Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của một mặt hàng thủy sản việt nam trên thị trường ...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của một mặt hàng thủy sản việt nam trên thị trường eu từ khi việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (tt)

.PDF
27
68
112

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HOÀNG HẢI BẮC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU TỪ KHI VIỆT NAM GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI Chuyên ngành: Kinh tế Quốc tế Mã số: 62.31.01.06 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 i LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Bùi Tất Thắng 2. PGS. TS. Đỗ Hương Lan Phaûn bieän 1: GS.TS. Đặng Thị Loan Phaûn bieän 2: PGS.TS. An Như Hải Phaûn bieän 3: PGS.TS. Hoàng Thị Thanh Nhàn Luaän aùn seõ ñöôïc baûo veä tröôùc Hoäi ñoàng chaám luaän aùn caáp Học viện hoïp taïi ................................................................................................... Vào hồ….giờ…phút, ngày……tháng…….năm…..… Coù theå tìm hieåu luaän aùn taïi thö vieän: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Học viện Khoa học Xã hội ii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau 10 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều mảng màu sáng và những khoảng tối rất khác nhau trong bức tranh phát triển kinh tế dưới tác động của tiến trình toàn cầu hóa. Bài học hội nhập kinh tế là rất bổ ích, vì hiện nay Việt Nam vẫn đang đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế dựa vào xuất khẩu, với những mặt hàng sử dụng nhiều lao động và tài nguyên thiên nhiên. EU là một trong 3 trụ cột của nền kinh tế thế giới, là thị trường lớn với 28 quốc gia thành viên, có dân số trên 500 triệu người. Việt Nam – EU luôn nỗ lực để thúc đẩy quan hệ song phương lên những tầm cao mới việc kết thúc đàm phán hiệp định FTA và EU luôn là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam và là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Riêng về mặt hàng thủy sản, Việt Nam được đánh giá là một trong 20 nước có sản lượng đánh bắt thủy sản lớn nhất thế giới, đứng thứ 4 về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Ngành thủy sản Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. EU là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn của thế giới, khoảng 10% sản lượng cá của thế giới và là thị trường xuất khẩu thủy sản lớn của Việt Nam. Tuy nhiên, EU là một thị trường khó tính đòi hỏi chất lượng cao nên thời gian gần đây việc xuất khẩu hàng thủy sản vào thị trường này có nhiều biến động. Vì vậy, để duy trì thị phần và tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam cần phải nhận biết thật đầy đủ để hiểu EU là một thị trường có tính bảo hộ rất cao với hàng rào phi thuế quan rất nghiêm ngặt với những qui định chặt chẽ. Để tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức tại thị trường EU, yêu cầu cấp bách hiện nay là phải nâng cao năng lực tranh của các mặt hàng xuất khẩu sang EU, trong đó có mặt hàng thủy sản. Do vậy, việc nghiên cứu một cách tổng thể thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm thủy sản trên thị trường EU là cấp thiết. Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới” làm chủ đề nghiên cứu cho luận án tiến sĩ của mình. 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản, đồng thời nhận diện năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam tại EU, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng thủy sản của Việt Nam trên thị trường EU. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến chủ đề nghiên cứu; Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài; Nhận diện năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU trong giai đoạn 2007 đến nay, làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân; Phân tích kinh nghiệm của một số nước trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản trên thị trường EU và rút ra bài học; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho mặt hàng thủy sản của Việt Nam trên thị trường EU. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU 3.