Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh phạm minh...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh phạm minh

.DOC
72
79758
149

Mô tả:

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp CHƯƠNG I TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI “ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH PHẠM MINH” 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà cả nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là một tất yếu khách quan là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh không chỉ là cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau mà còn là sự cạnh tranh giữa người bán hàng, giữa khách hàng với người bán hay giữa chính các khách hang với nhau. Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất và kinh doanh, cung ứng những sản phẩm có cùng chức năng, công dụng, kiểu dáng giống nhau. Nghĩa là trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thay thế để khách hàng lựa chọn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để khách hàng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp minh cung ứng, chứ không phải của đối thủ cạnh tranh? Đó là câu hỏi lớn đối với bất cứ ban lãnh đạo một công ty lớn nào. Muốn khách hàng lựa chọn sản phẩm mà doanh nghiệp mình cung cấp thì doanh nghiệp phải không ngừng áp dụng khoa học kỹ thuật trong quá trình sản xuất kinh doanh, cải tiến công nghệ, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên… tất cả nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đa dạng hóa mẫu mã và giảm giá thành sản phẩm, giữ chữ tín... Có như vậy doanh nghiệp mới chủ động hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh và thu hút được khách hàng đồng thời chiến thắng được đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Kết quả của quá trình cạnh tranh sẽ quyết định doanh nghiệp nào tiếp tục tồn tại và phát triển còn doanh nghiệp nào sẽ bị phá sản và giải thể. Do đó, vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, tiến xa hơn là thời kỳ hội nhập nền kinh tế thế giới với việc Việt Nam gia nhập WTO thì chuyện bảo hộ của Nhà Nước với các doanh nghiệp trong nước là không thể. Buộc các doanh nghiệp phải tự Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp mình vận động để tồn tại và phát triển trong cơ chế mới. Bên cạnh việc được hưởng các ưu đãi thuế quan từ các quốc gia thành viên, Việt Nam cũng phải có trách nhiệm và nghĩa vụ cắt giảm mức thuế quan, đồng thời phải dỡ bỏ các hàng rào phi thuế. Điều này đã mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội nhưng cũng không ít những khó khăn khi phải cạnh tranh trong một sân chơi bình đẳng. Nếu doanh nghiệp không có ý thức nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ bị rơi vào nguy cơ tụt hậu và bị đào thải khỏi thị trường. Chính vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại sống còn của mỗi doanh nghiệp nói riêng và sự tăng trưởng kinh tế của đất nước nói chung. Qua quá trình thực tập tại công ty TNHH Phạm Minh em nhận thấy công ty Phạm Minh cũng đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế, từng bước tạo lập và dần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. So với những ngày đầu thành lập, thị phần của công ty đã và đang ngày một mở rộng trên thị trường. Tuy nhiên, do mức độ cạnh tranh của ngành sản xuất kinh doanh dầu mỡ nhờn (Castrol-Bp) ngày càng gay gắt và quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn, nhỏ ở cả trong và ngoài nước, công ty Phạm Minh phải đối đầu với rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Trong khi nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân lực của công ty còn nhiều hạn chế. Các nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh nguồn và các nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh marketing của công ty cũng chưa thực sự đạt hiệu quả làm giảm năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh trên thị trường. Thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các vấn đề còn hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Phạm Minh dưới hình thức phát phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên gia thì 100% các đối tượng được điều tra đều cho rằng vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường còn nhiều hạn chế, cần phải được khắc phục. Trên cơ sở đó em quyết định lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Với đề tài này, về mặt lý luận em tập trung nghiên cứu những nội dung sau: • Năng lực cạnh tranh là gì? • Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì? • Các nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh bao gồm: Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại - Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Những nhân tố tạo lập NLCT nguồn: Năng lực sản xuất và tác nghiệp, năng lực tài chính, năng lực quản trị và lãnh đạo, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực R&D. Những nhân tố tạo lập NLCT marketing: chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến, thị phần công ty trên thị trường. Về mặt thực tế, đề tài đi sâu vào tìm hiểu, phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng kinh doanh chủ yếu hiện nay của công ty là dầu mỡ nhờn Castrol-Bp thông qua các yếu tố tao NLCT nguồn, NLCT marketing cho sản phẩm dầu mỡ nhờn: Castrol-BP trên thi trường 3 tỉnh: Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu sau:  Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh sản phẩm và các yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.  Từ đó tiếp cận và đánh giá một cách khách quan với thực trạng hoạt động của doanh nghiệp để đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.  Đề xuất một số giải pháp và những kiến nghị nhăm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới. 1.4. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh mặt hàng dầu nhờn Castrol-Bp trên địa bàn tỉnh Hưng yên, Hải Dương, Hà Nam.  Phạm vi về thời gian: Đề tài tài phân tích năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh trong 3 năm 2008, 2009, 2010. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian 2016.  Phạm vi nội dung: Từ những thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh đề xuất mốt số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh nguồn và năng lực cạnh tranh marketing của công ty. Cụ thể như sau: Năng lực cạnh tranh nguồn: Em xin đi sâu vào nghiên cứu về năng lực sản xuất và tác nghiệp, năng lực tài chính, năng lực quản trị và lãnh đạo, chất lượng nguồn nhân lực, năng lực R&D. Năng lực cạnh tranh marketing: Nói về năng lực cạnh tranh marketing thì có rất nhiều vấn đề nhưng với đề tài này em xin tập trung nghiên cứu những khía cạnh sau: Chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến, thị phần sản phẩm trên thị trường. 1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp đồ hình vẽ và danh mục từ viết tắt. Kết cấu luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương : Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh.” Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành xăng dầu Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh. Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh. CHƯƠNG II MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DN NGÀNH XĂNG DẦU 2.1. Một số khái niệm cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 2.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Trước đây khi nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, C.Mac đã cho rằng: “ Cạnh tranh Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp tư bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm gành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch”. Quan điểm này có nguồn gốc từ chế độ tư hữu nên cạnh tranh được xem là sự lấn át, chèn ép lẫn nhau để tồn tại (quan niệm cạnh tranh được nhìn nhân dưới góc độ tiêu cực). Ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhân cạnh tranh và coi cạnh tranh vừa là môi trường vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Do vậy, cạnh tranh được hiểu là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng, cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Kết quả của cạnh tranh là loại bỏ những đơn vị làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của các Công Ty làm ăn có hiệu quả. 2.1.2. Khái niệm và bản chất của năng lực cạnh tranh 2.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững (Nguồn: http/www.saga.vn cập nhật ngay 15/5/2011). Như vậy theo cách hiểu này thì bản chất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua các yếu tố sau: - Lượng thị phần trên thị trường hiện tại. - Lượng lợi nhuận mà công ty thu được. - Năng suất lao động cao hơn đối thủ cạnh tranh. - Chất lượng vượt trội của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. - Khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp. 2.1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh sản phẩm Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ được nhanh chóng khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị trường. Hay nói một cách khác, năng lực cạnh tranh sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó; năng lực của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán,v.v… ( Nguồn: http/www.saga.vn cập nhật ngay 15/5/2011). 2.2. Một số lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của của doanh nghiệp. Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Theo quan điểm của Kinh tế chính trị học [4] thì “cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền kinh tế thị trường nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa”.  Theo Các Mác [15], cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận tối đa.  Tiếp cận quan điểm năng lực cạnh tranh cấp ngành, cấp công ty của M.Porter [7]. Quan diểm này dựa trên quản trị chiến lược phản ánh trong các cuốn sách của M.Porter, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực chiếm lĩnh thị trường, tiêu thụ các sản phẩm cùng loại của công ty đó. Với cách tiếp cận này năng lực cạnh tranh được quy định bởi các yếu tố sau: Số lượng các doanh nghiệp mới tham gia. Sự có mặt của các sản phẩm thay thế. Vị thế của khách hàng. Uy tín của nhà cung ứng. Tính quyết liệt của đối thủ cạnh tranh. Nghiên cứu những yếu tố trên sẽ là cơ sở cho doanh nghiệp xây dựng và lựa chọn chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn, từng thời kỳ phát triển của công ty cũng như của nền kinh tế từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.  Quan điểm tân cổ điển [12] về khả năng cạnh tranh của một sản phẩm là quan điểm dựa trên lý thuyết thương mại truyền thống qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Như vậy khả năng cạnh tranh của một ngành, công ty được đánh giá cao hay thấp tùy thuộc vào chi phí sản xuất. Đây là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh.  Theo quan điểm GS. TS. Nguyễn Bách Khoa trình bày trong bài viết: “phương pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế doanh nghiệp” đăng trên tạp chí khoa học thương mại của trường Đại học Thương Mại thì năng lực cạnh tranh cua doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh cuả sản phẩm nói riêng được hiểu là: tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị nhưng ưu thế cạnh tranh của sản phẩm đó trong mối liên hệ với đối thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định. Để đánh giá năng lực cạnh tranh một sản phẩm, người ta thường sử dụng các tiêu chí để có thể lượng hóa trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Việc nghiên cứu các tiêu chí này tập trung trên hai lĩnh vực hoạt động chính: năng lực cạnh tranh nguồn, năng lực cạnh tranh marketing. Dựa vào phương pháp luận của tác giả Nguyễn Bách Khoa và vận dụng vào Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp, luận văn xây dựng các nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh về sản phẩm dầu nhớt Castrol-Bp là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty trên thị trường như sau: 2.2.1. Các nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh nguồn 2.2.1.1. Năng lực sản xuất và tác nghiệp Năng lực sản xuất và tác nghiệp được thể hiện qua: Năng suất lao động, quy mô sản lượng, chi phí sản xuất, công nghệ và dây chuyền sản xuất. Trong đó chi phí sản xuất kinh doanh thể hiện rõ nét nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì công ty TNHH Phạm Minh là một công ty thương mại đơn thuần, hoạt động chủ yếu của công ty là phân phối hàng hóa. Nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thì doanh nghiệp có thể hạ giá bán sản phẩm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa cũng như NLCT của doanh nghiệp trên thị trường do vậy luận văn chỉ xin tập trung phân tích yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh. 2.2.1.2. Năng lực tài chính Nguồn lực tài chính ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn,đầu tư,…Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm,…từ đó nâng cao chất lượng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Năng lực tài chính vững mạnh cần được nhắc khi đánh giá NLCT của doanh nghiệp thông qua các tham số: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, dòng tiền mặt, nguồn vốn, tổng tài sản, tỷ lệ vốn vay, mức dự trữ, khả năng thanh toán...Mặt hàng DMN hiện nay đang chiếm một tỷ trong khá cao trong tỷ trọng đầu tư tài chính của doanh nghiệp, điều này khẳng định vai trò chiến lược của mặt hàng DMN trong định hướng phát triển của công ty. Để đánh giá năng lực tài chính của công ty luận văn chỉ tập trung phân tích hai chỉ tiêu chính là tài sản và nguồn vốn. 2.2.1.3. Năng lực quản trị và lãnh đạo Quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục đích thực hiện hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của nhà quản lý, nhà lãnh đạo là hết sức quan trọng đối với thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp và đồng thời cung là một chỉ tiêu đánh giá NLCT của doanh nghiệp. PhiLip Kotler đã chỉ ra rằng: Quản trị là sự đương đầu với tính phức hợp- một quyết định Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp quản trị tốt phải được một mức quyết định và khả năng định hướng đúng vào các vấn đề chất lượng và tính sinh lợi của sản phẩm. Nhà quản trị có các chức năng chính đó là hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, và kiểm soát. Vì vậy để đánh giá năng lực nhà quản trị cần so sánh, đánh giá hiệu quả của những chức năng trên so với đối thủ cạnh tranh. Năng lực lãnh đạo là một chỉ tiêu rất khó đánh giá vì nó bị chi phối bởi các yếu tố khách quan mà quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Vì vậy luân văn chỉ xin phân tích dưa trên hai nhân tố chính đó là hiệu quả của bộ máy lãnh đạo và các công nghệ quản lý đang được áp dụng trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy doanh nghiệp cũng như cách thức điều hành của các cấp lãnh đạo là nhân tố quyết định tính hiệu quả trong kinh doanh. Nếu một doanh nghiệ có cơ cấu tổ chức hợp lý, với cách điều hành sang suốt thì những quyết định đưa xuống các bộ phận chức năng sẽ không bị chồng chéo, các bộ phận phụ trách các công việc chuyên môn từ đó góp phần thúc đẩy các công việc của hoạt đông sản xuất kinh doanh. 2.2.1.4. Chất lượng nguồn nhân lực Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ con người là yếu tố không thể thiếu khi đánh giá NLCT của doanh nghiệp đó. Đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp thường qua các tiêu chí: Trình độ lực lượng lao động, số lượng lao động, năng suất công việc, khả năng hiên tại và tương lai của đội ngũ nhân sự. Luận văn xin tập trung phân tích hai chỉ tiêu chính đó là: trình độ lực lượng lao động và số lượng lao động. Số lương và chất lượng lao động đóng một vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ và năng suất lao động. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ và kinh nghiêm cao trong hoạt đông kinh doanh sẽ là thế mạnh góp phần tăng năng lực canh tranh cho doanh nghiệp trên thi trường. 2.2.1.5. Năng lực R&D Hiệu suất R&D là một chỉ tiêu đáng tin cậy và chính sác nhất thể hiên năng lực R&D của doanh nghiệp. Hiệu suất R&D của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ hoạt động R&D của doanh nghiệp càng hiệu quả và ngược lại. hiệu suất R&D bao gồm những thành tựu trong việc triển khai các sản phẩm mới, các công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, thị trường mới, ngân quỹ dành cho R&D. Hiệu suất R&D cao Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp giúp doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm mới thành công hay giúp doanh nghiệp triển khai chiến lược xâm nhập thị trường mới, cải thiện và cập nhật thông tin thị trường một cách nhanh nhất từ đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của minh trên thị trường. Luân văn xin tập trung nghiên cứu về hiệu suất R&D của DN thông qua những thành tựu trong công tác tổ chức triển khai cho thị trường mới. 2.2.2. Các nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh marketing 2.2.2.1. Chính sách sản phẩm Đây là một trong bốn nhân tố quan trọng của marketing –Mix, bao gồm những yếu tố về chất lượng sản phẩm, cơ cấu chủng loại sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã, bao bì sản phẩm,…Yếu tố phải nói đến đầu tiên là chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm là yếu tố cốt lõi, là linh hồn của sản phẩm, là thước đo biểu thị giá trị sử dụng của sản phẩm và là vũ khí cạnh tranh lợi hại trên thị trường. Công ty TNHH Phạm Minh đã rất chú trọng vào việc lựa chọn và kinh doanh các sản phẩm có chất lượng cao để thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng ngày càng thay đổi theo chiều hướng khắt khe hơn về việc lựa chon sản phẩm tiêu dung có chất lượng cao, mẫu mã đẹp nhưng giá cả phải chăng. Công ty luôn lựa chọn những mặt hàng kinh doanh phù hợp với đối tượng khách hang, tập khách hàng mục tiêu của mình. Trong quá trình kinh doanh, công ty thường xuyên kiểm tra một cách cẩn thận việc giao nhận hàng hóa cũng như công tác tổ chức quản lý hàng trong công ty. Hàng hóa trước khi tiến hành nhận về kho hoặc giao cho khách hàng phải được nhân viên mua hàng và nhân viên kho kiểm tra chất lượng và số lượng cẩn thận. Nhờ việc đầu tư vào chất lượng như vậy nên khách hàng của công ty đánh giá rất cao chất lượng hàng hóa mà công ty cung cấp, không có khách hàng nào nhận xét hàng hóa của công ty kém chất lượng. Luân văn xin tập trung phân tích về chất lượng hàng hóa để nâng cao NLCT của doanh nghiệp trên thị trường. 2.2.2.2. Giá bán sản phẩm Giá là một yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thương mại nói riêng vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như liên quan đến chi phí và lợi ích của người tiêu thụ, do đó nó là một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh, nó còn là công cụ thu hút khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Có nhiều chiến lược cạnh tranh về giá mà công ty có thể áp dụng như: cạnh tranh giá thấp, cạnh tranh ngang giá, canh tranh giá cao. Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Tuy nhiên công ty cũng phải căn cứ vào tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh( chi phí sản xuất kinh doanh, tình hình tồn kho, mức tiêu thụ hàng hóa…) chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị trường, mục tiêu của công ty…Một mức giá bán hợp lý là giá bán mà người tiêu dùng chấp nhận, tức là giá bán tương xứng với độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đồng thời cung phải mang lai lời nhuận cho doanh nghiệp. Việc quyết định mức giá ảnh hưởng lớn đến vị thế của doanh nghiệp và góp phần tạo nên NLCT cho doanh nghiệp. 2.2.2.3. Chính sách phân phối Mạng lưới phân phối ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ hàng hóa. Một mạng lưới phân phối hợp lý giúp hàng hóa được cung ứng đến khách hàng nhanh nhất và kiểm soát được sức mua trên từng địa bàn, giảm chi phí vận chuyển, làm giảm giá bán. Trong hoạt động phân phối cần chú ý đến những yêu cầu như giao hàng đúng thời gian, đúng đia điểm, đúng người nhân, đảm bảo đúng số lượng cũng như chất lượng hàng hóa. Dựa vào đặc điểm sản phẩm và những tiêu chuẩn kinh tế, kiểm soát hay thích nghi mà doanh nghiệp lựa chon kênh phân phối phù hợp với minh. Kênh phân phối có thể theo chiều dọc, chiều ngang với các cấp độ kênh khác nhau: kênh trực tiếp, kênh cấp 1, kênh cấp 2 và lựa chon trung gian phân phối cho mỗi loai kênh cung là vấn đề quan trọng. Một mạng lưới phân phối tốt có thể giúp công ty tăng thi phần, đồng thời có thể thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ marketing của mình( cung cấp thông tin đến khách hàng và thông tin phản hồi từ khách hàng về doanh nghiệp). 2.2.2.4. Chính sách xúc tiến thương mại Các hình thức xúc tiến thương mại rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau như: Quảng cáo, khuyến mại, bán hàng cá nhân, bán hàng trực tuyến, PR…tùy vào từng giai đoạn của chu kì sống của hàng hóa mà doanh nghiệp lựa chọn các biên pháp, các phương tiện xúc tiến và cường độ sử dụng khác nhau. Khi sử dụng các phương tiện xúc tiến cần phải quan tâm đến sự nhất quản trong thông điệp, cách thể hiện và cùng hướng mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Một chính sách xúc tiến đúng thời điểm là một cú híc quan trọng, góp phần không nhỏ giúp doanh nghiệp thành công trên thị trường. Công cụ xúc tiến là một trong những biên pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 2.2.2.5. Thị phần sản phẩm trên thị trường Khi đánh giá NLCT của doanh nghiệp trên thi trường người ta thường nhìn vào thị phần hiên tại của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trên thi trường. Có thể Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp hiểu thị phần hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường mà doanh nghiệp chíêm lĩnh. Công ty nào chiếm lĩnh được lượng thị phần lớn sẽ có lợi thế thống lĩnh thị trường, từ đó tạo được uy tín và tiếng nói trên thi trường. Thị phần= số sản phẩm bán ra của DN/ Tổng số sản phâm tiêu thụ của thi trường Chính vì vậy luận văn xin tập trung nghiên cứu thị phần mặt hàng DMN( Castrol-BP) trên thị trường 3 tinh: Hưng Yên, Hải Dương và Hà Nam trong nhưng năm qua dựa trên mối tương quan so với các đối thủ cạnh tranh trong ngành . Dựa trên cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh mặt hàng DMN của doanh nghiệp đã phân tích ở trên luận văn xây dựng mô hình hệ 10 tham số xác định NLCT tổng hợp của doanh nghiệp như sau: Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Bảng 2.1: Mô hình hệ tham số xác định NLCT tổng hợp của doanh nghiệp Nhân tố tạo lập NLCT Độ quan trọng (1) (2) A. NLCT Nguồn 1. Chi phí SXKD 2. Tài sản và nguồn vốn 3. Kỹ năng quản trị và lãnh đạo 4. Trình độ lực lượng lao động 5. Hiệu suất R&D B. NLCT Marketing 1. Chính sách sản phẩm 2. Giá bán sản phẩm 3. Mạng lưới phân phối 4. Công cụ xúc tiến thương mại 5. Thị phần sản phẩm trên thị trường Tổng Xếp loại (3) Tổng điểm quan trọng (4) Trong đó độ quan trọng của các tham số được đánh giá dựa trên mức độ ảnh hưởng của chúng đối với mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường( đánh giá trong khoảng từ 0.0 đến 1.0 sao cho tổng độ quan trọng =1). Đánh giá sếp loại cho mỗi tham số từ 4(tốt) cho đến 1 (yếu) dựa trên thực trạng năng lực cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. 2.3. Tổng quan những công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 2.3.1. Trên thế giới Micheal E Porter (1999) “Chiến lược cạnh tranh” NXB Khoa học kỹ thuật. Micheal E Porter (2008) “Lợi thế cạnh tranh” NXB Trẻ. Phillip Kotler (1999) “Quản trị marketing” NXB Thống Kê. 2.3.2. Trong nước GS. TS Trần Minh Đạo (2002): “Giáo trình Marketing căn bản”.(NXB Giáo Dục) GS.TS Nguyễn Bách Khoa-TS. Nguyễn Hoàng Long: “Giáo trình marketing thương mại”. (NXB thống kê 2005) - PGS.TS Phạm Công Đoàn, TS. Nguyễn Cảnh Lịch (2004) “Kinh tế doanh Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp nghiệp thương mại” NXB Thống Kê. Luận văn: “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty May 10 trên thị trường Mỹ” Sinh viên: Đoàn Trung Thành Lớp: K39E1 Luận văn đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty may 10 trên thị trường Mỹ. Thông qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty May10 trên thị trường Mỹ: - Nhóm giải pháp tác động đến các yếu tố tạo lập năng lực cạnh tranh nguồn. - Nhóm giải pháp tác động đến các yếu tố tao lập năng lực cạnh tranh hiển thị Luận văn: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mì ăn liền của ATEEXEFOOD của Công ty TNHH Vinh Quý” Sinh viên: Vũ Thế Vinh : K3HQ1 Thông qua viêc đánh giá phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mì ăn liền ATEEXEFOOD. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm mì ăn liền ATEEXEFOOD của Công ty trên thị trường Quảng Ninh: - Nhóm giải pháp thuộc về nguồn lực của doanh nghiệp - Nhóm giải pháp thuộc về marketing của sản phẩm. Nhìn chung các công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra một số các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu một cách tổng quát về năng lực cạnh tranh cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh. 2.4. Phân định nội dung nghiên cứu của đề tài 2.4.1. Mô hình nghiên cứu đề tài Nội dung nghiên cứu đề tài được thể hiện qua mô hình nghiên cứu sau: Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Sơ đồ 2.2: sơ đồ nghiên cứu đề tài Bước 1: Cơ sở lý luận, hệ thống lý thuyết ưnâng cao NLCT Bước 2:Phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến NLCT doanh nghiệp Bước 3:Phân tích thực trạng NLCT của công ty TNHH Phạm Minh Bước 4: Đề xuất giải pháp nâng cao NLCT của công ty TNHH Phạm Minh 2.4.2. Nội dung nghiên cứu đề tài Bước 1: Cơ sở dữ liệu, hệ thống lý thuyết nâng cao năng lực cạnh tranh  Tìm kiếm và thu thập các dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, có hai nguồn dữ liêu chính: - Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu điều tra trắc nghiệm và phiếu phỏng vấn chuyên gia. - Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo cáo tài chính năm, bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các dữ liệu có liên quan đến các phòng ban của Công Ty. Các lý thuyết về năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp thong qua sách báo, tạp chí, luận văn khóa trước, website…  Dựa trên lý thuyết về nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp thiết lập bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh mặt hàng đầu nhờn Castrol-Bp của công ty TNHH phạm minh bao gồm các chỉ tiêu như sau: - Chi phí sản xuất kinh doanh - Tài sản và nguồn vốn - Kỹ năng quản trị và lãnh đạo - Trình độ lực lượng lao động - Hiêu suất R&D - Chính sách sản phẩm - Chính sách giá - Mạng lưới phân phối sản phẩm - Công cụ xúc tiến thương mại - Thị phần sản phẩm trên thị trường Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Bước 2: phân tích tác động của môi trường kinh doanh đến NLCT của doanh nghiệp - Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô - Các nhân tố thuộc môi trường ngành - Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp Bước 3: Phân tích thực trạng NLCT của công ty TNHH Phạm Minh - Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 và Excel để sử lý các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu tập được. - Dựa trên kết quả của phân tích của phần mềm SPSS và Excel và kết hợp với phỏng vấn chuyên gia tiến hành phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh: + Thực trạng năng lực cạnh tranh nguồn + Thực trạng năng lực cạnh tranh marketing Bước 4: Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh trên thị trường 3 tỉnh Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam. Dựa trên thực trạng năng lực cạnh tranh mặt hàng dầu nhờn Castrol-BP của doanh nghiệp, tiến hành đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Giải pháp nâng cao NLCT nguồn - Giải pháp nâng cao NLCT marketing 2.4.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Phạm Minh Bảng 2.3: Bảng tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Phạm Minh so với đối thủ cạnh tranh Nhân tố tạo lập NLCT Độ quan trọng Xếp loại Phạm Minh Hùng Dũng Tuấn Đạt A. NLCT Nguồn 1. Chi phí SXKD 2. Tài sản và nguồn vốn 3. Kỹ năng quản trị và lãnh đạo 4. Trình độ lực lượng lao động 5. Hiệu suất R&D B. NLCT Marketing 1. 1. Chính sách sản phẩm 2. Giá bán sản phẩm 3. Mạng lưới phân phối Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp 4. Công cụ xúc tiến thương mại 5. Thị phần sản phẩm trên thị trường Tổng 2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghệp 2.4.4.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến mọi ngành kinh doanh theo những cách nhất định. Trong môi trường vĩ mô có bốn yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sơ đồ 2.4: Sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô Kinh tế Khoa học, Công nghệ DOANH NGHIỆP Chính trị, pháp luật Văn hóa, xã hội Chiến Lược * Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế quốc gia ổn định hay bất ổn có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể lực hiệncạnh dựa trên Năng tranhsự ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Nền kinh tế ổn định, tăng trưởng tốt, nâng cao được mức thu nhập, đời sống dân cư, từ đó yêu cầu của họ cũng tăng lên đối với các sản phẩm dịch vụ, và các doanh ngiệp cũng phải nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình để thỏa mãn nhu cầu đó. Khi kinh tế ổn định và tăng trưởng, tỷ suất lợi nhuận cao, nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường, cường độ cạnh tranh cũng sẽ tăng cao và ngược lại. Các yếu tố như tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay… cũng có tác động,tỷ giá hối đoái biến động sẽ tác động ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. * Môi trường chính trị - pháp luật: Các yếu tố về chính trị - phát luật có ảnh hưởng ngày càng lớn đến động kinh doanh Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp của các doanh nghệp. Môi trường chính trị, pháp luật ổn định, rõ ràng và mở rộng là nền tảng cho sự phát triển các doanh nghiệp, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, làng mạnh, tâm lý tin tưởng để các doanh nghiệp phát triển đầu tư sản xuất, cải tiến trang thiết bị từ đó sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời hạn chế được các hoạt động cạnh tranh không lành mạnh của những doanh nghiệp xấu. * Môi trường văn hóa xã hội Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa…của người dân có ảnh hưởng gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua cách thức tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực,thị trường, vùng miền khác nhau thì người tiêu dùng có cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, doanh ngiệp cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường. * Môi trường khoa học,công nghệ Sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra những nguyên vật liệu mới, thiết bị máy móc hiện đại, góp phần nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành, tăng thêm chất lượng hàng hóa, dịch vụ, từ đó góp phần tăng thêm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Ngày nay, khoa học công nghệ đang thay đổi nhanh chóng, các doanh ngiệp cần chủ động nắm bắt, đổi mới khoa học công nghệ để tăng năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ. 2.4.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành Doanh nghiệp chịu sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngành như sau: Sơ đồ 2.5 : Mô hình lực lượng cạnh tranh Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Gia nhập tiềm năng Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác Các bên liên quan khác Người cung ứng Đe doạ gia nhập mới Quyền lực thương lượng của người mua Các đối thủ cạnh tranh trong ngành Người Cạnh tranh giữa các DN hiên tại mua Cạnh tranh giữa các Đe doạ của các sản phẩm Quyền lực thương lượng DN hiện tại / dịch vụ thay thế cung của ứngngười cung ứng Sự thay thế  Đối thủ hiện tại Doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh hiện tại của mình là ai cũng như năng lực cạnh tranh và vị thế hiện tại của họ trên thị trường thông qua nghiên cứu, tìm hiểu điểm mạnh, điểm yếu của họ trên thị trường. Từ đó đề ra những chiến lược cạnh tranh hiệu quả để không những giữ vững được thị phần mà còn thu hút thêm được nhiều khách hàng. Mức độ cạnh tranh giữa các cty hiện tại trong ngành thể hiện ở: các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành, mức độ tập trung của ngành, chi phí cố định/giá trị gia tăng, tình trạng tăng trưởng của ngành, khác biệt giữa các sản phẩm, các chi phí chuyển đổi, tình trạng sàng lọc trong ngành.  Đối thủ mới tiềm ẩn Đây là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại và nếu các đối thủ tiềm ẩn này thực sự gia nhập thì mức độ cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt hơn. Do đó các doanh nghiệp hiện tại trong ngành cần tạo ra hàng rào cản trở sự gia nhập cao dựa trên các yếu tố như: các lợi thế chi phí tuyệt đối, sự hiểu biết về chu kỳ lao động, khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, tính kinh tế theo quy mô, yêu cầu về vốn, các sản phẩm độc quyền...  Khách hàng Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Khách hàng là các cá nhân, nhóm người, doanh nghiệp có nhu cầu và có khả năng thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa được đáp ứng và mong muốn được thỏa mãn. Sức mạnh khách hàng là ảnh hưởng của khách hàng đối với một doanh nghiệp. Nhìn chung, sức mạnh khách hàng lớn tức là thị trường có nhiều nhà cung cấp nhưng chỉ có một số ít người mua. Trong điều kiện thị trường như vậy, khách hàng có khả năng áp đặt giá. Nếu khách hàng mạnh, họ có thể buộc giá hàng phải giảm xuống, khiến tỷ lệ lợi nhuận của ngành giảm.  Nhà cung ứng Một ngành sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có các nguyên liệu thô – bao gồm lao động, các bộ phận cấu thành và các đầu vào khác. Đòi hỏi này dẫn đến mối quan hệ bên mua – bên cung cấp giữa các doanh nghiệp và các hãng cung cấp các nguyên liệu thô để có thể cung cấp sản phẩm. Sức mạnh của nhà cung cấp thể hiện khả năng quyết định các điều kiện giao dịch của họ đối với doanh nghiệp. Những nhà cung cấp yếu thế có thể phải chấp nhận các điều khoản mà doanh nghiệp đưa ra, nhờ đó doanh nghiệp giảm được chi phí và tăng lợi nhuận trong sản xuất, ngược lại, những nhà cung cấp lớn có thể gây sức ép đối với ngành sản xuất bằng nhiều cách, chẳng hạn đặt giá bán nguyên liệu cao để san sẻ phần lợi nhuận của ngành.  Các sản phẩm thay thế Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Theo các nhà kinh tế, nguy cơ thay thế xuất hiện khi nhu cầu về một sản phẩm bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi giá cả của một hàng hóa thay thế. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá ở hàng hóa thay thế. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định, từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.  Các bên liên quan khác Bao gồm các cổ đông, công đoàn, chính phủ, các tổ chức tín dụng, hiệp hội thương mại, dân chúng, các nhóm quan tâm đặc biệt. 2.4.4.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp * Nguồn lực về tài chính Nguồn lực về tài chính ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Khả năng tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn, tài Lều Ngọc Thái K5HQ1A Trường Đại Học Thương Mại Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp sản, đầu tư,…Tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình quảng cáo marketing, giới thiệu sản phẩm,…từ đó nâng cao chất lượng cạnh tranh cho doanh nghiệp. * Nguồn lực về cơ sở vật chất kĩ thuật Thể hiện ở trình độ khoa học kĩ thuật của doanh nghiệp, nếu một doanh nghiệp có trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại, phù hợp thì có điều kiện cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, từ đó tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. * Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực trong DN là thành tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại và phát triển của doanh nghiệp đó. Nhân tố con người có mặt trong mọi hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp. Chỉ họ mới quyết định kinh doanh hàng gì, kinh doanh như thế nào và kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu ai. Sau khi nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu lợi nhuận , chính con người sẽ quyết định cạnh tranh như thế nào và năng lực cạnh tranh của công ty tới mức nào, bằng cách gì. Tiềm lực của con người là vô hạn và chỉ duy nhất con người mới có khả năng kết hợp hài hòa để ra quyết định đúng đắn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. * Bộ máy quản lý Cơ cấu bộ máy quản lý là một bộ khung, là nền tảng của tổ chức, của doanh nghiệp. Trong đó mỗi nhánh, mỗi đốt xương là một bộ phận, phòng ban có chức năng, nhiệm vụ và quyền lợi riêng. Một cơ cấu quá cồng kềnh gồm nhiều cấp quản lý trung gian trong khi thực tế không đòi hỏi phải như vậy sẽ gây lãng phí tiền của, chức năng lãnh đạo chồng chéo, không rõ ràng làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó năng lực cạnh tranh bị giới hạn. *Bầu không khí bên trong doanh nghiệp Bầu không khí tập thể trong công ty có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và có tác động lớn đến hiệu quả làm việc của CB CNV trong công ty. Nếu doanh nghiệp tạo được bầu không khí làm việc khẩn trương, năng động, một bầu không khí mà ở đó mọi thành viên đều hết lòng tin tưởng và hợp tác với nhau hướng đến hiệu quả công việc làm gia tăng giá trị cho công ty và cho khách hàng thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ gặt hái được những thành công lớn. Với không khí làm việc thân mật, khuyến khích trao đổi và truyền thông, doanh nghiệp sẽ có thêm một hình thức đãi ngộ phi tài chính để thu hút và giữ chân người tài, góp phần nâng cao và củng cố năng lực đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Lều Ngọc Thái K5HQ1A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan