Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI & KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà
khi Việt Nam là thành viên của WTO
Giáo viên hướng dẫn TS.Tạ Văn Lợi
Sinh viên thực hiện
Chuyên ngành
NGUYỄN THANH TÙNG
Kinh doanh quốc tế
Lớp
Kinh doanh quốc tế A
Khoá
46
hệ
Chính quy
Hà nội,
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
0
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại...................................................
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại....................................
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn...............................................................
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.................................................................
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ...................................
1.1.2.4. Các hoạt động khác.......................................................................
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI..................................................................................................................
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại.....................................................................................................
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại.....................................................................................................
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại...................................................................................................
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong..................................................................
1.2.3.2 Các nhân tố bên ngoài..................................................................
1.2.4. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại...............................................................................................................
1.3. CÁC QUI ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
WTO VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG................................
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của tổ chức Thương mại thế
giới WTO.....................................................................................................
1.3.2. Các nguyên tắc của tổ chức Thương mại thế giới WTO...................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA............
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN...........
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
1
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dụcChuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA
WTO..................................................................................................................
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH...........................................................
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh............................................................
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH.
.........................................................................................................................
2.2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn....................................................
2.2.1.1 Tổng nguồn vốn huy động :.........................................................
2.2.1.2 Cơ cấu huy động vốn:..................................................................
2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh.......................................
2.2.3. Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ........................
2.2.3.1. Về thanh toán quốc tế:.................................................................
2.2.3.2. Về kinh doanh tiền tệ :................................................................
2.2.4. Các hoạt động khác............................................................................
2.3. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH
TRONG THỜI GIAN QUA.........................................................................
2.3.1. Tiềm lực chi nhánh............................................................................
2.3.2. Năng lực công nghệ...........................................................................
2.3.3. Chất lượng nguồn nhân lực...............................................................
2.3.4. Năng lực quản lý, điều hành..............................................................
2.3.5. Hệ thống kênh phân phối, mức đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và
chất lượng phục vụ khách hàng...................................................................
2.3.6. Năng lực cạnh tranh của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà theo
mô hình SWOT............................................................................................
2.3.6.1. Những điểm mạnh.......................................................................
2.3.6.2. Những điểm yếu..........................................................................
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH Ở NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ................................
2.4.1. Những thành công của chi nhánh......................................................
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân...........................................................
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
1
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dụcChuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH
VIÊN CỦA WTO..............................................................................................
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ.........................................
3.1.1. Khó khăn và thuận lợi trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà trong điều kiện hội nhập KTQT.
.....................................................................................................................
3.1.2. Phương hướng và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHNo-PTNT chi nhánh Hồng Hà...............................................................
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HỒNG HÀ................................................................
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH HỒNG HÀ..........................
3.3.1. Về phía Chính Phủ.........................................................................
3.3.1.1. Nhà nước cần tạo ra sân chơi bình đẳng hơn cho các doanh
nghiệp.......................................................................................................
3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật...................................................
3.3.1.3. Nâng cao vai trò hỗ trợ, khuyến khích các NHTM cạnh tranh
và hội nhập...............................................................................................
3.3.2. Về phía Ngân hàng nhà nước Việt Nam........................................
3.3.2.1.Hoàn thiện hệ thống luật ngân hàng phù hợp với yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế.................................................................................
3.3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý điều hành.........................................
3.3.2.3. Khẩn trương hoàn thiện hoạt động của thị trường tiền tệ - tín
dụng..........................................................................................................
3.3.2.4. Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước.............
KẾT LUẬN.......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dụcChuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NH
: Ngân hàng.
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước.
NHTM
: Ngân hàng Thương mại.
WTO
: Tổ chức Thương mại Thế giới
ROA
: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có
ROE
: Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có
TCTD
: Tổ chức tín dụng.
CNTT
: Công nghệ thông tin.
KTQT
: Kinh tế quốc tế.
L/C
: Thư tín dụng
ATM
: Máy rút tiền tự động
DNNN
: Doanh nghiệp Nhà nước
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dụcChuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 1: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô...................................................
Hình 2: Mô hình SWOT.................................................................................
Hình 3: Mô hình tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh Hồng Hà hiện nay..................................................................
Biểu đồ 1: Biểu đồ về kết quả huy động vốn giai đoạn 2006 - 2007..............
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn các năm 2006, 2007, 2008...........
Bảng 2: Tình hình cho vay tại Ngân hàng trong giai đoạn 2006 - 2008.........