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Nghiên cứu trong phạm vi EU – 28 Thời gian: Từ thời điểm Việt Nam gia nhập WTO (năm 2007) đến nay Nội dung: Các vấn đề lý luận, thực tiễn về năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam tại EU; Đưa ra các giải pháp kinh tế (không đề cập đến giải pháp kỹ thuật). Việc nghiên cứu ở cấp độ mặt hàng là chủ yếu. 4. Phương pháp luận và nghiên cứu của luận án Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, so sánh, đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp chuyên gia. Luận án sử dụng dữ liệu thứ cấp là chủ yếu, được thu thập từ các nguồn: EUROSTAT; WTO; Trung tâm Thương mại quốc tế; Trung tâm Thông tin PTNNNT… Ngoài ra, luận án còn tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp. 2 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Giải quyết một cách trực tiếp những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu. Luận giải thực trạng năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU giai đoạn 2007 – 2015. Đưa ra quan điểm đề xuất giải pháp là việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU là một quá trình tổng thể, đòi hỏi sự kết hợp, tương tác của nhiều khâu, nhiều thành phần trong một chuỗi giá trị xuất khẩu sang EU. Đề xuất một hệ thống giải pháp gồm nhóm giải pháp chung và nhóm giải pháp cho ba mặt hàng chủ lực, tôm, cá tra, cá ngừ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Luận án đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý luận để làm rõ bản chất năng lực cạnh tranh sản phẩm, các quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh sản phẩm. Đồng thời chỉ rõ đặc điểm; tiêu chí đánh giá làm cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm thủy sản xuất khẩu. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Luận án đưa ra những bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng thủy sản của các nước và rút ra những kết quả nổi bật. Luận án cũng đã chỉ ra cơ hội và thách thức đối với mặt thủy sản Việt Nam, điều này có ý nghĩa quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án là một tài liệu tham khảo tin cậy. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU sau khi Việt Nam gia nhập WTO Chương 4: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU 1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước Một số công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về kinh tế quốc tế và năng lực cạnh tranh như là “Giáo trình Kinh tế học Quốc tế”của Từ Thúy Anh, “Các cơ sở lý luận về học thuyết ngoại thương và sự vận dụng trong chiến lược phát triển ngoại thương của Việt Nam”của Ngô Doãn Vịnh, “Vận dụng lợi thế so sánh để khai thác và đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập Quốc tế” của Nguyễn Đức Nam; “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay” của Nguyễn Hữu Thắng. Các nghiên cứu này đã cung cấp những kiến thức căn bản về cách thức tiếp cận cùng những lý luận kinh tế quốc tế, khái lược tiến trình phát triển lý thuyết cạnh tranh, năng lực cạnh tranh. Một số công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của thủy sản Việt Nam như: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2020”, “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành chế biến thủy sản Việt Nam”, của Bùi Đức Tuân, Báo cáo nghiên cứu “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu trong ba ngành: May mặc, Thủy sản, Điện tử ở Việt Nam” của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương. với nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO”của Võ Thị Hồng Lan. Các công trình này đã cung cấp nhiều mô hình nghiên cứu, thực trạng, giải pháp liên quan đến chủ đề năng lực cạnh tranh của thủy sản. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang EU như: “Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu” của NXB Công thương, Báo cáo nghiên cứu: “Thị trường thủy sản EU và những khuynh hướng” do Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn, “Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Liên minh châu Âu trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” Lê Minh Tâm. “Hệ thống 4 giải pháp đồng bộ đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản Việt Nam từ nay đến năm 2020” của Nguyễn Xuân Minh. 1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh, phải nói đến Michael E. Porter, nổi bật với 3 tác phẩm “Chiến lược cạnh tranh” “Lợi thế cạnh tranh”, “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”. Porter đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích về năng lực cạnh tranh. Ngoài Porter, còn một số tác giả khác cũng đề cập đến năng lực cạnh tranh. H Chang Moon, Alan M Rugman và Alain Verbeke viết cuốn “The generalized double diamond approach to international competitiveness”. Cristina Simón và Gayle Allard viết “Competitiveness and the employment relationship in Europe: Is there a global missing link in HRM?”. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thị trường thủy sản EU: “EU Import Conditions for Seafood and Other Fishery Products” được xuất bản năm 2008 bởi Tổng giám đốc điều hành các vấn đề về sức khỏe và người tiêu dùng thuộc Ủy ban châu Âu, Nghiên cứu “EU Market Access: Conditions and Challenges for ACP Countries” của tác giả Campling L và Dugal M, Nghiên cứu “ Cá tra bền vững – tiềm năng thị trường tại EU” của tác giả Carson Roper được phát hành năm 2013. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến thủy sản Việt Nam như: “The Việt Namese seafood sector A value chain analysis”, Nghiên cứu của đồng tác giả Arie Pieter van Duijn, Rik Beukers and Willem van der Pijl “The Fisheries Sector in Việt Nam: A Strategic Economic Analysis” của Đại sứ quán Đan Mạch ở Việt Nam. Nghiên cứu của nhóm tác giả “Governance of Global Value Chains in Response to Food Safety and Certification Standards: The Case of Shrimp from Việt Nam” của Conner Bailey, Norbert Wilson và Michael Phillips. Tóm lại, Nghiên cứu sinh cho rằng cho đến nay chưa có công trình nào phân tích một cách cụ thể, chuyên sâu cả về lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang EU. Có thể kết luận, đề tài “Nâng cao năng lực của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU từ khi Việt Nam gia nhập WTO” là đề tài mới. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU 2.1. Một số vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu 2.1.1. Khái niệm và phân loại mặt hàng thủy sản xuất khẩu Khái niệm thủy sản: Mặc dù có sự khác nhau về cách thức giải thích, như có thể hiểu thủy sản là những thứ có giá trị kinh tế và được khai thác, nuôi trồng và thu hoạch từ dưới nước như cá, tôm, hải sâm… Phân loại thủy sản: Thủy sản có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau như: (i) Phân loại thủy sản dựa theo đặc điểm cấu tạo loài, môi trường sống và khí hậu; (ii) Phân loại theo môi trường (iii) Thủy sản còn được phân loại là thủy sản tự nhiên hay thủy sản nuôi trồng. Mặt hàng thủy sản: Mặt hàng thủy sản hay sản phẩm thủy sản là sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng thủy sản, sản phẩm thủy sản được hình thành nên từ các nguyên liệu thủy sản khác nhau như cá, tôm, của, mực, trai, ốc... Mặt hàng thủy sản xuất khẩu: Hàng thủy sản được sản xuất ra không bán cho thị trường nội địa mà xuất khẩu phục vụ nhu cầu của thị trường nước ngoài được gọi là hàng thủy sản xuất khẩu Phân loại thủy sản xuất khẩu: Trong luận án này, tác giả chủ yếu sử dụng các cách phân loại sau: Theo hệ thống HS; Theo đặc điểm cấu tạo loài như tôm, cá tra, cá ngừ... và kết hợp của nhiều cách như tôm nguyên liệu, tôm chế biến, cá tra phi lê, cá ngừ phi lê, cá ngừ đóng hộp... Đặc điểm mặt hàng thủy sản xuất khẩu: (i) Đối tượng sản xuất của mặt hàng thủy sản xuất khẩu là sinh vật nên phải tuân theo các quy luật sinh học và quy luật tự nhiện làm cho chúng có tính biến động và rủi ro cao; (ii) sản phẩm thủy sản xuất khẩu có đặc trưng tiêu biểu là dễ hư hỏng và sự thay đổi chất lượng, phẩm cấp sản phẩm khi chuyển dịch trên chuỗi cung ứng, nên mỗi sản phẩm khác nhau yêu cầu cách thức bảo quản khác nhau; (iii) chất lượng của mặt hàng thủy sản xuất khẩu tác động trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng. 6 2.1.2. Một số khái niệm về cạnh tranh và năng lực canh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu Cạnh tranh: Cạnh tranh kinh tế là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm giành lấy những vị thế tạo nên lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hay tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ hay các lợi ích về kinh tế, thương mại khác để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh là khả năng khai thác các nguồn lực, lợi thế nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của thị trường và tạo ra cơ hội thu nhập cao hơn và bền vững cho chủ thể cạnh tranh. Các cấp năng lực cạnh tranh: Cạnh tranh được nghiên cứu dưới các cấp độ khác nhau như cạnh tranh ở cấp quốc gia, cạnh tranh ở cấp ngành, doanh nghiệp và cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của măt hàng thủy sản xuất khẩu: Năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu là khả năng duy trì và cải thiện vị trí cạnh tranh của mặt hàng thủy sản trong hiện tại và tương lai so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, nhằm thu lợi ích tối đa 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu Qua nghiên cứu tác giả nhận thấy năng lực cạnh tranh sản phẩm thường được nhận biết qua: (i) Đánh giá trực tiếp từ thị trường thông qua các tiêu chí như tăng trưởng doanh thu, thị phần; (ii) Đánh giá trực tiếp trên sản phẩm thông qua các tiêu chí như chất lượng, giá cả, tiện ích, mẫu mã…; (iii) Đánh giá từ ý kiến của khách hàng. Trong nghiên cứu này sử dụng bốn chỉ tiêu cơ bản sau đây để đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu: (i) chất lượng mặt hàng thủy sản xuất khẩu; (ii) giá xuất khẩu của mặt hàng thủy sản; (iii) khả năng tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng thủy sản; (iv) thị phần xuất khẩu của mặt hàng thủy sản. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản xuất khẩu 2.2.1. Các nhân tố thuộc nước xuất khẩu Các điều kiện về yếu tố sản xuất: (i) Tiềm năng về nguồn lợi thủy sản; 7 (ii) nguồn nhân lực cho ngành thủy sản thể hiện qua số lượng, kỹ năng, trình độ và đạo đức nghề nghiệp; (iii) công nghệ thủy sản như công nghệ trong nuôi trồng, công nghệ đánh bắt, công nghệ, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến. Các điều kiện về cầu trong nước: Thị trường trong nước cạnh tranh chính là môi trường nuôi dưỡng doanh nghiệp, môi trường để các doanh nghiệp trong nước cọ xát, từ đó nhận ra được những điểm yếu của chính mình, và từ đó xây dựng các năng lực riêng biệt cần thiết cho quá trình cạnh tranh không chỉ trên thị trường trong nước mà cả thị trường thế giới. Các ngành hỗ trợ và liên quan: Các ngành hỗ trợ và liên quan cho mặt hàng thủy sản xuất khẩu phải kể đến: Hậu cần nghề cá bào gồm hệ thống thủy lợi, cảng cá, các cơ sản xuất tầu thuyền, ngư cụ, hệ thống kho lạnh…; các hiệp hội thủy sản; Hệ thống ngân hàng cung cấp tài chính cho ngành thủy sản; các tổ chức đào tạo, nghiên cứu về thủy sản… Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh trong nước: Chiến lược, cấu trúc và cạnh tranh của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh sản phẩm thủy sản xuất khẩu được đánh giá theo cả chiều ngang và chiều dọc. Theo chiều ngang, đó là cấu trúc và cạnh tranh trong khâu khai thác, trong nuôi trông, trong chế biến và xuất khẩu thủy sản. Theo chiều dọc đó là sự cạnh tranh và liên kết giữa các khâu nuôi trông đánh bắt với chế biến xuất khẩu. Vai trò của chính phủ: Vai trò của chính phủ đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu được thể hiện qua các nội dung như: Sự hỗ trợ của chính phủ đối với lĩnh vực thủy sản; đưa ra các quy định đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu và kiểm soát việc thực hiện của các doanh nghiệp; thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu như tham gia vào các tổ chức, các cộng đồng kinh tế, ký kết các hiệp định thương mại… 2.2.2. Các nhân tố thuộc thị trường nhập khẩu Nhu cầu của thị trường nhập khẩu: Với sản phẩm thủy sản, nhu cầu tại thị trường nhập khẩu được xác định thông qua hai nhu cầu cơ bản: (i) Nhu cầu tiêu dùng thủy sản nội địa phụ thuộc vào quy mô dân số và khối lượng tiêu dùng bình quân; (ii) nhu cầu phục vụ xuất khẩu. Cạnh tranh trên thị trường nhập khẩu: Trong lĩnh vực thủy sản, các sản 8 phẩm thủy sản xuất khẩu không những phải cạnh tranh với nhau mà chúng còn phải cạnh tranh với các sản phẩm thủy sản nội địa Các rào cản thương mại của thị trường nhập khẩu: Các quốc gia nhập khẩu thủy sản thường xây dựng các rào cản thương mại sau: Các rào cản về quy trình và thủ tục nhập khẩu thủy sản; Các rào cản về kiểm tra, kiểm soát nhập khẩu thủy sản của các cơ quan quản lý; Các rào cản về thuế; Các rào cản về vệ sinh an toàn thực phẩm, bao gói nhãn mác thủy sản nhập khẩu; Các rào cản liên quan đến xuất xứ, nguồn gốc thủy sản xuất khẩu; Các rào cản quy định về môi trường. 2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia về nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng thủy sản trên thị trường EU Nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, tác giả nhận thấy muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU cần phải có một giải pháp tổng thể và đồng bộ. Các giải pháp đặt ra phải chú trọng ngay từ các khâu đánh bắt, nuôi trồng, chọn giống, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, điều kiện sản xuất, dịch vụ hậu cần, phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường. Ngành thủy sản Việt Nam cần phải có một chiến lược phát triển chung để tạo ra sự phát triển mang tính bền vững, ổn định và xây dựng một ngành sản xuất mang lại những sản phẩm giá trị gia tăng cao. 9 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO 3.1. Xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam sang thị trường EU 3.1.1. Khái quát về nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản ở Việt Nam Việt Nam là một trong những quốc gia sản xuất thuỷ sản lớn trên thế giới. Theo số liệu của tổng cục thống kê, trên 50% tổng sản lượng của Việt Nam xuất phát từ nuôi trồng thủy sản. Năm 2014, sản xuất được 3,413 triệu tấn, tăng 6,1% so với năm 2013. Tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn (2007 2014) là trên 8,6%/năm. Nuôi trồng thủy sản nội địa luôn chiếm gần 90% tổng sản lượng nuôi trồng. Ngành chế biến thủy sản hiện nay phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Với sự tăng trưởng nhanh và hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công cuộc xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư. 3.1.2. Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam Kim ngạch xuất khẩu thủy sản: Theo số liệu từ ITC, giai đoạn (2007 – 2015), kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam không ngừng tăng nhanh, trung bình 11,5%/năm. Năm 2007, với kim ngạch xuất khẩu 2,7 tỷ euro Việt Nam xếp thứ 5 về kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Đến năm 2015, Việt Nam vươn lên vị trí thứ 3 sau Trung Quốc và Na Uy với kim ngạch trên 5,2 tỷ Euro. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu: Xuất khẩu thủy sản tập trung ở ba sản phẩm: sản phẩm từ tôm, từ cá tra, từ cá ngừ. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu tôm chiếm 44,2% tổng kim ngạch, cá tra là 23,4, cá ngừ là 6,8%. Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam: Năm 2015, Việt Nam đã xuất khẩu thủy sản sang 164 thị trường trên thế giới. Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc. 3.1.3. Thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam sang thị trường EU giai đoạn 2007 -2015 EU đứng thứ 2 trong các thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam, 10 chiếm 18,4 kim ngạch xuất khẩu thủy sản, 18,6% kim ngạch xuất khẩu tôm, 18,2% kim ngạch xuất khẩu cá tra, 21,4% kim ngạch xuất khẩu cá ngừ, 14,3% mực và bạch tuộc của Việt Nam. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu: Ba mặt hàng tôm, cá tra, cá ngừ là các mặt hàng chủ lực. Tỷ trọng ba mặt hàng trên trong tổng kim ngạch luôn chiếm trên 70%, năm 2015 chiếm 76%. Cơ cấu xuất khẩu thủy sản vào EU theo từng nước thành viên: Các quốc gia Anh, Đức, Hà Lan, Pháp, Italia,, Tây Ba Nha luôn nằm trong nhóm những quốc gia nhập khẩu nhiều nhất thủy sản của Việt Nam. Năm 2015, sáu quốc gia này chiếm trên 77% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU, đứng đầu là Anh, tiếp theo là Pháp, Hà Lan. Phương thức xuất khẩu: Trước đây, Việt Nam xuất khẩu thủy sản sang EU chủ yếu qua trung gian môi giới và các trung tâm tái xuất như Singapo, Hồng Kông. Hiện nay, Việt Nam đã xuất khẩu trực tiếp sang EU. Tuy nhiên, các nhà xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ký kết hợp đồng bán hàng cho các nhà thương mại, từ đó thủy sản mới được cung cấp cho các nhà chế biến và hệ thống bán lẻ của EU. 3.2. Năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU giai đoạn 2007 - 2015 3.2.1. Chất lượng mặt hàng thủy sản Để đánh giá chất lượng của thủy sản Việt Nam trên thị trường EU, luận án đánh giá gián tiếp thông qua hai nhân tố: (i) Số lượng các doanh nghiệp đủ điều kiện xuất khẩu thủy sản vào EU, các chứng nhận quản lý chất lượng mà các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt được; (ii) Mức độ đáp ứng của thủy sản Việt Nam đối với các yêu cầu của EU được thể hiện qua các cảnh báo của EU về các lô hàng thủy sản của Việt Nam. Số lượng doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào EU tăng nhanh, năm 2005 là 245 doanh nghiêp đến năm 2015 là 477 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam trong những năm qua đã chủ động xây dựng các chứng nhận chất lượng như GLOBAL GAP, HACCP, BRC, IFS, ISO 22000... Mặc dù số lượng các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam đủ điều kiện xuất khẩu vào EU và các chứng nhận chất lượng mà các doanh nghiệp này có được 11 không ngừng tăng lên, nhưng số lượng cảnh bảo của hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm và thức ăn (RASFF) của Tổng vụ Sức khỏe và An toàn thực phẩm-Ủy ban Châu Âu (EC) đối với các lô hàng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam thì có chiều hướng ngày càng gia tăng. 100 80 60 40 20 0 2007 16 2008 8 2009 17 2010 26 2011 22 2012 14 2013 16 2014 30 2015 18 Từ chối biên giới 0 18 45 23 29 17 30 55 19 Báo động 6 5 6 4 2 7 6 14 6 Thông tin chú ý Nguồn: RASFF Portal và tính toán của tác giả Hình 3.1. Số lô hàng thủy sản của Việt Nam xuất khẩu sang EU bị cảnh báo 3.2.2. Giá xuất khẩu của mặt hàng thủy sản Mức giá trung bình của mặt hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang EU tăng hàng năm (trừ năm 2008 và 2009). Nếu tính trung bình cả giai đoạn thì tốc độ tăng trường giá là 7%/năm. Mức giá của thủy sản Việt Nam thấp hơn mức giá của Ấn Độ, Thái Lan và thế giới xuất khẩu vào EU. Với Trung Quốc, từ năm 2007 đến 2012, mức giá thủy sản của Việt Nam thấp hơn Trung Quốc khi xuất vào EU, nhưng 3 năm gần đầy (2013 – 2015), thì ngược lại, giá của Việt Nam cao hơn của Trung Quốc. Bảng 3.1. Giá xuất khẩu trung bình của mặt hàng thủy sản của một số quốc gia sang EU Đơn vị tính: Euro/kg Quốc gia Trung Quốc Việt Nam Thế Giới Thái Lan Ấn Độ Năm 2007 2,63 2,51 3,11 2,80 3,35 Năm 2008 2,65 2,31 3,16 3,05 3,09 Năm 2009 2,67 2,29 2,98 3,04 2,96 Năm 2010 2,82 2,42 3,33 3,57 3,28 Năm 2011 3,02 2,78 3,58 4,00 3,80 Năm 2012 3,19 2,99 3,64 4,73 4,19 Năm 2013 2,82 2,89 3,81 4,66 4,09 Nguồn: Eurostat, tháng 9/2016 và tính toán của tác giả 12 Năm 2014 2,87 3,26 3,91 4,40 4,79 Năm 2015 3,24 3,92 4,20 4,31 5,10 3.2.3. Khả năng tăng kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng thủy sản Tính trung bình giai đoạn (2007- 2015), kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU tăng 5,92%/ năm, cao hơn mức tăng trưởng của Thái Lan, Trung Quốc và thế giới, nhưng thấp hơn Ấn Độ. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam không đồng đều và sự biến đổi cũng khác nhiều so với tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của EU. Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của của một số quốc gia sang EU Đơn vị:% Quốc gia Ấn Độ Việt Nam Thế Giới Trung Quốc Thái Lan Năm 2008 -6,25 18,09 0,38 3,96 9,99 Năm 2009 1,46 1,34 -6,19 2,02 6,23 Năm Năm 2010 2011 13,75 14,70 9,60 7,95 12,59 8,41 17,56 11,36 8,83 10,57 Năm 2012 1,19 -8,85 0,63 -5,73 -8,56 Năm Năm 2013 2014 1,64 37,61 -6,64 14,84 3,31 6,58 -7,46 0,42 -10,67 -12,53 Năm 2015 4,72 11,06 6,44 6,59 -25,75 Giai đoạn (2007 -2015) 8,60 5,92 4,02 3,59 -2,74 Nguồn: Eurostat, tháng 9/2016 và tính toán của tác giả 3.2.4. Thị phần xuất khẩu của mặt hàng thủy sản Thị phần xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường EU có thể chia thành 2 gia đoạn, giai đoạn 2007 – 2013 thị phần của Việt Nam được duy trì, và có thị phần thấp nhất trong bốn quốc gia. Đơn vị:% 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1 0 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Trung Quốc 7,55 7,82 8,51 8,88 9,13 8,55 7,66 7,22 7,23 Việt Nam 3,04 2,84 3,07 3,11 3,29 3,3 3,25 4,2 4,13 Ấn Độ 3,92 4,29 4,86 4,7 4,79 4,36 3,77 3,09 2,16 Thái Lan 4,01 4,71 5,09 4,96 4,94 4,47 4,04 4,35 4,54 Nguồn: Eurostat, tháng 9/2016 và tính toán của tác giả Hình 3.2. Thị phần kim ngạch xuất khẩu thủy sản của một số quốc gia sang EU 13 Năm 2014 -2015, Việt Nam có sự bứt phá về thị phần trong khi ba quốc gia còn lại suy giảm. Việt Nam đã vượt qua Ấn Độ và tiến sát Thái Lan. 3.2.5. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU Qua phân tích có thể khẳng định rằng năng lực cạnh tranh của sản phẩm thủy sản Việt Nam đang từng bước khẳng định trên thị trường EU những chưa thực sự bền vững. Thị phần và kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng, phạm vi bao phủ thị trường EU ngày càng mở rộng. Điều này cho thấy năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU đang dần mạnh lên. Tuy nhiên, cón nhiều dấu hiệu thể hiện nguy cơ về tính không bền vững của năng lực cạnh tranh của mặt hàng thuỷ sản, được thể hiện rõ nét khi nghiên cứu về chất lượng sản phẩm và mức giá xuất khẩu. Chất lượng của mặt hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang EU thấp và nhiều khi không kiểm soát được. Giá xuất khẩu thuỷ sản không cao, mức tăng giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh và mặt bằng chung. Điều đó là dấu hiệu cho thấy sức cạnh tranh của các sản phẩm thuỷ sản Việt Nam chưa vững chắc. Các mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố giá khi cạnh tranh trên thị trường EU, một xu hướng được đánh giá là không có lợi cho mặt hàng thủy sản của Việt Nam. Cơ cấu mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam sang EU vẫn chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng đông lạnh và sơ chế. Những mặt hàng này có hàm lượng giá trị gia tăng không cao, chủng loại sản phẩm lại ít có sự đổi mới, dẫn đến sức ép cạnh tranh ngày càng tăng cao. Cũng vì lý do này, mà các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam hiện nay vẫn chưa thoát ra khỏi áp lực cạnh tranh về giá, vốn không phải là thế mạnh lâu dài của mặt hàng thuỷ sản Việt Nam. Thực tế trên cho thấy, năng lực cạnh tranh của mặt hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trường EU hiện nay vẫn đang được xây dựng theo chiều rộng trên cơ sở khai thác những nguồn lợi thế cạnh tranh truyền thống. Những lợi thế cạnh