Nam) ngày 7.11.2006 tài trụ sở WTO
ở Thụy Sĩ, 149 thành viên của WTO đã chính thức thông qua quyết
định Việt Nam trở thành viên thứ 150 của tổ chức Thƣơng Mại Thế
Giới (Trích Báo Ngoại Thƣơng/ số32 ngày11-20/11/2006).
Nhƣ vậy nƣớc ta đã chính thức là thành viên của tổ chức
Thƣơng Mại Thế Giới WTO, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối
với các ngành kinh tế Việt Nam trong đó có ngành Dệt May.
Ngành Dệt May là ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế
quốc dân, nó không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc và
hƣớng tới xuất khẩu mà còn là ngành có lợi nhuận cao, đóng góp to
lớn vào ngân sách quốc gia. Nhất là khi Việt Nam chính thức là thành
viên của tổ chức Thƣơng Mại Thế Giới WTO – sân chơi chung của
các thành viên của WTO, ở đây ngành Dệt May của chúng ta đƣợc đối
xử công bằng theo luật của quốc tế. Bên cạnh đó ngành Dệt May cũng
gặp không ít những khó khăn, đó là sự cạnh tranh công bằng và gay
gắt. Vì thế để đứng vững trên thị trƣờng quốc tế ngành Dệt May của
Việt Nam phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện để có thể cạnh
tranh thành công trên trƣờng quốc tế
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với sự tìm hiểu,
thu thập tài liệu của cá nhân em, em lựa chọn đề tài: ‘‘ Nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành Dệt May khi Việt Nam là thành viên của tổ chức
Thương Mại Thế Giới WTO” để viết đề án môn học Kinh tế Thƣơng Mại.
3
2.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
- Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May.
- Phân tích năng lực cạnh tranh của ngành Dêt May Việt
Nam trên thị trƣờng quốc tế khi Việt Nam là thành viên của WTO.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngành Dệt May Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là thành viên
của WTO.
3.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Đối tƣợng nghiên cứu: năng lực cạnh tranh của một
ngành công nghiệp Việt Nam.
-Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
ngành Dệt May trên thị trƣờng quốc tế trong những năm gần đây và
những năm tới.
4
CHƢƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA MỘT NGÀNH
1.1
KHÁI NIỆM CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH.
1.1.1
Những quan niệm cạnh tranh.
Theo báo cáo về sức cạnh tranh (1985) của diễn đàn kinh tế
thế giới (WEF): sức cạnh tranh quốc tế là năng lực và cơ hội trong
hoàn cảnh riêng trƣớc mắt và tƣơng lai của doanh nghiệp có sức hấp
dẫn về giá cả và chất lƣợng hơn.
Theo báo cáo về sức cạnh tranh (1995) củaWEF lại định
nghĩa: sức cạnh tranh quốc tế là năng lực của một công ty, một nƣớc
trong việc sản xuất ra của cải trên thị trƣờng thế giới nhiều hơn đối thủ
cạnh tranh của nó.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) định nghĩa: cạnh
tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những ngƣời sản
xuất hàng hóa, giữa các thƣơng nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế thị trƣờng, bị chi phối bởi quan hệ cung – cầu, nhằm giành các
điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trƣờng có lợi nhất. Quan niệm này xác
định rõ các chủ thể của cạnh tranh là các chủ thể kinh tế và mục đích
của họ là nhằm giành đƣợc các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị
trƣờng có lợi nhất.
5
Theo từ điển Kinh tế kinh doanh Anh – Việt định nghĩa:
cạnh tranh là sự đối địch giữa các hãng kinh doanh trên cùng một thị
trƣờng để giành đƣợc nhiều khách hàng, do đó sẽ thu đƣợc nhiều lợi
nhuận hơn, thƣờng là bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp
một chất lƣợng hàng hóa tốt nhất. Quan niệm này khẳng định cạnh tranh
diễn ra giữa các doanh nghiệp hoạt động trên cùng một thị trƣờng nhằm
mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Đồng thời cũng chỉ ra hai phƣơng thức
cạnh tranh là hạ thấp giá bán và nâng cao chất lƣợng của sản phẩm.
Theo giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lênin thì định
nghĩa rằng: cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh giữa các chủ tham
gia sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu đƣợc
nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích,
lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham
gia cạnh tranh.