Biểu đồ 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh Hồng Hà........................................................................
Bảng 3: Cơ cấu sử dụng vốn giai đoạn 2006 – 2008......................................
Bảng 4: Kết quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Hồng Hà giai đoạn
2006 – 2008....................................................................................................
Bảng 5: Chỉ tiêu chất lượng tín dụng..............................................................
Bảng 6: ROA, ROE của NHNo&PTNT trong giai đoạn 2006 – 2008...........
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện chỉ số ROE, ROA của NHNo&PTNT trong
giai đoạn 2006 - 2008.....................................................................................
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dụcChuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập tốt nghiệp này là công trình do em
tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Văn Lợi cùng với sự giúp đỡ của
các anh chị trong phòng Kế hoạch – Kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hồng Hà.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em có tham khảo một số tài liệu
có liên quan nhưng không hề sao chép từ bất kỳ một chuyên đề thực tập hay
khoá luận nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2009
Sinh Viên
Nguyễn Thanh Tùng
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là biểu hiện xu hướng tất yếu, khách quan
của nền kinh tế. Việt Nam đã chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc
tế như: Gia nhập khối ASEAN, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), ký kết hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ và là thành viên
thứ 108 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).Quá trình đổi mới ngày
càng toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy đủ hơn và tốc độ càng nhanh hơn, cùng
với sự phát triển của cả nước, hệ thống NH đã thay đổi cơ bản, nhất là việc
hình thành hệ thống NH hai cấp, phân chia rõ chức năng quản lý nhà nước
của NHNN và chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng – NH của các TCTD,
hoạt động của các NH đã góp phần tích cực trong kiềm chế lạm phát, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, góp phần tích cực trong kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần vào việc đầu tư chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong bối cảnh của cả nền
kinh tế, các Ngân hàng thương mại (NHTM) có điều kiện tranh thủ vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo nhân lực… nhưng đồng thời, cũng phải
đối mặt với sức cạnh tranh. vô cùng mạnh mẽ.
Em xin chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam
là thành viên của WTO” để nghiên cứu trong chuyên đề thực tập của mình.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
2.1. Đối tượng.
Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi nhánh
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
1
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hồng Hà
- Về thời gian: Trong giai đoạn từ 2006 – 2008 và kiến nghị cho đến năm
2010.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
3.1. Mục đích.
Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT chi
nhánh Hồng Hà.
3.2. Nhiệm vụ.
Muốn đạt được mục đích đó phải thực hiện nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng cao năng lực cạnh tranh của
NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà.
- Phân tích thực trạng và đánh giá những khó khăn, tồn tại vướng mắc
của NHNo&PTNT chi nhánh Hồng Hà trong hoạt động kinh doanh trong
những năm qua.
- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và định
hướng nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNo&PTNT trong tình hình mới.
4. KẾT CẤU.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm các vấn đề
có nội dung như sau:
Chương I : Những vấn đề lí luận chung về năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam là thành
viên của WTO.
Chương III: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hồng Hà khi Việt Nam
là thành viên của WTO.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
2
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1.Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
“ Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các
công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương
tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên”
NHTM là loại hình ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền
kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh
tế xã hội đã chứng minh rằng: ở dâu có 1 hệ thống ngân hàng thương mại phát
triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 do Quốc hội khoá X thông
qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997, định nghĩa về Ngân hàng thương mại
như sau:
“ Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
(Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng)
Luật này còn định nghĩa: “Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp
luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung
nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán”
Đạo luật ngân hàng của Cộng hòa Pháp cũng đã chỉ rõ: “Ngân hàng
thương mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
3
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nguồn nhân lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng
và tài chính.
Như vậy, có thể nói rằng NHTM là định chế tài chính trung gian quan
trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho
các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế - xã hội.
- Một số đặc điểm của Ngân hàng thương mại.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối
với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn
chủ yếu của các NHTM
Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép huy động vốn bằng
nhiều hình thức sau đây:
*Nhận tiền gửi: Nhận tiền gửi là hinh thức huy động vốn chủ yếu của
các NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn của các cá nhân
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức,
đoàn thể xã hội.
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
* Phát hành giấy tờ có giá: ngân hàng thương mại được quyền phát
hành giấy tờ có giá (kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động
vốn có kỳ hạn và có mục đích sử dụng.
* Các hình thức huy động vốn khác: như vay vốn ở các NHTM khác,
vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
4
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động cơ bản, ý nghĩa lớn đối với nền kinh
tế xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối
lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền
kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng của NHTM gồm có:
- Cho vay (cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn. cho vay lãi hạn…)
- Chiết khấu chứng từ có giá (cho vay gián tiếp)
- Cho thuê tài chính
- Bảo lãnh ngân hàng (tín dụng bằng chữ ký)
- Các hình thức khác (thấu chi, trả góp)
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Đây là hoạt động quan trọng và có tính đặc thù của NHTM, nhờ hoạt
động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện
thông suốt và thuận lợi, đồng thời qua hoạt động này mà góp phần làm giảm
lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế.
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ NHTM gồm:
- Mở tài khoản giao dịch cho các khách hàng là pháp nhân, hoặc thể nhân
trong và ngoài nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác
- Thực hiện dịch vụ ngân quỹ (thu phát tiền mặt, kiểm đếm, phân loại,
bảo quản vận chuyển tiền mặt…)
- Tham gia hệ thống thanh toán bù trừ trong nước, và hệ thống thanh toán
quốc tế khi được phép.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
5
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.4. Các hoạt động khác.
Ngoài ba mặt hoạt động nói trên, các NHTM còn được thực hiện các
hoạt động khác, phù hợp với chức năng nghiệp vụ của mình đồng thời không
bị pháp luật nghiêm cấm, các hoạt động bao gồm:
* Góp vốn, mua cổ phần
- Góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp
- Góp vốn, mua cổ phần các tổ chức tín dụng
* Thực hiện việc mua bán chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ
* Kinh doanh ngoại hối và vàng
* Kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm
* Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý
* Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê tủ két sắt
* Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
- Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm
cạnh tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao
đổi hàng hoá và phát triển kinh tế thị trường.
Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh tranh, theo từ kiển kinh
doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà
kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản
xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía minh”. Theo quan điểm này,
cạnh tranh được hiểu là các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
6
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã
hội và tính đa nguyên chủ thề lợi ích kinh tế, điều này làm xuất hiện các cuộc
đấu tranh giành lợi ích kinh té giữa người sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch
vụ và các tổ chức trung gian, thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ. Cuộc đấu tranh này dựa trên sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công
nghệ, chất lượng đội ngũ lao động, quy mô hoạt động của từng chủ thể. Mục
đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong qúa trình cạnh tranh là tối đa hoá
lợi ích, với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và với người tiêu dùng là
tiện ích tiêu dùng.
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng
đến nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường, theo từ điển thuật
ngữ kinh tế học, “năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn
trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một thị
phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng
lực cạnh tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia
hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn
trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sỏ bền vững”.
- Dưới các góc độ hoạt động cơ bản, có các lĩnh vực cạnh tranh cơ bản
của Ngân hàng thương mại được phân như sau:
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực huy động vốn.
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực sử dụng vốn.
+ Cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp các dịch vụ trung gian của Ngân hàng.
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại.
* Thị phần.
Yếu tố thị phần: dù là kết quả của quá trình cạnh tranh trong quá khứ,
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
7
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhưng nó lại tác động nhiều đến khả năng cạnh tranh trong tương lai. Thị
phần ở đây có thể được thể hiện thông qua số lượng người sử dụng dịch vụ
của ngân hàng so với các ngân hàng khác đối với các sản phẩm cùng loại.
* Tiềm lực tài chính.
Tiềm lực tài chính của một NHTM là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử
dụng vốn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của NH, thể hiện ở
quy mô vốn tự có, chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời
và khả năng đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh của bất kỳ một doanh nghiệp
nào tại một thời điểm nhất định, trong đó có các NHTM. Một NHTM có tiềm
lực tài chính tốt phải là NHTM luôn duy trì được hoạt động bình thường và
phát triển một cách ổn định, bền vững trong mọi điều kiện kinh tế, chính
trị…. Vì vậy tiềm lực tài chính của NHTM phải không ngừng được nâng cao
và hoàn thiện. Tiểm lực tài chính của NH được đánh giá trên các yếu tố định
lượng và định tính.
* Yếu tố định lượng: thể hiện nguồn lực tài chính hiện có,gồm các yếu
tố về vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lời…
- Yếu tố vốn.
Vốn của NH được hình thành theo nhiều yếu tố khác nhau như tiền gửi
của khách hàng (đây là nguồn tiền quan trọng nhất và cũng là phần chiếm giữ
tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiển của NH), nguồn vốn ảnh hưởng rất lớn
tới hoạt động, chất lượng của NH, nó cung cấp năng lực tài chính cho quá
trình tăng trưởng, mở rộng quy mô và giúp các NH giảm bớt được rủi ro phá
sản, thua lỗ tài chính…. Nó cũng là cơ sở để NHTM mở rộng hoạt động tới
các thị trường kinh tế tài chính trong khu vực cũng như quốc tế.
Về yếu tố vốn của NH, ta tập trung đánh giá theo các chỉ tiêu:
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: đây có thể nói là chỉ tiêu
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
8
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đánh giá lượng vốn huy động, nó ảnh hưởng đến quy mô và hoạt động NH vì
hoạt động kinh doanh cơ bản của NH là huy động cho vay và các hoạt động
thanh toán khác. Khi mà nguồn vốn không ổn định và chất lượng không tốt sẽ
làm cho NH dễ mất khả năng thanh toán và đưa đến thua lỗ.
+ Cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu: khi mà yếu tố này biến động
sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo là rủi ro, biến
động về thu nhập. Do vậy cơ cấu về vốn phải có sự ổn định và phù hợp với
hoạt động của NH.
- Chất lượng tài sản.
Quá trình sử dụng vốn chính là quá trình tạo ra các loại tài sản khác nhau
của NH, nên hoạt động chính của NHTM là tìm kiếm các nguồn vốn để sử
dụng nhằm thu được lợi nhuận. Phần lớn tài sản của NH là tài sản tài chính
như: các hợp đồng cho vay, hợp đồng thuê – mua, các khoản tiền gửi….(tài
sản sinh lời), và một phần nhỏ là tài sản cố định như nhà cửa, trang thiết bị….
(tài sản không sinh lời), trong đó cho vay và đầu tư là hai loại tài sản lớn và
quan trọng của NH. Mỗi loại tài sản có những phương thức hình thành khác
nhau và có những mục tiêu khác nhau nhưng đều tập trung đảm bảo an toàn
và sinh lời cho NH.
- Khả năng sinh lời.
Sự tồn tại và phát triển của NH chủ yếu dựa vào khả năng sinh lời của
NH. Để đánh giá chỉ tiêu này ta dựa vào 02 tỷ số cơ bản:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA – Return on assets)
ROA = Lợi nhuận dòng / tổng tài sản bình quân *100
Với chỉ tiêu này cho biết 01 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, tài sản có sinh lời càng lớn thì tỷ số này càng lớn.
+ Tỷ suất sinh lời trên vốn tự có (ROE – Return on Equity)
ROE = Lợi nhuận ròng / vốn tự có * 100
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
9
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với chỉ số này cho biết 01 đồng vốn sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận và phản ánh hiệu quả hoạt động của NH. Hệ số này càng lớn, khả năng
sinh lời càng lớn.
- Khả năng thanh toán (Tính thanh khoản)
Thể hiện khả năng của NH trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của
khách hàng. Có tác dụng thực hiện chức năng trung gian tài chính, trung gian
thanh toán. NH phải luôn giữ được khả năng thanh toán cao (tính thanh
khoản). Quá trình đáp ứng được khả năng thanh toán của khách hàng một
cách thường xuyên là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý của NH nhằm
hạn chế rủi ro, đây là sự liên quan mật thiết tới sự tồn tại và phát triển của hệ
thống NH.
* Yếu tố định tính: Thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các
nguồn lực tài chính…
- Năng lực công nghệ.
Thời gian gần đây, cùng với sự hỗ trợ của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ, các NHTM đã đưa ra thị trường hàng loạt sản phẩm dịch vụ tài
chính hiện đại, các NHTM đã và đang tiến hành xúc tiến các ứng dụng công
nghệ vào hệ thống tự động thay thế cho lao động thủ công hiện nay với mức
độ đáng tin cậy, đặc biệt như trong lĩnh vực: thanh toán bù trừ, nhận tiền gửi
qua máy ATM, hệ thống xử lý, thống kê và tổng hợp các giao dịch hàng ngày.
Những tiến bộ của công nghệ đã hỗ trợ NH xử lý công việc nhanh hơn,
tạo điều kiện thuận lợi hơn trong thu hút và đáp ứng các nhu cầu KH đồng
thời giúp cho NHTM giảm được chi phí kinh doanh, nâng cao vị thế cạnh
tranh. Do vậy các NHTM đang ngày càng gia tăng đầu tư vào các trang thiết
bị và phương tiện hiện đại để dần thay thế những thao tác nghiệp vụ thủ công.
Tuy nhiên, yếu tố con người vẫn có một vai trò quan trọng, mang tính
quyết định trong hoạt động kinh doanh của NHTM, bởi sự phát triển công
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
10
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghệ đã giúp cho các NHTM có được những bước đi dài trong đột phá nâng
cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách
hàng, phục vụ tốt hơn cho công tác thống kê, phân tích hiệu quả các hoạt
động kinh doanh, nhưng những tiến bộ của công nghệ chỉ có thể phát huy,
tạo ra những lợi thế vượt trội khi có sự quản lý và kiểm soát hiệu quả của
con người.
- Chất lượng nguồn nhân lực.
Sự phát triển nhanh chóng của thị trường tài chính NH đòi hỏi nguồn
cung cấp nhân lực rất lớn, nhất là nguồn nhân lực có kinh nghiệm làm việc và
đáp ứng được nhu cầu mới.
+ Về mặt quản lý: Nếu NH quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản, nguồn
vốn, phòng tranh rủi ro tốt nhất thì hoạt động của NH sẽ đảm bảo an toàn và
tăng trưởng, tăng uy tín, thu hút khách hàng.
+ Về nghiệp vụ: Nếu trình độ nghiệp vụ cao, mọi thao tác nghiệp vụ thực
hiện chính xác, hiệu quả, tác phong làm việc nhiệt tình cởi mở, tạo điều kiện
cởi mở cho khách hàng sẽ gây ấn tượng tốt đối với khách hàng. Do khách
hàng là thượng đế, là người có quyền được lựa chọn nên tất nhiên họ sẽ chọn
nơi mà làm họ thoả mái nhất, đạt hiệu quả cao để gửi tiền hay vay tiền và sử
dụng các dịch vụ khác của NH cung cấp.
Chất lượng của nguồn nhân lực có thể đánh giá thông qua các yếu tố
như: số lượng lao động, độ tuổi lao động, cơ cấu lao động qua các cấp học
( cao học, đại học, cao đẳng, trung cấp…), trình độ ngoại ngữ, tin học…
- Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức.
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành, giám sát của ban lãnh
đạo đối với việc duy trì, và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Trong khi đó, cơ cấu tổ chức lại là một chỉ tiêu quan trọng, phản ánh cơ
chế phân bổ các nguồn lực cho phù hợp với quy mô, trình độ, với đặc trưng
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
11
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh tranh của thị trường. Một ngân hàng có bộ máy quản lý, cùng một cơ
cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng ấy hoạt động với cách
hiệu quả nhất.
- Hệ thống kênh phân phối và mức đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
Do cạnh tranh, các ngân hàng đang buộc phải đa dạng hoá, và cải tiến cả
sản phẩm lẫn dịch vụ. Đa dạng hóa nhằm tạo sự khác biệt cho ngân hàng, và
định dạng được sự khác biệt của khách hàng để cung cấp các sản phẩm phù
hợp. Đa dạng hóa ở đây là đa dạng hóa sản phẩm trên cơ sở áp dụng công
nghệ, và tri thức. Sự đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung cấp tạo cho
ngân hàng một sự phát triển ổn định. Một ngân hàng có nhiều dịch vụ phù
hợp với thị trường và năng lực của ngân hàng thì ngân hàng ấy sẽ có lợi thế
cạnh tranh hơn hẳn những ngân hàng khác.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại.
1.2.3.1 Các nhân tố bên trong.
- Điều kiện vốn.
Vốn là yếu tố quan trọng đầu tiên khẳng định vị thế cạnh tranh của
một ngân hàng. Vốn ở hình thức vốn tự có của ngân hàng, hay vốn chủ sở
hữu được dùng để đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định… Phục vụ
cho quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ta đánh giá một ngân
hàng có sức cạnh tranh cao thì trước hết ngân hàng có khối lượng nguồn
vốn lớn, tăng trưởng không ngừng, luôn đảm bảo đáp ứng các nhu cầu vay
mượn của khách hàng, nhất là đối với các khách hàng lớn, dự án lớn. Ngoài
ra, còn “dư dật” đầu tư vào các thị trường tài chính ngân hàng. Và vì vậy,
một ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh mới có thể tạo niềm tin, và uy
tín trong lòng khách hàng.
Sinh viên: Nguyễn Thanh Tùng
12
Lớp: Kinh doanh quốc tế 47 A
- Xem thêm -