tranh đó là những ưu đãi về nguồn lợi tự nhiên, nguồn lực về lao động dồi dào giá rẻ và sự hỗ trợ của chính phủ. Những lợi thế này, theo xu thế sẽ suy giảm và điều đó chắc chắn sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến năng lực 14 cạnh tranh lâu dài của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU. 3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU 3.3.1. Các nhân tố trong nước Các điều kiện về yếu tố sản xuất sản phẩm thủy sản: Mặt hàng thủy sản Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về yếu tố sản xuất, đó là tiềm năng lớn về diện tích và điều kiện nuôi trồng thủy sản, tiềm năng về ngư trường cũng như sự đa dạng của các loài hải sản. Lực lượng lao động dồi dào nhưng hạn chế về trình độ tay nghề, yếu về tác phong. Công nghệ sản xuất thủy sản còn rất hạn chế. Các ngành hỗ trợ và liên quan: Các ngành hỗ trợ và liện quan phát triển nhanh nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Sản xuất giống chưa đáp ứng được yêu cầu của người nuôi cả về số lượng và chất lượng. Thức ăn cho nuôi trồng cao và chủ yếu cho các công ty nước ngoài cung cấp. Thuốc và hóa chất kể cả chất cấm dùng trong thủy sản còn buông lỏng quản lý, điều này gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng khi xuất khẩu thủy sản sang EU. Hậu cần nghề cá đầu tư lớn những chưa đáp ứng được yêu cầu do công tác quy hoạch, cơ chế xin cho. Các hiệp hội thủy sản thì nhiều và đa dạng những hoạt động thì mờ nhạt. Các ngân hàng thì đóng vai trò quan trọng trong cung cấp vốn nhưng vẫn chưa đủ để các doanh nghiệp và ngư dân trang trải chi phí. Các trường đại học, viện nghiên cứu chưa có sự gắn kết cao với doanh nghiệp thủy sản. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh trong nước. Trong nuôi trồng và khai thác thủy sản các doanh nghiệp, trang trại, hộ nông dân phát triển nhanh, nhưng tư duy sản xuất manh mún thiếu định hướng dẫn đến cường độ cạnh tranh lớn và suy giảm nguồn lợi thủy sản. Các doanh nghiệp trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản nhìn chung đã có nhiều kinh nghiệm trong việc có sát với tình trạng cạnh tranh trên thị trường EU. Nhiều doanh nghiệp có chiến lược phát triển rõ ràng. Mức độ cạnh tranh vừa phải tạo thuận lợi cho xây dựng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Mức độ hội nhập và hợp tác dọc trong chuỗi giá trị thủy sản xuất khẩu sang EU là thấp điều đó dẫn tới khó khăn trong vấn đề truy xuất nguồn gốc, an toàn thực phẩm và bề vững của sản lượng. Vai trò của chính phủ: Chính phủ đã có sự nỗ lực rất lớn trong hỗ trợ cho ngành thủy sản nói chung và cho hoạt động xuất khẩu thủy sản sang EU nói 15 riêng. Hoạt động kiểm soát chất lượng và an toàn về sinh thực phẩm cho thủy sản xuất khẩu sang EU còn nhiều yếu kém, chồng chéo, phân đoạn gây tốn kém và khó khăn cho doanh nghiệp. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới đã thúc đẩy phát triển thủy sản trong nước và giúp cho thủy sản Việt Nam cạnh tranh bình đẳng với các nước xuất khẩu khác trên thị trường EU. 3.3.2. Các nhân tố thuộc thị trường EU Cầu thủy sản của thị trường EU có ảnh hưởng tích cực đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam. Nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu thủy sản của EU tăng ổn định. Xu hướng tiêu dùng các sản phẩm thủy sản của thị trường EU phù hợp với các mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế. Cung thủy sản của EU phụ thuộc nhập khẩu, do nuôi trồng và khai thác thủy sản nội địa của EU chiếm tỷ trọng nhỏ. Vì vậy, áp lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều bới thủy sản xuất khẩu vào EU. Các quy định áp dụng đối với thủy sản nhập khẩu vào thị trường EU là rất phức tạp và khắt khe và với xu hướng ngày càng tăng lên. Năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào mực độ các hàng rào này tạo ra. 3.4. Những nguyên nhân hạn chế đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU 3.4.1. Những tồn tại Năng lực cạnh trành của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU còn nhiều tồn tại, những tồn tại lớn phải kể đến: (i) Chất lượng thủy sản Việt Nam còn thấp; (ii) Thiếu tính bền vững trong phát triển thủy sản; (iii) Sự hội nhập và hợp tác trong chuỗi giá trị còn nhiều hạn chế; (iii) Xúc tiến thương mại tại thị trường EU còn hạn chế. 3.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại Những nguyên nhân chính của tồn tại là: Xuất phát điểm của ngành thủy sản thấp; Ngành thủy sản Việt Nam vẫn lúng túng trong chiến lược phát triển theo chiều sâu; Công tác quy hoạch có nhiều bất cập, chưa đáp ứng như cầu phát triển sản xuất kinh doanh thủy sản; Quản lý nhà nước về thủy sản còn nhiều bất cập; Công tác marketing cho sản phẩm thủy sản trên thị trường EU chưa được quan tâm, chú trọng; Một số nguyên nhân từ thị trường EU. 16 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG THỦY SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI 4.1. Căn cứ xác định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU thời gian tới 4.1.1. Sự tác động của bối cảnh và EVFTA đến nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản trên thị trường EU trong thời gian tới 4.1.1.1. Bối cảnh trong nước và EU tác động đến nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản trên thị trường EU a. Bối cảnh thị trường EU Chiến lược phát triển của EU. Năm 2013, Ủy ban Châu Âu công bố đề xuất Chiến lược EU 2020, hướng tới “tăng trưởng thông minh, bền vững và bao trùm” và phối hợp chính sách trên quy mô rộng giữa các quốc gia thành viên. Nước Anh rời khỏi EU và chủ nghĩa dân tộc: Trong cuộc trưng cầu dân ý tháng 6/2016, người dân Anh đã chọn rời khỏi EU. Kết quả trưng cầu dân ý tại Anh tiếp thêm động lực cho xu hướng dân tộc chủ nghĩa ở các nước châu Âu. EU hướng tới chiến lược đẩy mạnh quan hệ với châu Á. b. Bối cảnh trong nước Việt Nam đang đẩy nhanh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện cả về nông, lâm nghiệp và thủy sản theo hướng hiện đại, bền vững, trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh Đẩy mạnh phát triển kinh tế biển với quan điểm khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản, phát triển đánh bắt xa bờ, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường biển. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch, tập trung vào những sản phẩm có thế mạnh, có giá trị cao. Ô nhiễm môi trường biển và xâm nhập mặn. Năm 2016, Việt Nam xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng, làm hải sản chết bất thường, gây thiệt hại lớn đến môi trường biển. Elnino làm cho nhiệt độ tăng cao, thiếu hụt lượng mưa, là nguyên nhân gây ra tình trạng hạn hán, xâm nhập mặn, đã gây thiệt hại năng nề và tiếp tục đe dọa nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh. 17 c. Những cơ hội cho mặt hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU Có nhiều ưu tiên cho phát triển thủy sản từ các chính sách của nhà nước: Việt Nam đã đưa ra và thực hiện nhiều chính sách trong đó có sự ưu tiên cho thủy sản và xuất khẩu thủy sản sang EU. Các ưu tiên đó được thể hiện qua việc xác định vai trò của thủy sản xuất khẩu, xác định các thị trường xuất khẩu chủ lực, hoạch định sự phát triển, tập trung nguồn lực, phát triển cơ sở hạ tầng… Quan điểm hướng về châu Á: Việt Nam là một nước có vị trí chiến lược trong ASEAN và Trung Quốc, chính vì vậy EU muốn nâng tầm quan hệ đối tác với Việt Nam để làm bàn đạp tiến sâu vào ASEAN và Trung Quốc d.Những thách thức đối với hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường EU Sự cố môi trường biển và xâm nhập mặn: Xâm nhập mặn và sự cố môi trường biển đã ảnh hưởng xấu đến nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Xâm nhập mặn khiến diện tích vùng nuôi trồng thủy sản bị thu hẹp. Hầu như toàn bộ vùng quy hoạch nuôi tôm nước lợ đều bị tác động bởi xâm nhập mặn, nguy cơ phá vỡ các quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản là điều khó tránh khỏi. EU sẽ tiến hành đàm phán FTA với các nước Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN: Với chiến lược hướng vào châu Á, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, EU sẽ tiến hành mở rộng đàm phán FTA với các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN. Đây chính là các đối thủ cạnh tranh chủ yếu của mặt hàng thủy sản Việt Nam tại EU. Điều này sẽ làm gia tăng áp lực cạnh tranh rất lớn cho sản phẩm thủy sản của Việt Nam trên thị trường EU. Thách thức từ chiến lược tăng trưởng bền vững của EU: Tăng trưởng bền vững là việc phát triển kinh tế dựa vào công nghệ xanh, công nghệ sinh học. Chính vì vậy trong thời gian tới EU sẽ gia tăng các hàng rào phi thuế quan về môi trường, công nghệ sản xuất, về vệ sinh an toàn… để bảo vệ thị trường trong nước. Điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho sản phẩm thủy sản Việt Nam. 1.1.1.2. Tác động của EVFTA tới năng lực cạnh tranh của mặt hàng thủy sản trên thị trường EU a. Những nội dung trong Hiệp định Thương mại tư do Việt Nam – EU liên quan đến thủy sản Việt Nam Những cam kết thuế quan của EU dành cho sản phẩm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam: Xóa bỏ ngay khoảng 50% số dòng thuế ngay khi Hiệp định có 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan