Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu việt nam...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu việt nam

.PDF
101
135
105

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: Sinhviên thực hiện: Lớp: Hà Nội - 2007 THS. VŨ THỊ HẠNH LẠI HUYỀN TRANG ANH 19 - K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 5 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ............................................ 7 CẠNH TRANH ................................................................................................................ 7 I. Về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng ............................................................... 7 1. Khái niệm và phân loại về cạnh tranh ........................................................................ 7 1.1.Khái niệm về cạnh tranh ............................................................................................ 7 1.2. Vai trò của cạnh tranh.............................................................................................. 8 1.2.1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.......................................... 8 1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với họat động của doanh nghiệp .................................... 8 1.3. Phân loại cạnh tranh ............................................................................................... 10 2. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh .............................................................................................................................. 12 2.1 Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh ................................................. 12 2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh ....................................................................... 13 2.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia .................................................................... 13 2.2.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa ......................................................... 15 II. Những vấn đề lí luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................ 15 1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................................................. 15 2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp................................ 16 2.1. Doanh số.................................................................................................................. 16 2.2. Thị phần của doanh nghiệp..................................................................................... 16 2.3. Lợi nhuận ................................................................................................................ 17 2.4. Tỷ suất lợi nhuận..................................................................................................... 18 2.5. Tỷ suất doanh thu trên vốn...................................................................................... 18 2.6. Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu ........................................................... 18 2.7. Năng suất lao động.................................................................................................. 18 3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................... 19 3.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp......................................................................... 20 3.1.1.Nhóm các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.............................................................. 20 3.1.2 Nhóm các nhân tố thuộc môi trường vi mô.............................................................. 22 3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ...................................................................... 25 Sinh viên Lại Huyền Trang 1 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 3.2.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................................... 25 3.2.2. Trình độ công nghệ................................................................................................ 26 3.2.3. Sản phẩm............................................................................................................... 27 3.2.4. Qui mô, khả năng tài chính, kinh nghiệm quản lí... ................................................ 28 4. Các hình thức cạnh tranh giữa doanh nghiệp .......................................................... 29 4.1. Cạnh tranh về sản phẩm ......................................................................................... 29 4.2. Cạnh tranh về giá cả ............................................................................................... 30 4.3. Cạnh tranh trong thiết lập mạng lưới kênh phân phối............................................ 31 4. 4. Cạnh tranh thông qua các hoạt động xúc tiến quảng cáo ...................................... 31 4.5. Cạnh tranh bằng hoạt động dịch vụ trước trong và sau khi bán hàng.................... 32 5. Tính tất yếu khách quan của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam ...................................................................................................... 32 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ................................ 35 I. Đánh giá sơ bộ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thông qua một số chỉ tiêu cơ bản............................................................................................. 35 1. Về qui mô và số lƣợng doanh nghiệp ........................................................................ 35 2. Về mô hình tổ chức và quản lí .................................................................................. 