Các quan niệm trên đây có sự khác biệt trong diễn đạt và
phạm vi, nhƣng có những nét tƣơng đồng về nội dung. Từ đó có thể
đƣa ra một khái niệm tổng quát sau đây về cạnh tranh trong nền kinh
tế thị trƣờng: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh
tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tếcủa mình,
thông thƣờng là chiếm lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng cũng nhƣ
các điều kiện sản xuất, thị trƣờng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của
các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích, đối
với ngƣời sản xuất – kinh doanh là lợi nhuận, đối với ngƣời tiêu dùng
là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
6
1.1.2
Quan niệm năng lực cạnh tranh.
1.1.2.1
Khái niệm năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh là một tất yếu khách quan mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào tham gia vào thị trƣờng cũng phải chấp nhận nó thì mới có
thể tồn tại và phát triển đƣợc. Nhƣng để có thể cạnh tranh đƣợc thì các
doanh nghiệp phải tự tạo ra năng lực cạnh tranh cho chính mình.
Theo quan điểm tân cổ điển: năng lực cạnh tranh của một
sản phẩm đƣợc xem xét thông qua lợi thế chi phí sản xuất và năng
suất. Với cụng một loại sản phẩm có chất lƣợng mã tƣơng đƣơng
nhau, sản phẩm nào có lợi thế hơn về chi phí sản xuất và năng suất
chắc chắn nó sẽ chiếm ƣu thế hơn. Vì nếu chi phí sản xuất rẻ, năng
suất cao, doanh nghiệp có thể hạ giá bán sảm và ngƣời tiêu dùng
đƣơng nhiên sẽ chọn sản phẩm có giá rẻ hơn mà chất lƣợng mẫu mã
không thua kém. Nhƣ vậy theo quan điểm này qua lợi thế về chi phí
sản xuất và năng suất của sản phẩm ta cũng có thể khẳng định đƣợc
doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Theo quan điểm tổng hợp của Vanren, E.Martin và R.Westgren:
năng lực cạnh tranh của một ngành, một công ty là khả năng tạo ra và
duy trì lợi nhuận, thị phần trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Từ các quan điểm trên ta có thể rút ra khái niệm chung cho
năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh ngành là năng lực mà các
doanh nghiệp trong ngành có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu
dài trên thị trƣờng cạnh tranh, đảm bảo một mức lợi nhuận ít nhất là
bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ cho các mục tiêu của doanh nghiệp
đồng thời thực hiện các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
7
1.1.2.2
Thực trạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam
Dù Việt Nam có những bƣớc phát triển khả quan gần đây,
nhƣng sự thật thì năng lực cạnh tranh của Việt Nam còn yếu. Sau đây
là một số vấn đề bất cập về năng lực cạnh tranh của Việt Nam:
Thứ nhất, nhiều loại giá và chi phí ở Việt Nam cao hơn so
với mặt bằng giá trong khu vực
Thứ hai, năng lực sáng tạo và đổi mới khoa học công nghệ
của nƣớc ta còn yếu. Số lƣợng các bằng phát minh sáng chế trên một
ngƣời dân chỉ bằng 1/11 so với Trung Quốc và Thái Lan, bằng 1/88 so
với Singapore.
Thứ ba, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tƣ
kinh doanh đã đƣợc cải thiện nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
thực tiễn.
Thứ tƣ, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu nặng về hàng nguyên
liệu, sơ chế (trên 51%), tỷ lệ giá trị gia tăng trong hàng hóa xuất khẩu
còn thấp, chƣa có các ngành công nghiệp hỗ trợ.
1.1.2.3
Những việc cần làm để nâng cao năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế quốc dân.
Tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), thực
thi Hiệp định Thƣơng mại Việt-Mỹ, trở thành thành viên của Tổ chức
Thƣơng mại Thế giới (WTO), thách thức cạnh tranh chắc chắn sẽ
ngày càng gay gắt đối với hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam. Thách
thức này đòi hỏi Chính phủ trong thời gian tới triển khai nhiều việc,
trong đó:
* Đẩy mạnh hơn nữa tốc độ cải thiện hệ thống chính sách, pháp luật.
* Nhanh chóng xây dựng và thực thi mạnh mẽ những chính sách
vĩ mô và vi mô theo hƣớng tạo thuận lợi hơn cho các doanh
nghiệp tiếp cận với các nguồn lực của nền kinh tế ( vốn, công
nghệ, cơ sớ hạ tầng…)
8
* Tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng cho các
doanh nghiệp, trƣớc hết là các doanh nghiệp trong nƣớc, giảm
bớt các lĩnh vực kinh tế độc quyền, giảm trợ cấp đối với doanh
nghiệp Nhà nƣớc.
* Xây dựng các ngành công nghiệp phụ trợ.
* Cải cách hệ thống tài chính ngân hàng, xây dựng thị trƣờng
vốn mạnh làm tiền đề cho phát triển kinh tế.
* Tập trung nguồn lực cải thiện cơ sở hạ tầng.
* Chống tham nhũng mạnh mẽ.
Những cố gắng của Chính phủ nhằm cải thiện năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế là chƣa đủ nếu không có sự nỗ lực từ phía
các doanh nghiệp. Chính doanh nghiệp mới là yếu tố quyết định năng
lực cạnh tranh quốc gia. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng
những chiến lƣợc sản xuất, kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, phù hợp
với chiến lƣợc phát triển chung của nền kinh tế quốc gia nhằm tận
dụng tối đa mọi nguồn lực sẵn có. Việc xây dựng và nâng cao năng
lực cạnh tranh của cả nền kinh tế đòi hỏi Đảng, Chính phủ, các bộ/ngành
và các doanh nghiệp phải đồng lòng và quyết tâm thực hiện mạnh mẽ.
1.1.3
Năng lực cạnh tranh của một quốc gia.
Theo Michael Porter, ông coi khả năng cạnh của một quốc
gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của ngành và cụ thể hơn là
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Không có một nƣớc nào
lại có khả năng cạnh tranh hơn một nƣớc khác mà chỉ có các doanh
nghiệp nƣớc này có khả năng cạnh tranh cao hơn doanh nghiệp nƣớc khác.
9
Theo ông chỉ có chỉ số năng suất là có nghĩa cho khái niệm
tính cạnh tranh quốc gia bởi vì đây là yếu tố cơ bản quyết định việc
nâng cao mức sống của quốc gia xét về dài hạn. Điều này lại phụ
thuộc vào sự phát triển và tính năng động của các công ty. Chính vì
vậy, câu hỏi cho tính cạnh tranh hay lợi thế cạnh tranh quốc gia phải
là: Tại sao các công ty của một quốc gia nào đó lại thành công (trên
trƣờng quốc tế) đối với một số ngành? Hay nói cách khác, những nhân
tố cơ sở tại gia nào của quốc gia, của công ty, cho phép công ty sáng
tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh trên một lĩnh vực cụ thể?
1.2
MÔ HÌNH KIM CƢƠNG CỦA Michael Porter.
Theo M.Porter, khả năng cạnh tranh quốc gia đƣợc thể hiện
ở sự liên kết của 4 nhóm yếu tố, mối liên hệ này tạo thành mô hình có
tên là mô hình kim cƣơng Porter. Các nhóm yếu tố điều kiện đó bao
gồm: một là điều kiện về các yếu tố đầu vào sản xuất; hai là điều kiện
về cầu: ba là các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp
có liên quan; bốn là chiến lƣợc, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ
ngành. Cả bốn yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình thành nên
khả năng cạnh tranh của một quốc gia. Ngoài bốn yếu tố chính kể trên
còn có hai yếu tố nữa là vai trò của Chính phủ và cơ hội kinh doanh.
10
Chiến lƣợc, cơ
cấu cạnh tranh
nội bộ ngành
Chính
phủ
Điều kiện
về cầu
Điều kiện về các
yếu tố đầu vào
sản xuất
Các ngành công
nghiệp hỗ trợ và
có liên quan
Cơ
hội
Sơ đồ 1:Mô hình kim cƣơng
1.2.1
Điều kiện về các yếu tố đầu vào sản xuất.
Các yếu tố sản xuất đƣợc quan niệm là tất cả những gì
không phải là ‘‘đầu ra’’ cần thiết để cạnh tranh trong một ngành công
nghiệp nhƣ lao động, nguồn đất có thể sử dụng, nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Các yếu tố đầu vào sản xuất
đƣợc chia ra làm hai nhóm là nhóm yếu tố cơ bản (các yếu tố chung)
và nhóm các yếu tố tiên tiến.
1.2.1.1
Nhóm các yếu tố cơ bản.
Các yếu tố cơ bản hay còn gọi là các yếu tố chung bao gồm
có nguồn tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, nguồn lao động
chƣa qua đào tạo hoặc đào tạo giản đơn và vốn. Đây là nhóm yếu tố
đƣợc coi là nền tảng của học thuyết thƣơng mại chuẩn.
11
Tài nguyên thiên nhiên: đó là những đó là những điều kiện
mà thiên nhiên ban tặng cho các quốc gia, đó là tất cả những gì có
trong tự nhiên nhƣ rừng, biển, các quặng mỏ... Đây là nguồn lực khan
hiếm, bởi tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia là có hạn chứ
không phải là vô hạn, không phải là rừng vàng biển bạc. Vì thế một
vấn đề cần đƣợc giải quyết trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên
của các quốc gia là phải vừa khai thác vừa tạo dựng lại tài nguyên ví
nhƣ vừa khai thác gỗ vừa phải trồng rừng. Và một điều cấp thiết nữa
là phải sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý tránh gây lãng
phí. Và nếu nhƣ một nƣớc có tài nguyên thiên nhiên phong phú thì đây
là một điêu kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nâng cao đƣợc năng
cạnh tranh của mình
Khí hậu, vị trí địa lý: đây cũng là một yếu tố quyết định tới
năng lực cạnh tranh của quốc gia.
Nguồn nhân lực chưa qua đào tạo hoặc đào tạo giản đơn:
đây là đội ngũ công nhân với trình độ thấp kém, khả năng và năng suất
làm việc không cao.
Vốn: bao gồm có vốn trong nƣớc và vốn đầu tƣ từ nƣớc
ngoài. vốn trong nƣớc là toàn bộ những yếu tố cần thiết để cấu thành
quá trình sản xuất – kinh doanh, đƣợc hình thành nên từ các nguồn lực
kinh tế và sản phẩm thặng dƣ của nhiều thế hệ của mỗi gia đình, mỗi
doanh nghiệp và cả quốc gia.
1.2.1.2
Nhóm các yếu tố tiên tiến.
Nhóm các yếu tố tiên tiến còn gọi là các yếu tố chuyên sâu,
nhóm yếu tố này bao gồm cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc viễn thông,
12
kỹ thuật số hiện đại, nguốn nhân lực chất lƣợng cao nhƣ các kỹ thuật
viên đƣợc đào tạo đầy đủ, những lập trình viên máy tính hoặc những
nhà nghiên cứu trong những lĩnh vực chuyên môn tinh xảo.
Trong hai nhóm yếu tố trên đây, nhóm các yếu tố tiên tiến
thƣờng đƣợc hình thành trên cơ sở nhóm các yếu tố cơ bản. Sự hình
thành nhóm các yếu tố tiên tiến chủ yếu thông qua các hoạt động đào
tạo và cơ chế khuyến khích sự sáng tạo, đổi mới và phát triển.
Trong hai nhóm yếu tố trên thì nhóm yếu tố thứ hai tức
nhóm các yếu tố tiên tiến đƣợc Perter chú trọng và đề cao và coi đây
là nhóm yếu tố cốt lõi quyết định đến khả năng cạnh tranh quốc gia.
Mỹ là một cƣờng quốc về phần mềm máy tính với đội ngũ cán bộ lập
trình viên hùng hậu. Nhật Bản là nƣớc có đội ngũ đông đảo các kỹ sƣ
đƣợc đào tạo đầy đủ thay thế cho đội ngũ công nhân lao động giản
đơn...Xingapo là một nƣớc có đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ
thuật có trình độ cao trong lĩnh dịch vụ hàng không, sữa chữa tàu biển
và thị trƣờng chứng khoán. Đây là những nƣớc có nên kinh tế có năng
lực cạnh tranh cao.
1.2.2
Điều kiện về cầu.
Điều kiện về cầu đƣợc thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của
thị trƣờng. Thị trƣờng là nơi quyết định cao nhất năng lực cạnh tranh
của một quốc gia. Thị trƣờng trong nƣớc có những đòi hỏi cao về sản
phẩm sẽ là động lực thúc đẩy các công ty thuờng xuyên cải tiến và đổi
mới sản phẩm nếu các công ty này muốn tồn tại và phát triển. Cũng
tƣơng tự nhƣ vậy, thị trƣờng nƣớc ngoài đặt ra những tiêu chuẩn cao
13
đối với các sản phẩm và các dịch vụ đòi, đăt ra cho những công ty
muốn thành công trên thị trƣờng quốc tế phải luôn đổi mới và đáp ứng
kịp thời các nhu cầu của thị trƣờng nƣớc ngoài (để kinh doanh thành
công thì phải biết bán cái gì ngƣời ta cần chứ không phải bán cái gì
mình có). Ví dụ thị trƣờng các mặt hàng điện tử dân dụng hoặc ô tô du
lịch ở Nhật Bản chỉ có chỗ đứng cho các công ty có khả năng cạnh
tranh quốc tế cao.
Đồng thời, thị trƣờng trong nƣớc đang tiến đến xu hƣớng
quốc tế hóa nghĩa là không còn sự khác biệt giữa các thị trƣờng nƣớc
ngoài, thị trƣờng nội địa và nhu cầu nội địa. Các sản phẩm đƣợc sản
xuất ra đƣợc tiêu chuẩn hóa ngày càng cao và có tính chất quốc tế. Vì
vậy, các yêu cầu đặt ra đối với thị trƣờng nội địa sẽ càng ngày càng
cao gắn với nhu cầu của thị trƣờng quốc tế. Thị trƣờng phần mềm thế
giới không ngừng đƣợc tiêu chuẩn hóa cao và mức độ cạnh tranh hết
sức ác liệt.
1.2.3
Nhóm các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công
nghiệp có liên quan.
Khả năng cạnh tranh của một ngành nói riêng và khả năng
cạnh tranh của một quốc gia nói chung phụ thuộc rất lớn vào các
ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp có liên quan bởi
vì các công ty này nằm trong ngành không thể tồn tại một cách tách
biệt với các công ty của các ngành công nghiệp khác.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ thƣờng là các ngành cung
cấp các đầu vào cho ngành có khả năng cạnh tranh cao. Theo sự phát
14
triển có tính chất tự nhiên, khi một ngành công nghiệp nổi lên với khả
năng cạnh tranh hùng mạnh thì sẽ làm xuất hiện một loạt các ngành hỗ
trợ và các ngành có liên quan (các xí nghiệp vệ tinh) đến ngành công
nghiệp nổi lên đó. Hệ thống các ngành này có thể liên kết theo chiều
dọc hoặc liên kết theo chiều ngang tạo thành các cụm công nghiệp có
mối liên hệ ‘‘dây mơ rễ má” với nhau. Các mối liên hệ, tác động lẫn
nhau giữa các ngành giúp cho các ngành phát huy đƣợc thế mạnh kết
hợp, tăng đƣợc khả năng cạnh tranh của từng ngành trong cụm công
nghiệp đó. Cụ thể là các ngành công nghiệp hỗ trợ có thể giúp các
công ty nhận thức đƣợc các phƣơng pháp mới và cơ hội mới để ứng
dụng công nghệ mới.
Quá trình trao đổi thông tin sẽ diễn ra mạnh hơn giữa các
ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan và các hoạt động phối hợp
nghiên cứu và triển khai, phối hợp giải quyết các vấn đề sẽ thúc đẩy
các công ty gia tăng khả năng thích ứng với các cơ hội và vấn đề.
Thực chất đây là quá trình gia tăng năng lực cạnh tranh về lâu dài.
Hơn nữa, các công ty có mối liên hệ với nhau trong một chuỗi giá trị
cho nên tác động hỗ trợ lẫn nhau sẽ rất lớn. Chẳng hạn,ngành công
nghiệp may mặc có thể phát triển khi ngành công nghiệp thời trang
phát triển và ngƣợc lại. Các ngành công nghiệp bán dẫn, phần mềm và
thƣơng mại là những ngành công nghiệp có ảnh hƣởng lẫn nhau rất lớn.
1.2.4
Chiến lƣợc, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành.
Chiến lƣợc của công ty có ảnh hƣởng lâu dài đến khả năng
cạnh tranh của nó trong tƣơng lai bởi vì các mục tiêu, chiến lƣợc và
cách tổ chức các công ty trong các ngành công nghiệp có sự khác nhau
15
rất lớn giữa các quốc gia. Yếu tố này chi phối đến hoạt động đầu tƣ
đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm và thị
trƣờng của từng công ty và cả ngành. Khả năng cạnh tranh quốc gia là
kết quả của sự kết hợp hợp lý giữa các lựa chọn này với các nguồn lực
của lợi thế cạnh tranh trong một ngành công nghiệp cụ thể. Ngoài
chiến lƣợc phát triển, cơ cấu của một ngành công nghiệp cũng quyết
định rất lớn đến khả năng cạnh tranh của toàn ngành. Cơ cấu của các
ngành công nghiệp liên quan đến ngành mũi nhọn các ngành đƣợc ƣu
tiên, mức độ liên hệ và hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành đển phục vụ
cho mục tiêu nhất định. Cơ cấu của ngành công nghiệp ảnh hƣởng đến
hiệu quả của toàn ngành. Bên cạnh đó, cạnh tranh trong nội bộ nghành
và giữa các công ty trong một nƣớc càng gay gắt thì năng lực cạnh
tranh trên thị trƣơng quốc tế của công ty đó sẽ càng cao. Các đối thủ
cạnh tranh trong nội bộ ngành gây sức ép lẫn nhau đối với việc giảm
chi phí, cải thiện chất lƣợng, giá cả và việc sáng tạo ra sản phẩm mới.
Điều này kích thích hoạt động đổi mới để vƣợt qua mối lo ngại bị tụt
hậu trong quá trình phát triển của công ty, giúp công ty đứng vững
trên cả thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Thực tế đã cho thấy, ở Nhật Bản các công ty có khả năng
cạnh tranh cao trên thị trƣờng quốc tế do các công ty này cạnh tranh
rất thành công ở thị trƣờng trong nƣớc. Việc cạnh tranh trong nƣớc đã
giúp chúng tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm và do đó chúng sẽ có
chiến lƣợc cạnh tranh quốc tế hữu hiệu.
16
1.2.5
Vai trò của Chính phủ.
Chính phủ thông qua những chính sách (tỉ giá hối đoái, lãi
suất, trợ cấp,thuế và các công cụ khác) để tác động đến các ngành
công nghiệp. Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế sự phát
triển của các ngành công nghiệp trong nƣớc trong những giai đoạn tùy
theo mục tiêu đặt ra của chính phủ trong giai đoạn đó. Chẳng hạn,
Chính phủ Trung Quốc có chính sách khuyến khích suất khẩu thông
qua các biện pháp nhƣ thƣởng xuất khẩu, giảm giá đồng tiền trong
nƣớc, thành lập các trung tâm xúc tiến thƣơng mại, giảm bớt mức độ
kiểm soát ngoại tệ, tham gia vào Tổ chức Thƣơng Mại Thế Giới,
thành lập các khu chế biến xuất khẩu... đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ
hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Trung Quốc trên thị trƣờng
thế giới. Chỉ đối với thị trƣờng liên minh châu Âu trong năm 2001,
các doanh nghiệp ngành giày dép của Trung Quốc đã chiếm tới 33,4%
tổng khối lƣợng nhập khẩu giày dép của cả Liên.
1.2.6
Cơ hội kinh doanh
Các cơ hội thƣờng tạo ra những thay đổi đột ngột và làm
thay đổi vị thế cạnh tranh. Các cơ hội có thể làm vô hiệu hóa các lợi
thế của các đối thủ cạnh tranh đƣợc hình thành từ trƣớc đó và tạo ra
tiềm năng mà các công ty của một quốc gia mới có thể loại bỏ chúng
để đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh khi có điều kiện mới và khác trƣớc.
Chẳng hạn việc phát minh ra các chùm vi điện tử đã tạo ra điều kiện
cho Nhật Bản đạt đƣợc lợi thế cạnh tranh cân bằng với Đức và Mỹ.
Việc gia tăng nhu cầu về tàu thủy đã tạo điều kiện cho Hàn Quốc gia
nhập vào ngành công nghiệp tàu thủy có khả năng cạnh tranh với Nhật.
17
Nhƣ vậy khả năng cạnh canh của một ngành công nghiệp
đƣợc thể hiện ở khả năng sáng tạo và đổi mới của ngành đó. Điều này
đƣợc khái quát hóa cho một thực thể lớn hơn – một quốc gia. Trong
mô hình kim cƣơng của Porter, bốn nhóm yếu tố chính tác động lẫn
nhau cùng với hai yếu tố là vai trò của Chính phủ và yếu tố cơ hội tác
động tới bốn yếu tố trên tạo nên năng lực cạnh tranh của một quốc gia.
18
CHƢƠNG II:
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH DỆT
MAY VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM
TRỞ THÀNH THÀNH VIÊN CỦA WTO
2.1
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH
DỆT MAY VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
2.1.1
2.1.1.1
Đầu vào của ngành Dệt May.
Thị trường lao động của ngành Dệt May.
Trong ngành Dệt May nói riêng trong các ngành công
nghiệp nói chung đều có nguồn lao động dồi dào và giá nhân công rẻ,
điều này tạo nên lợi thế so sánh trong cạnh tranh của Dệt May Việt
Nam với các nƣớc khác. Nhƣng đội ngũ công nhân của nƣớc ta chỉ là
nguồn nhân lực chƣa qua đào tạo hoặc đào tạo giản đơn. Và khi tự do
hoá thƣơng mại, nó mang lại lợi ích chung cho cả nền kinh tế nhƣng
nó lại mang lại áp lực cho thị trƣờng lao động cũng nhƣ điều kiện lao
động. Việc loại bỏ hạn ngạch dệt may sẽ mang lại những ảnh hƣởng
sâu rộng đến việc làm ở Việt Nam trong thời gian tới. Kinh nghiệm
cho thấy lao động mất việc làm trong ngành dệt may thƣờng có mức
độ đào tạo thấp, kỹ năng làm việc thấp và lao động nữ chiếm tỷ lệ
cao. Những đặc điểm này khiến lao động trong ngành dệt may rất khó
khăn trong việc thay đổi để phù hợp với các điều kiện của thị trƣờng
lao động (thay đổi công nghệ, chuyển dịch sản xuất...). Vì vậy, cần
phải có các chƣơng trình tổng thể nhằm hỗ trợ những lao động có
19
nguy cơ mất việc làm trong ngành dệt may. Để đối phó với tình trạng
mất việc làm, nâng cao chất lƣợng lao động, Việt Nam cần tăng lƣợng
đào tạo đối với lực lƣợng lao động. Cụ thể là tổ chức các khoá đào tạo
theo chuẩn quốc tế. Nắm bắt đƣợc nhu cầu về nguồn nhân lực của
ngành, Hiệp hội Dệt May Việt Nam với sự hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế đã triển khai các lớp đào tạo về quản lý – kinh tế - kỹ thuật.
Trong đó, triển khai hai lớp học quản lý do Thụy Điển tài trợ; 17 lớp
học tại các doanh nghiệp trong cả nƣớc đào tạo tại chỗ về kỹ thuật
nhuộm, may cho trên 500 học viên do các chuyên gia Nhật Bản giảng
dạy với sự tài trợ của JPDC. Những hoạt động đào tạo này đã giúp
cho các doanh nghiệp Dệt May Việt Nam nâng cao đƣợc trình độ cán
bộ quản lý và kỹ thuật. Nhƣ vậy thông qua đào tạo và cơ chế khuyến
khích nâng cao tay nghề của ngƣời thợ và nhu cầu về nguồn nhân lực
có trình độ đã hình thành đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý và trình
độ kỹ thuật trong ngành Dệt May Việt Nam. Từ đó nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành Dệt May trên cả thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Tuy rằng trình độ của đội ngũ cán bộ và công nhân của
ngành đang đƣợc nâng cao nhƣng vẫn còn nhiều bất cập trong vấn đề
nguồn nhân lực. Đó là, mặc dù Việt Nam có lợi thế là chi phí nhân
công trong công đoạn lắp ráp và gia công sản phẩm nhƣng chắc chắn
không có lợi thế trong cả chuỗi cung ứng bao gồm các công đoạn có
giá trị g ia tăng cao nhƣ thiết kế, thu mua – cung ứng nguyên liệu,
quản lý sản xuất và quản lý phân phối... Nhằm đối phó những thách
thức này đòi hỏi các nhà cung ứng Việt Nam phải đẩy mạnh đầu tƣ
vào kế hoạch tìm nguồn nguyên liệu cụ thể, giáo dục các kỹ năng liên
20
- Xem thêm -