36 3. Về nguồn nhân lực..................................................................................................... 36 4. Về sản phẩm của các doanh nghiệp xuất khẩu ........................................................ 37 5. Chiến lƣợc phân phối ................................................................................................ 39 6. Về vấn đề thƣơng hiệu............................................................................................... 41 7. Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và lựa chọn thị trƣờng mục tiêu ........................ 41 8. Trình độ công nghệ.................................................................................................... 44 II. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong một số ngành xuất khẩu chủ chốt ................................................................................. 44 1.1. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam ........................................................................................................................................ 44 1.1.1. Về số lượng và qui mô doanh nghiệp ..................................................................... 44 1.1.2. Thực trạng nguồn vốn đầu tư:................................................................................ 45 1.1.3. Thực trạng thiết bị, công nghệ ............................................................................... 46 1.1.4. Thực trạng nguồn nhân lực .................................................................................... 47 1.1.5. Thực trạng cung ứng nguyên liệu........................................................................... 49 Sinh viên Lại Huyền Trang 2 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 1.2. Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu Việt Nam trong thời gian qua........................................................................ 50 1.2.1. Cơ cấu sản phẩm ................................................................................................... 50 1.2.2. Kim ngạch xuất khẩu ............................................................................................. 51 1.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam ................................................................................................................................ 54 1.3.1. Chất lượng sản phẩm............................................................................................. 54 1.3.2. Cơ cấu sản phẩm ................................................................................................... 55 1.3.3. Giá sản phẩm ........................................................................................................ 56 1.3.4. Nguồn nhân lực ..................................................................................................... 57 1.3.5. Khả năng cung cấp nguyên vật liệu ....................................................................... 57 1.3.6. Trình độ công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ ........................................... 58 1.3.7. Về xuất khẩu sản phẩm .......................................................................................... 60 1.3.8. Thương hiệu .......................................................................................................... 60 2. Các doanh nghiệp xuất khẩu chè .............................................................................. 61 2.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam... 61 2.1.1. Về số lượng và qui mô doanh nghiệp: .................................................................... 61 2.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực: .................................................................................. 62 2.1.3. Về hiệu quả hoạt động kinh doanh ......................................................................... 63 2.1.4. Thực trạng các đối thủ cạnh tranh ......................................................................... 63 2.1.5. Thực trạng sản phẩm và chất lượng sản phẩm ....................................................... 64 2.1.6. Thực trạng giá ....................................................................................................... 67 2.1.7. Thực trạng thị trường, thị phần xuất khẩu: ............................................................ 67 2.1.8. Thực trạng nguồn cung cấp nguyên liệu ................................................................ 71 2.1.9. Thực trạng công nghệ và ứng dụng công nghệ ....................................................... 72 2.1.10. Về bộ máy tổ chức quản lí................................................................................... 73 2.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu chè Việt Nam ..... 73 2.2.1. Về qui mô và số lượng doanh nghiệp ..................................................................... 73 2.2.2. Về nguồn nhân lực ................................................................................................. 74 2.2.3. Về sản phẩm và chất lượng sản phẩm .................................................................... 75 2.2.4. Về trình độ công nghệ ............................................................................................ 75 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM TRONG TÌNH HÌNH MỚI .................... 77 I. Bài học kinh nghiệm từ một số nƣớc trên thế giới.................................................... 77 Sinh viên Lại Huyền Trang 3 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 1. Bài học từ phía Trung Quốc ..................................................................................... 77 2. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số quốc gia khác ........................ 79 II. Những cơ hội và thách thức chủ yếu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu khi Việt Nam gia nhập WTO và định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong tình hình mới ..................................................................... 81 1. Cơ hội......................................................................................................................... 81 2. Thách thức ................................................................................................................. 81 3. Định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập ................................................................................................ 82 III. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong giai đoạn hội nhập ...................................................................................... 83 1. Nhóm các giải pháp ở tầm vĩ mô............................................................................... 83 1.1 Hoàn thiện chính sách ............................................................................................. 83 1.2 Hõ trợ doanh nghiệp về tài chính ............................................................................. 86 1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp về công nghệ và thông tin...................................................... 88 1.4. Phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp .................................................. 88 1.5. Hỗ trợ doanh nghiệp bảo vệ thương hiệu................................................................ 89 2.1. Phát triển qui mô doanh nghiệp .............................................................................. 90 2.2. Tiết kiệm chi phí ...................................................................................................... 91 2.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động và tăng năng suất lao động................. 92 2.4. Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp ................................................... 94 2.5. Xây dựng chiến lược cạnh tranh cho doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu dài hạn ................................................................................................................................. 95 2.6. Xây dựng thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp................................................. 97 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 100 Sinh viên Lại Huyền Trang 4 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày 07/11/2006 vừa qua, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO sau hơn 11 năm đàm phán, mở rộng hơn nữa cho thƣơng mại và đầu tƣ nƣớc ngoài, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế... Có thể nói việc Việt Nam gia nhập WTO là một bƣớc ngoặt lớn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng. Từ đây, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sẽ có cơ hội lớn thu hút đầu tƣ và công nghệ tiên tiến, có khu vực thị trƣờng tự do, bình đẳng để phát triển các hoạt động kinh doanh... Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích trên, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cũng phải đƣơng đầu với một thử thách lớn; đó là môi trƣờng cạnh tranh tự do không có sự bảo hộ của Nhà nƣớc, môi trƣờng khốc liệt với qui luật đào thải gay gắt, doanh nghiệp buộc phải có những nỗ lực mạnh mẽ để có thể tồn tại. Trƣớc bối cảnh đó, vấn đề nâng cao năng lực năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, đã và đang trở nên hết sức cấp thiết cả về lí luận và thực tiễn. Với hi vọng đóng góp một phần nào vào việc giải quyết vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cua doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Làm rõ thêm về mặt lí luận năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam để đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp này trong giai đoạn hội nhập. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Về mặt lí luận, luận văn cần phải trả lời các câu hỏi sau: + Thế nào là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp? + Có những tiêu chí nào để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp? + Có những nhân tố nào có thể ảnh hƣởng đến năng lực canh tranh của doanh nghiệp? Sinh viên Lại Huyền Trang 5 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam + Tại sao phải nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội nhập hiện nay? - Về mặt thực tiễn, nhiệm vụ của luận văn là: + Đánh giá đƣợc thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiên, do đây là một đề tài tƣơng đối rộng; nên trong khuôn khổ của khoá luận này, tôi xin đƣợc đánh giá một cách sơ bộ thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nói chung, sau đó sẽ đi vào đánh giá chi tiết hơn khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu hai ngành hàng chính của cơ cấu xuất khẩu Việt Nam: xuất khẩu chè và xuất khẩu hàng dệt may. + Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trong thời gian tới. Tôi xin trân trọng cảm ơn cô giáo - Thạc sĩ Vũ Thị Hạnh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thực hiện khoá luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, cám ơn trƣờng đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá luận. Sinh viên Lại Huyền Trang TÁC GIẢ 6 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH I. Về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng 1. Khái niệm và phân loại về cạnh tranh 1.1.Khái niệm về cạnh tranh Một đặc trƣng của nền kinh tế thị trƣờng là sự cạnh tranh khốc liệt diễn ra từng phút từng giây. Cạnh tranh tồn tại cùng với sự tồn tại của kinh tế thị trƣờng, ở đâu có sản xuất trao đổi hàng hoá thì ở đó có cạnh tranh. Và cạnh tranh trở thành động lực phát triển cho nên sản xuất xã hội. Cạnh tranh là một khái niệm rộng, tồn tại trong mọi lĩnh vực xã hội chứ không chỉ riêng trong kinh doanh. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cạnh tranh: - Theo Marx thì "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà đầu tƣ nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch". - Theo từ điển kinh doanh xuất bản năm 1993 ở Anh thì "Cạnh tranh trong cơ chế thị trƣờng là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình ". Một cách tổng hợp nhất có thể đƣa ra khái niệm về cạnh tranh nhƣ sau: “Cạnh tranh là một quá trình tranh đấu mà trong đó, các chủ thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp để đạt được mục đích chủ yếu của mình như: chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cũng như đảm bảo tiêu thụ có lợi nhất, nhằm nâng cao vị thế của mình trên thương trường”. Ở Việt Nam, đề cập đến “cạnh tranh“, một số nhà khoa học cho rằng, cạnh tranh là vấn đề dành lợi thế về giá cả hàng hóa, dich vụ và đó là phƣơng thức để có đƣợc lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Nói khác đi, mục đích trực tiếp của hoạt động cạnh tranh trên thị trƣờng của các chủ thể kinh tế là giành lợi thế để hạ thấp giá các yếu tố “đầu vào” sao cho mức chi phí là thấp nhất. Nhƣ vậy, trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phƣơng thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ƣu và do đó trở thành động lực bên trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, đồng thời Sinh viên Lại Huyền Trang 7 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam với tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng là quá trình thúc đẩy tích lũy và tập trung tƣ bản không đồng đều ở các doanh nghiệp. Và từ đó, cạnh tranh còn là môi trƣờng phát triển mạnh mẽ cho các chủ thể kinh doanh thích nghi đƣợc với các điều kiện thị trƣờng, dẫn đến quá trình tập trung hóa trong từng ngành, vùng quốc gia ... 1.2. Vai trò của cạnh tranh 1.2.1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường Theo quan điểm cổ điển thì thị trƣờng là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa, theo nhu cách hiểu này thị trƣờng đƣợc thu hẹp lại ở “cái chợ”. Sản xuất hàng hóa càng phát triển các hình thức mua bán ngày càng đa dạng, phong phú thì khái niệm thị trƣờng có nhiều thay đổi. Theo nghĩa hiện đại, thị trƣờng là quá trình mà ngƣời mua, ngƣời bán tác động qua lại nhau để xác định giá cả và lƣợng hàng hóa mua bán. Nhƣ vậy, theo cách hiểu này thị trƣờng đƣợc mở rộng hơn cả về không gian, thời gian, cá nhân và dung lƣợng. Nền kinh tế thị trƣờng là một nền kinh tế đƣợc điều tiết chủ yếu bởi các quy luật của thị trƣờng nhƣ quy luật cung cầu, giá cả, quy luật tiền tệ, quy luật cạnh tranh... Trong số các quy luật của nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh là một trong số nhƣng quy luật có tác dụng rất lớn trong việc điều tiết, thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng. Sự tồn tại của cạnh tranh là tất yếu trong mỗi nền kinh tế. Cạnh tranh kinh tế là một sự ganh đua giữa các cá nhân, tổ chức, đơn vị trong các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận. Ở đâu có lợi ích kinh tế thì ở đó sẽ có sự cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh là cơ chế vận động của thị trƣờng là nơi gặp gỡ các đối thủ đối thủ cạnh tranh mà kết quả là sẽ có doanh nghiệp bị lật ra khỏi thị trƣờng, có nguy cơ phá sản song cũng có những doanh nghiệp trụ lại đƣợc và ngày càng phát triển. Ngày nay, do sự phát triển của khoa học kỹ thuật sản xuất hàng hóa cũng ngày càng phát triển với quy mô hết sức rộng lớn, nó không chỉ giới hạn ở một quốc gia nào đó mà đã mở rộng ra phạm vi thế giới. Chính điều này đã làm cho cạnh tranh ngày càng sâu rộng và gat gắt hơn, nó đƣợc xem nhƣ một yếu tố tồn tại khách quan của nền kinh tế. Mỗi doanh nghiệp dù muốn hay không vẫn phải chấp nhận sự cạnh tranh. 1.2.2. Vai trò của cạnh tranh đối với họat động của doanh nghiệp Sinh viên Lại Huyền Trang 8 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Cạnh tranh có vài trò rất lớn và quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và bản thân mỗi doanh nghiệp. Bất kỳ một nền kinh tế nào cũng cần phải duy trì sự cạnh tranh. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nƣớc sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để ngƣời tiêu dùng có thể lựa chọn đƣợc những sản phẩm có chất lƣợng tốt, giá rẻ. Chính vì vậy duy trì sự cạnh tranh là nhằm bảo vệ lợi ích ngƣời tiêu dùng. Đứng ở góc độ doanh nghiệp, cạnh trannh sẽ là điều kiện thuận lợi để mỗi doanh nghiệp tự khẳng định vị trí của mình trên thị trƣờng, tự hoàn thiện bản thân để vƣơn lên dành ƣu thế so với các đối thủ cạnh tranh khác. Trên thị trƣờng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất nhằm giành giật ngƣời mua, chiếm lĩnh thị trƣờng tiêu thụ, tạo ƣu thế về mọi mặt cho doanh nghiệp nhằm thu đƣợc lợi nhuận lớn nhất. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung ứng những hàng hóa và dịch vụ mà thị trƣờng cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng. Cạnh tranh thực chất là một cuộc chạy đua không có đích, là quá trình các doanh nghiệp đƣa ra các biện pháp kinh tế tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thƣơng trƣờng và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra ƣu thế và sản phẩm, giá bán và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp muốn tạo ra ƣu thế về sản phẩm và giá bán thì phải tăng chất lƣợng sản phẩm và giá bán phải rẻ. Muốn vậy, mỗi doanh nghiệp phải không ngừng đƣa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ, bên cạnh đó phải tối ƣu hóa các yếu tố đầu vào của sản xuất để giảm thiểu chi phí sản xuất. Trong cơ chế thị trƣờng, doanh nghiệp nào cung cấp hàng hóa dich vụ với chất lƣợng tốt mà giá thành rẻ nhất thì sẽ chiến thắng. Chính vì vậy, cạnh tranh sẽ loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản xuất kinh doanh và khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có chi phí thấp vƣơn lên. Để tham gia vào thị trƣờng doanh nghiệp phải tuân thủ quy luật đào thải chọn lọc. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao chất lƣợng của mình, nâng cao trình độ kiến thức về kinh doanh. Do đó, cạnh tranh là điều kiện rất tốt để đào tạo ra những nhà kinh doanh giỏi. Cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách tối ƣu nhất Sinh viên Lại Huyền Trang 9 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam lợi ích của các doanh nghiệp, lợi ích của ngƣời tiêu dùng và lợi ích xã hội. Trƣớc đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp cạnh tranh đƣợc coi là “cá lớn nuốt cá bé”, do đó không đƣợc khuyến khích. Song hiện nay, cạnh tranh đã đƣợc nhìn nhận theo xu hƣớng tích cực, tác dụng của nó thể hiện rất rõ ở sự phá sản của một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và sự phát triển vƣợt bậc của những doanh nghiệp khác biệt sử dụng hiệu quả các yếu tố của quá trình kinh doanh. Tóm lại, cạnh tranh là động lực phát triển của mỗi quốc gia nói chung và của từng doanh nghiệp nói riêng, là công cụ hữu hiệu đề điều tiết hoạt dộng kinh doanh trên thƣơng trƣờng. 1.3. Phân loại cạnh tranh Các loại hình cạnh tranh chủ yếu bao gồm: - Xét theo chủ thể cạnh tranh Xét theo chủ thể cạnh tranh sẽ có các loại hình: Cạnh tranh giữa những ngƣời sản xuất hay ngƣời bán, cạnh tranh giữa những ngƣời mua, canh tranh giữa ngƣời bán và ngƣời mua. - Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể thì có cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành mà các nhà kinh tế học chia thành 2 hình thức là : ”cạnh tranh dọc” và “cạnh tranh ngang“: + Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất khác nhau. Cạnh tranh dọc làm cho thay đổi giá bán và doanh nghiệp sẽ có “điểm dừng”. Sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một giá thị trƣờng thống nhất và doanh nghiệp nào có chi phí bình quân cao sẽ bị phá sản, còn các doanh nghiệp có chi phí bình quân thấp sẽ thu đƣợc lợi nhuận và phát triển. + Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân thấp nhất nhƣ nhau. Do đặc điểm này nên sẽ không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trƣờng song giá cả thấp ở mức tối đa, chỉ có ngƣời mua hƣởng lợi nhiều nhất còn lợi nhuận doanh nghiệp giảm dần. Sau một thời gian nhất định sẽ xuất hiện khuynh hƣớng: Hoặc liên minh với nhau bán hàng giá cao, giảm lƣợng bán tiến tới độc quyền, hoặc tìm cách giảm chi phí bằng cách nâng cao năng lực quản lý, tổ chức và hiện đại hóa công nghệ ..., tức là chuyển sang cạnh tranh dọc, Sinh viên Lại Huyền Trang 10 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nhƣ trên. - Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh Các thành phần kinh tế đều nằm trong tổng thể nền kinh tết quốc dân, có mối liên hệ thông nhất và mâu thuẫn với nhau. Chính từ sự thông nhất và mâu thuẫn này làm nảy sinh cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế với nhau. - Xét theo tính chất của phương thức cạnh tranh Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh tế sẽ dùng tất cả các phƣơng phá, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn, để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế của mình. Có những biện pháp cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh. Ngƣợc lại, có những thủ đoạn phi pháp, nhằm tiêu diệt đối phƣơng chứ không phải bằng nỗ lực vƣơn lên của mình, gọi là cạnh tranh bất hợp pháp hay là cạnh tranh không lành mạnh. - Xét theo hình thái cạnh tranh + Cạnh tranh hoàn hảo gay gọi là cạnh tranh thuần túy là tình trạng cạnh tranh mà giá cả của một loại hàng hóa là không đổi trong toàn bộ các nơi của thị trƣờng do có nhiều ngƣời bán và ngƣời mua, họ có đủ thông tin về các điều kiện của thị trƣờng. Trên thực tế đời sống kinh tế, ít tồn tại hình thái cạnh trạnh hoàn hảo này. + Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thái chiêm ƣu thế trong các ngành sản xuất kinh doanh. Ở đó các nhà sản xuất bán hàng đủ mạnh để chi phối giá cả các sản phẩm của mình trên thị trƣờng hoặc từng nơi, từng khu vực cụ thể. Trong cạnh tranh không hoàn hảo lại phân ra 2 loại là: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính chất độc quyền. Một độc quyền nhóm là một ngành chỉ có một số ít ngƣời sản xuất và họ đều nhận thức đƣợc giá cả của mình không chỉ phụ thuộc vào sản lƣợng của mình mà còn phụ thuộc vào họat động cạnh tranh của những đối thủ quan trọng trong ngành đó. Cạnh tranh mang tính độc quyền là một ngành có nhiều ngƣời bán, sản xuất ra những sản phẩm dễ thay thế cho nhau, mỗi hãng chỉ có thể hạn chế ảnh hƣởng tới giá cả sản phẩm của mình ở mức độ nhất định - Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa Xét theo các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa, ta có các công đoạn: cạnh tranh trƣớc khi bán hàng, trong khi bán hàng và sau khi bán hàng. Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, ngƣời ta còn xét theo một số tiêu chí khác nữa: điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên nhân lực, đặc điểm tập quán Sinh viên Lại Huyền Trang 11 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam sản xuất, tiêu dùng, văn hóa... ở từng dân tộc, khu vực, từng quốc gia khác nhau mà phân loại thành cạnh tranh giữa các nƣớc và khu vực trên thế giớil cạnh tranh trong và ngoài nƣớc, cạnh tranh giữa cộng đồng, các vùng có bản sắc dân tộc và tập quán sản xuất tiêu dùng khác nhau. 2. Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh 2.1 Khái niệm về sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh - Về sức cạnh tranh Sức cạnh tranh là khái niệm đƣợc dùng cho phạm vi doanh nghiệp trong lý thuyết tổ chức các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đƣợc coi là có sức cạnh tranh (hay năng lực cạnh tranh) và đƣợc đánh giá là có thể đứng vững cùng các nhà sản xuất khác. Khi các sản phẩm thay thế hoặc các sản phẩm tƣơng tự đƣợc đƣa ra với mức thấp hơn giá các sản phẩm cùng loại: hoặc cung cấp các sản phẩm tƣơng tự với các đặc tính về chất lƣợng và dịch vụ ngang bằng hay cao hơn. Nhìn chung, khi xác định sức cạnh tranh của một doanh nghiệp hay một ngành cần xem xét đến tiềm năng sản xuất kinh doanh một hàng hóa hay một dịch vụ ở mức giá ngang bằng hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không phải trợ cấp. Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã lựa chọn một định nghĩa cố gắng kết hợp cho cả doanh nghiệp, ngành, quốc gia nhƣ sau: ”sức cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, khu vực trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Định nghĩa này theo chúng tôi là phù hợp và phản ánh đƣợc khái niệm cạnh tranh quốc gia trong mối liên hệ gắn kết với hoạt động cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo việc làm, tăng thu nhập và mức sống cho nhân dân. - Về năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh (còn gọi là sức cạnh tranh) là khả năng giành đƣợc thị phần lớn trƣớc các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng, kể cả khả năng giành lại một phần hay toần bộ thị phần của đồng nghiệp (Từ điển thuật ngữ kinh tế học, 2000, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội, trang 349) Theo định nghĩa này, có thể thống nhất bốn thuật ngữ hiện đang đƣợc sử dụng; năng lực cạnh tranh, sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và tính cạnh tranh đều có Sinh viên Lại Huyền Trang 12 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam nội dung tƣơng tự nhau và hiểu tên của chúng một cách nhất quán trong khoá luận này là “năng lực cạnh tranh”. 2.2. Các cấp độ của năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh có thể đƣợc phân biệt thành bốn cấp độ: - Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia - Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành. - Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Năng lực cạnh tranh ở bốn cấp độ phân biệt trên đây có tƣơng quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Do đó, khi xem xét, đánh giá và đề ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải đặt nó trong mối tƣơng quan chung giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh nêu trên. Một mặt, tổng số năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của một nƣớc tạo thành năng lực cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia đó. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế khi năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia thể hiện qua môi trƣờng kinh doanh, cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế (đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế). Trong đó, các cam kết về hợp tác kinh tế quốc tế, các chính sách kinh tế vĩ mô và hệ thống luật pháp có ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của ngành, của sản phẩm hàng hóa trong quốc gia đó. Vì vậy, trƣớc khi đề cập đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, xin sơ lƣợc về năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia và của sản phẩm. Còn năng lực cạnh tranh cấp ngành có mối quan hệ và chịu ảnh hƣởng hƣởng của năng lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm tƣơng tự nhƣ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nên không đề cập đến. 2.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia [ Trong một báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năm 1997 đã nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đƣợc và duy trì mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền vững tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác”. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh cấp quốc gia có thể đƣợc hiểu là việc xây dựng Sinh viên Lại Huyền Trang 13 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam môi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung, đảm bảo phân bố có hiệu quả các nguồn lực, để đạt và duy trì mức tăng trƣởng cao, bền vững. Môi trƣờng cạnh tranh kinh tế chung có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình đầu tƣ, tự điều chỉnh, lựa chọn của các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp theo tín hiệu thị trƣờng đƣợc thông tin đầy đủ. Mặt khác, môi trƣờng cạnh tranh thuận lợi sẽ tạo khả năng cho chính phủ hoạch định chính sách phát triển, cải thiện đầu tƣ, tăng cƣờng hợp tác quốc tế và hội nhập ngày càng có hiệu quả, sẽ ảnh hƣởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ngoài các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý kinh tế... các yếu tố chủ yếu tác động đến năng lực cạnh tranh quốc gia, bao gồm: - Độ mở cửa kinh tế. - Vai trò của chính phủ: vai trò và mức độ can thiệp của nhà nƣớc vào hoạt động cạnh tranh. - Công nghệ: Là mức độ đầu tƣ cho nghiên cứu triển khai, trình độ công nghệ và tích lũy kiến thức công nghệ - Cơ sở hạ tầng. - Hệ thống quản lý, chất lƣợng quản lý nói chung. - Tài chính ngân hàng. - Lao động là số lƣợng và chất lƣợng lao động, hiệu lực và tính linh hoạt của thị trƣờng lao động. - Thể chế, hiệu lực của pháp luật và thể chế của xã hội đặt nền móng cho nền kinh tế hiện đại mang tính cạnh tranh, bao gồm quy định của luật pháp và quyền sở hữu. Từ năm 2000, WEF điều chỉnh lại các nhóm tiêu chí, gộp lại thành ba nhóm lớn để đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia là: sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ, tài chính, quốc tế hóa. Trong đó, trọng số của sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ đã tăng mạnh từ 1/9 đến 1/3. Theo phân tích và đánh giá của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) thì sức vƣơn lên trong hội nhập, cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta chƣa mạnh, trong khi xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra yêu cầu rất cao tới năng lực cạnh tranh của các quốc gia và năng lực cạnh tranh của cấp quốc gia ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực Sinh viên Lại Huyền Trang 14 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.2.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa Một sản phẩm hàng hóa đƣợc coi là có năng lực cạnh tranh thì nó đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng, giá cả, tính năng, kiểu dáng, tính độc đáo hay sự khác biệt, thƣơng hiệu, bao bì... hơn hẳn so với sản phẩm cùng loại. Nhƣng năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa lại đƣợc định đọat bởi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sẽ không có những năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa cao khi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm đó thấp. Ta cũng cần phân biệt năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là hai phạm trù khác nhau nhƣng có quan hệ hữu cơ với nhau. Năng lực cạnh tranh của hàng hóa có đƣợc do năng lực cạnh tranh của chủ thể (doanh nghiệp) tạo ra, nhƣng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ do năng lực cạnh tranh của hàng hóa mà có, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa. Tuy nhiên, năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa có ảnh hƣởng lớn và thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. II. Những vấn đề lí luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và có ý chí trên thị trƣờng cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp . Nhƣ chúng ta đã biết, thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trƣờng phổ biến trong thực tế. Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trƣờng cạnh tranh đều có một vị trí nhất định của nó. Vì thế, nếu doanh nghiệp tham gia vào thị trƣờng mà không có năng lực cạnh tranh hay nặng lực cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại. Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài, nếu không muốn vĩnh viễn nhƣ quá trình duy trì sự sống. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh cũng phải nhận thức đƣợc hiện tại mình có năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng hay không. Nghĩa là hàng hoá của mình có thể bán đƣợc không và rằng lâu dài việc Sinh viên Lại Huyền Trang 15 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam bán hàng có mang lại nhiều lợi nhuận cho mình hay không. Doanh nghiệp phải thƣờng xuyên xem xét đánh giá những mặt mà doanh nghiệp có thể làm đƣợc tốt hơn so với các đối thủ. Rõ ràng là để doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trƣờng, cần phải có ý chí lâu dài để duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh, nhằm nâng cao năng suất và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao. Một mặt, doanh nghiệp phải đảm bảo tính lâu dài, mặt khác phải lấy chỉ số tổng hợp về thị phần chiếm đƣợc bao nhiêu làm tiêu biểu. Từ đó doanh nghiệp có thể đạt đƣợc lợi nhuận cao và có thể lấy đó làm mục tiêu cần đạt đƣợc. 2. Các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh năng lực canh tranh của doanh nghiệp. Trong đó, điển hình nhất là một số chỉ tiêu sau: 2.1. Doanh số Là số tiền bán hàng thu đƣợc trong một thời gian nhất định. Doanh số = giá bán x số sản phẩm bán ra Trên thực tế, ngƣời ta không chỉ xem xét thuần tuý về giá trị mà còn chú trọng về mặt hiện vật của số sản phẩm bán ra đó, kể cả số lƣợng và chất lƣợng. Trong khi lợi nhuận chỉ rõ khả năng sinh lời thì doanh số lại cho biết quy mô hay tầm cỡ của doanh nghiệp lớn hay nhỏ ở mức nào. Tuy nhiên, không phải khi nào doanh số của hãng này lớn hơn hãng kia, thì cũng có nghĩa là lợi nhuận của nó cũng sẽ lớn hơn một cách tƣơng ứng. Điều này do sự tác động của nhiều yếu tố chi phối nhƣ việc lựa chọn loại hình kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, chất lƣợng kinh doanh ... 2.2. Thị phần của doanh nghiệp Là phần thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Đây là một chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Số sản phẩm bán ra của Doanh Nghiệp Thị Phần = -------------------------------------------------------Tổng số sản phẩm tiêu thụ của thị trường - Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: đó là tỷ lệ % giữa giá trị sản phẩm của doanh nghiệp bán ra so với giá trị của toàn ngành. - Thị phần của doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục vụ: Đó chính là tỷ Sinh viên Lại Huyền Trang 16 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam lệ % giữa doanh số của doanh nghiệp với doanh số của toàn phân khúc. - Thị phần tương đối : Đó là tỷ lệ so sánh về doanh số của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất, chỉ tiêu này cho biết vị thế sản phẩm của doanh nghiệp trong cạnh tranh trên thị trƣờng nhƣ thế nào. Số sản phẩm bán ra của Doanh Nghiệp Thị Phần = -------------------------------------------------------Tổng số sản phẩm bán ra của đối thủ Nếu hệ số trên của thị phần lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp và ngƣợc lại. Thông qua sự biến động của các chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp sẽ biết mình đang đứng ở vị trí nào, và có thể vạch ra một chiến lƣợc hành động phù hợp. Chỉ tiêu này nói lên mức độ lớn của thị trƣờng và vai trò vị trí của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả hay không hiệu quả. Khi tiềm lực của thị trƣờng đang lên mà phần thị trƣờng của doanh nghiệp không thay đổi tức là thị trƣờng đã ngoài vòng kiểm soát của doanh nghiệp hay một phần của thị trƣờng đã rơi vào đối thủ cạnh tranh cho nên doanh nghiệp cần phải xem xét lại chiến lƣợc kinh doanh của mình để mở rộng thị trƣờng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tăng khối lƣợng sản phẩm trên thị trƣờng hiện tại, có giải pháp thích hợp lôi kéo các đối tƣợng tiêu dùng tƣơng đối, đối tƣợng không thƣờng xuyên, lôi kéo khách hàng từ thị trƣờng của đối thủ cạnh tranh với mình .... Mục tiêu doanh số và thị phần có liên quan mật thiết với nhau. Doanh số cho biết kết quả của doanh nghiệp ở thị trƣờng đang hoạt động, còn thị phần thì chỉ rõ doanh nghiệp chiếm đƣợc bao nhiêu trong cả "chiếc bánh thị trƣờng" đó. Hai mục tiêu này còn gọi là những mục tiêu tạo lợi thế cạnh tranh hay mục tiêu thế lực. Khi doanh số và thị phần càng vƣợt xa đối thủ, doanh nghiệp càng có nhiều lợi thế trong cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trƣờng và thao túng giá cả. Mức lợi thế áp đảo tuyệt đối sẽ dẫn tới sự lũng đoạn và độc quyền thị trƣờng, hình thành giá cả lũng đoạn và lợi nhuận lũng đoạn. 2.3. Lợi nhuận Sinh viên Lại Huyền Trang 17 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam Lợi nhuận đƣợc định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Chỉ tiêu lợi nhuận là thƣớc đo hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trƣờng các nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, họ mong muốn cho chi phí đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn số dƣ dôi để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích luỹ phát triển sản xuất, cũng cố và tăng cƣờng vị trí của mình trên thị trƣờng để nâng cao khả năng của doanh nghiệp. 2.4. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cho biết mức sinh lời của đồng vốn dùng trong kinh doanh. Tỷ suất này thể hiện sự bù đắp chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Thông thƣờng đồng vốn đƣợc coi là sử dụng có hiệu quả nếu tỷ lệ nói trên cao hơn mức sinh lời khi đầu tƣ vào các cơ hội khác hay ít nhất phải cao hơn mức lãi suất tín dụng ngân hàng. Doanh thu – Giá thành Tỉ suất lợi nhuận = ----------------------------------Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó không chỉ phản ánh tiềm năng của doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ấy. Nếu chỉ tiêu này thấp thì chứng tỏ mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng là rất gay gắt. Ngƣợc lại, nếu chỉ tiêu này cao thì chứng tỏ doanh nghiệp đang kinh doanh rất thuận lợi và có hiệu quả. 2.5. Tỷ suất doanh thu trên vốn: cho biết mức doanh thu tạo ra trên một đồng vốn, ngoài ra nó còn cho biết mức độ quay vòng của vốn. Tỷ suất này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành và chu kỳ sản xuất kinh doanh. 2.6. Tỷ lệ chi phí marketing trên tổng doanh thu: Đây cũng là một chỉ tiêu đƣợc dùng nhiều để đánh giá năng lực cạnh tranh cũng nhƣ hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. 2.7. Năng suất lao động: Năng suất lao động là một trong những tiêu chí quan Sinh viên Lại Huyền Trang 18 Lớp A19K42 KTNT Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiêu chí này là sự thể hiện tập trung nhất nhiều tiêu chí khác nhƣ trình độ công nghệ, trình độ tay nghề của lao động, khả năng tổ chức và quản lí sản xuất... Năng suất lao động đƣợc tính bằng số thời gian hao phí để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Sản phẩm ở đây có thể là hàng hoá hoặc dịch vụ, vì vậy việc tính toán năng suất lao động có thể đƣợc áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp dịch vụ. Năng suất lao động là chỉ tiêu hoàn toàn có thể tính toán đƣợc với doanh nghiệp vì số liệu là tƣơng đối rõ ràng và kĩ thuật tính toán không phức tạp. Ngoài ra, đây là một chỉ tiêu định lƣợng, vì vậy dựa vào đây có thể đƣa ra kết luận chính xác về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xét trên tiêu chí này là cao hay thấp so với các đối thủ cùng ngành. 3. Các yếu tố ảnh hƣờng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, hay của một ngành liên quan trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của hàng hoá mà doanh nghiệp, ngành đó cung cấp. Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của hàng hoá cũng chính là nhƣng yếu tố tạo ra năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, một ngành. Qua năng lực cạnh tranh của hàng hoá ta có thể thấy đƣợc năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Vì thế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một tổng thể, bao gồm nhiều nhân tố. Chất Lượng: Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh tranh. Khi chất lƣợng cuộc sống ngày càng tăng thì ngƣời ta càng có xu hƣớng lựa chọn hàng hoá đẹp, tốt, có chất lƣợng cao hơn là chọn hàng hoá có giá rẻ. Tuỳ theo mặt hàng mà tiêu chí chất lƣợng có thể thay đổi. Đối với hàng tiêu dùng, thì những hàng hoá có kiểu dáng hiện đại, màu sắc phù hợp với thị hiếu, chất lƣợng tốt.... sẽ thu hút khách hàng và đƣợc lựa chọn. Đối với mặt hàng thiết bị máy móc, tiêu dùng dài ngày thì sự ƣu việt của các tính năng, độ tin cậy cao, tiện nghi sử dụng là những yếu tố quyết định. Giá Cả: Giá cả cũng là một yếu tố có sức lôi cuốn ngƣời mua, và đƣợc ngƣời mua cân nhắc khi mua một sản phẩm nào đó. Tuy nhiên giá thấp chƣa chắc đã là lợi thế, cái quyết định là tƣơng quan hợp lý của giá và chất lƣợng. Trong trƣờng hợp, Sinh viên Lại Huyền Trang 19 Lớp A19K42 KTNT
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan