Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh linfox logistics việt nam – chi nh...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh linfox logistics việt nam – chi nhánh bắc ninh

.PDF
28
156
134

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi quan trọng theo chiều hướng tích cực để có thể phát triển thì các doanh nghiệp phải thấy được sự thay đổi của môi trường kinh doanh có tác động đến doanh nghiệp như thế nào? Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường là sự mở rộng và gia tăng không ngừng các chủng loại hàng hóa, sản phẩm nói chung và các sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng. Đứng trước xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, Doanh nghiệp có thêm những đối thủ cạnh tranh, Môi trường kinh doanh luôn có sự biến đổi, những tiến bộ về công nghệ, những đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút. Nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tăng cao từ chỗ mong muốn thỏa mãn về chất lượng, giá cả… đến chỗ đòi hỏi được đảm bảo và cam kết bởi thương hiệu, uy tín. Điều này tạo ra sức ép khá lớn với các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu trên thị trường và thị hiếu khách hàng thông qua đó đạt được mục tiêu riêng của mỗi doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. 1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu Qua học tập, nghiên cứu thực tiễn tại công ty TNHH Linfox Logistics Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh cùng với sự nhận thức được tầm quan trọng của nâng cao năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp em xin chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Linfox Logistics Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh”. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu, hệ thống hoá lý luận về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó nắm bắt được vai trò của năng lực cạnh tranh trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Để có những biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mình. Việc nghiên cứu thực trạng hoạt động của công ty giúp công ty nhận thấy những mặt đã làm được cũng như những yếu tố tồn tại của mình để từ đó có những biện pháp khắc phục sao cho hoạt động của công ty ngày càng tốt hơn và Tăng Thị Thu 1 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại có chỗ đứng trên thị trường. Nâng cao không chỉ về mặt cơ cấu mà cả các yếu tố về tổ chức cũng như cách phân phối hàng hóa…sao cho hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển cả về chất lượng và tính cạnh tranh. Hoạt động nghiên cứu còn giúp doanh nghiệp thấy rõ được khu vực thị trường có nhiều tiềm năng cũng như đánh giá tốt hơn được năng lực của đối thủ cạnh tranh của mình trên từng khu vực thị trường. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tài liệu của công ty do phòng hành chính công ty cung cấp. Các số liệu thống kê về tình hình bán hàng, Khu vực thị trường tiềm năng của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường. Không gian: Giới hạn tại công ty TNHH Linfox Logistics Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh, bộ phận phụ trách kinh doanh, phòng kinh doanh. Thời gian: Sau thời gian thực tập tại công ty qua các số liệu thực tế năm 2008 ,2009,2010 và đề ra giải pháp đến năm 2012. 1.5 Kết cấu luận văn Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về Nâng cao năng lực cạnh tranh. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH Linfox Logistic Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh. Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH Linfox Logistic Việt Nam – chi nhánh Bắc Ninh. Tăng Thị Thu 2 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại CHƢƠNG II: TÓM LƢỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 2.1 Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh 2.1.1 Cạnh tranh là gì? Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa người sản xuất với người tiêu dùng(người sản xuất muốn bán đắt còn người tiêu dùng muốn mua rẻ), giữa người tiêu dùng với nhau, để mua được hàng rẻ hơn, tốt hơn. Giữa những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Có nhiều biện pháp cạnh tranh: cạnh tranh giá cả, hoặc phi giá cả( quảng cáo). 2.1.2 Năng lực cạnh tranh là gì? Từ trước tới nay, khái niệm năng lực cạnh tranh được nhắc đến rất nhiều nhưng đến nay khái niệm này vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Bởi lẽ năng lực cạnh tranh cần phải đặt vào điều kiện, bối cảnh phát triển của đất nước trong từng thời kỳ. Đồng thời năng lực cạnh tranh cũng cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các doanh nghiệp và cần được thể hiện ra bằng phương thức cạnh tranh phù hợp. Trên cơ sở đó tác giả TS. Nguyễn Hữu Thắng đã đưa ra định nghĩa cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khă năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững. 2.1.3 Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai? Bất kỳ một doanh nghiệp nào bán sản phẩm có liên quan đến sản phẩm của bạn hoặc những sản phẩm đó thu hút khách hàng mà bạn đang nhắm tới thì những doanh nghiệp đó là đối thủ cạnh tranh của bạn. hay nói cách khác “Đối thủ cạnh tranh của một doanh nghiệp là những doanh nghiệp bán những sản phẩm có thể “thay thế” hoặc “bổ sung” được cho sản phẩm của doanh nghiệp đó”. Môi trường kinh doanh thay đổi liên tục và đối thủ cạnh tranh có thể tham gia vào thị trường trong tương lai vì vậy doanh nghiệp phải chuẩn bị cách đối Tăng Thị Thu 3 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại phó với họ. Một doanh nghiệp mới gia nhập thị trường sẽ mang theo công nghệ mới, cách tiếp cận thị trường mới và sự cách tân trong sản phẩm. Bất kỳ yếu tố nào cũng sẽ làm cho sản phẩm của doanh nghiệp giảm sự thu hút. Việc doanh nghiệp đã đang hoạt động trên thị trường sẽ là một sự thuận lợi. 2.2 Một số lý thuyết quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh 2.2.1 Quan điểm về cạnh tranh Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân vv.. Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch ". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vân thu đựơc lợi nhuận. - Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong cơ chế thị trường được định nghĩa là " Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình. - Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất. - Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho. Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường. 4 Tăng Thị Thu Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại Hai tác giả này cho cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition) Ba tác giả Mỹ khác là D.Begg, S. Fischer và R. Dornbusch cũng cho cạnh tranh là cạnh là cạnh tranh hoàn hảo, các tác giả này viết. Một cạnh tranh hoàn hảo, là nghành trong đó mọi người đều tin rằng hành động của họ không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường, phải có nhiều người bán và nhiều người mua. - Cùng quan điểm như trên, R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vĩ mô cho rằng: Một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoàn thiện có rất nhiều người mua và người bán, để cho không có người mua hoặc người bán duy nhất nào có ảnh hưởng có ý nghĩa đối với giá cả. - Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt đựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. Cạnh tranh trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua - Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong từ điển Hán việt giải thích: "Cạnh tranh là ganh đua hơn thua" - Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống mỹ thì. Cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực tế của người dân nứơc đó. - Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian. Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây. Tăng Thị Thu 5 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau: - Phải có nhiều chủ thể cùng nhua tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiên và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối tượng mà chủ thể cùng hớng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tưng tự có cùng mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và đợc người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên muc là giành giật muc được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình. - Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các dianh nghiệp chính alf các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông kệ kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người muc, hoặc giữa những người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua. - Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc ngắn ( từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một nghành) hoặc rộng (một nước, giữa các nứơc) 2.2.2 Quan điểm về năng lực cạnh tranh Theo Michael Porter thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gồm bốn yếu tố: Các yếu tố bản thân doang nghiệp, nhu cầu khách hàng, các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ, chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh. a.Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con người (chất lượng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị trường); các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại: * Loại 1: các yếu tố cơ bản như: môi trường tự nhiên, địa lý, lao động; * Loại 2: các yếu tố nâng cao như: thông tin, lao động trình độ cao… Tăng Thị Thu 6 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ có tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải được đầu tư một cách đầy đủ và đúng mức. b. Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thõa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng được lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi mở cho doanh nghiệp để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mời. Các loại hình này có thể được phát triển rộng rãi ra thị trường bên ngoài và khi đó doanh nghiệp là người trước tiên có được lợi thế cạnh tranh. c. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ như: thị trường tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, sự phát triển của công nghệ thông tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trường tài chính 24/24 giờ trong ngày. d. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự phát triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu được quản lý và tổ chức trong một môi trường phù hợp và kích thích được các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 được coi là yếu tố nội tại của doanh nghiệp, yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển của chúng. Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ hội và vai trò của Chính Phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác động tương đối lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về công nghệ, đào tạo và trợ cấp. Tăng Thị Thu 7 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại Tiếp cận năng lực canh tranh trên góc độ doanh nghiệp: Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường. Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”. Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh (các đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động tới môi trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh tranh. 2.3 Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu những công trình năm trƣớc. 1: Đề tài: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội, sinh viên: Bùi Thị Lý , ĐH Thương Mại- 2001 2: Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Hải Anh. Sinh viên:Phạm Thu Huyền;ĐH Thương Mại-2006; Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Văn Minh Tăng Thị Thu 8 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại 3: Đề tài: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh bằng chất lượng của công ty cổ phần Tân Phong. Sinh viên: Đinh Thị Kim Tuyến, ĐH Thương Mại-2009; Giảng viên:Bùi Hữu Đức hướng dẫn 4: Đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty Viễn thông quân đội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài. 2.4.1 Các loại hình cạnh tranh Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại. * Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại. - Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn bán hàng hoá của mình với gái cao nhát, còn người mua muốn muc với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên. - Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lê, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần. - Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn. * Căn cứ theo phạm vu nghành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại. - Cạnh tranh trong nội bộ nghành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển. - Cạnh tranh giữa các nghành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá Tăng Thị Thu 9 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giuqã các nghành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. * Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại. - Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trờng trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhua về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh. - Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phảo sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay. - Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có nột hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. * Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành: - Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã hội và đợc xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai. - Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hổ của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố vv...) 2.4.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 2.4.2.1: Các nhân tố môi trường vĩ mô a. Môi trường kinh tế Lãi suất ngân hàng : Cuối năm 2010, đầu năm 2011, lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng cao ngất ngưởng 12 – 13%/năm khiến nhiều doanh nghiệp Tăng Thị Thu 10 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại không dám tiếp cận cũng như công ty TNHH Linfox Logicstic Việt Nam. Cơ hội tiếp cận các ngân hàng ít đi, khó có thể tìm kiếm được nguồn vốn tốt, người tiêu dùng thường có xu hướng tích luỹ hơn là mua sắm , mọi người sẽ đổ xô đi gửi ngân hàng vì vậy mà doanh nghiệp cũng khó khăn hơn trong việc tiêu thụ. Mặt khác, lãi suất cho vay của ngân hàng cao sẽ làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao( tiền lãi vay ngân hàng phải trả cao), điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là khi cạnh tranh với doanh nghiệp có khả năng về vốn chủ sở hữu cao. Cơn bão giá – lạm phát : Giá cả các loại hàng hóa đồng loạt tăng cao. Giá lương thực, thực phẩm tăng mạnh, kéo theo chi phí nhân công và các chi phí khác tăng theo đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, hiệu quả kinh tế của công ty. Giá điện, giá xăng, tỷ giá hối đoái tăng làm chỉ số giá tiêu dùng CPI sẽ tăng lên. Cụ thể, tỷ giá hối đoái tăng làm chỉ số CPI tăng khoảng 1,1%, giá điện tăng làm CPI tăng khoảng 0,74%, giá xăng dầu tăng làm CPI tăng 0,54%. Tổng cộng ba yếu tố này làm CPI tăng khoảng 2,5%. Lạm phát Quý I năm 2011 ước tính 4,5%. Việc làm phát gia tăng ảnh hưởng đến các mặt của đời sống kinh tế xã hội, ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động vận tải cũng như các hoạt động khác của công ty TNHH Linfox Việt Nam. Lạm phát cao doanh nghiệp không có tiền dể đầu tư vào sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đầu tư đổi mới thiết bị vận chuyển vì doanh nghiệp sẽ lo sợ về mặt hiện vật tài sản.Lúc này việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng trở lên khó khăn hơn. b.Môi trường chính trị - pháp luật Chính trị Việt Nam ổn định, đây là điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. c. Môi trường công nghệ Hiện nay, khoa học công nghệ ngày càng phát triển. Công ty phải đứng trước thách thức lớn về việc đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề của lao động nhằm nâng cao hiệu quả công việc và năng lực cạnh tranh.Trên thế giới hiện nay, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp không đơn thuần là về giá cả của sản phẩm mà theo nhu cầu tất yếu là sự cạnh tranh về chất lượng của sản phẩm 11 Tăng Thị Thu Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại và các dịch vụ đi kèm theo. Ví dụ như vận chuyển hàng hoá nhanh thuận tiện hơn đỡ tốn các chi phí về nhân công, nhiên liệu hơn…Do đó sẽ giảm bớt được chi phí từ đó có thể cạnh tranh với các đối thủ cũng như thu hút tạo lòng tin với khách hàng. d. Môi trường văn hóa xã hội Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu… có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu của thị trường và do đó ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.Trình độ dân trí của người dân ngày càng cao, xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về sản phẩm ngày càng đa dạng ,tăng cao.các sản phẩm của Unilever rất phong phú phù hợp hầu hết với người dân miền Bắc, vì vậy đây là một điều kiện thuân lợi cho công ty đạt và vượt doanh số của mình.Sự phù hợp của các điều kiện kinh doanh với các điều kiện kinh tế xã hội của thị trường Tỉnh Bắc Ninh cũng như thị trường tại các tỉnh Miền Bắc đã góp phần làm tăng cạnh tranh của doanh nghiệp khi tham gia và thị trường kinh doanh. e. Môi trường tự nhiên Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến thói quen người tiêu dùng. Miền Bắc nước ta có 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông.Thói quen cuả người dân từ đó và thay đổi theo.Công ty nắm bắt thói quen và đáp ứng nhu cầu của người dân đồng thời thoả mãn được nhu cầu lợi nhuận của mình. 2.4.2.2 Đánh giá môi trƣờng ngành *Khách hàng: Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng là trọng tâm, là đích đến của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu, mức tiêu thụ, thói quen sinh hoạt của người tiêu dùng là những yếu tố tác động trực tiếp đến lượng hàng hoá được tiêu thụ của doanh nghiệp,nhu cầu của khách hàng khi mua và sử dụng một sản phẩm là rất khác nhau. Thị hiếu của khách hàng là nhân tố mà các doanh nghiệp cần phải quan tâm thường xuyên và nhạy bén để nhận biết khi thị hiếu thay đổi. Để đánh giá được sức cạnh tranh của khách hàng chúng ta cần làm rõ những câu hỏi sau: +Ngành hoạt động có là người cung cấp chủ yếu của khách hàng?nếu có thì áp lực từ phía khách hàng thấp. +Khả năng tìm sản phẩm thay thế?nếu sản phẩm thay thế dễ tìm kiếm Tăng Thị Thu 12 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại không có sự khác biệt nhiều so với sản phẩm của doanh nghiệp thì vị thế của doanh nghiệp giảm. +Chi phí chuyển đổi nhà cung cấp có cao không?Nếu chi phí chuyển đổi nhà cung cấp của khách hàng không quá cao thì khách hàng không nhất thiết phải trung thành với doanh nghiệp. +Khách hàng có nhiều thông tin không?khách hàng càng có nhiều thông tin về doanh nghiệp và về sản phẩm thì khách hàng càng có nhiều khả năng đối chiếu và so sánh giữa các sản phẩm với nhau vị thế của khách hàng sẽ cao hơn. + Sản phẩm của doanh nghiệp có khác biệt hay không?Nếu san phẩm của doanh nghiệp có nhiều sự khác biệt thì càng tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện chiến lược khác biệt hoá, tăng giá thành sản phẩm. Vị thế doanh nghiệp sẽ nâng lên trong đàm phán và kí kết. Đối thủ canh tranh của hãng Unilever là những sản phẩm của hãng P&G(Procter & Gamble) Đối thủ cạnh tranh chính của doanh nghiệp là các công ty phân phối hàng tiêu dùng của P&G(Procter & Gamble) tại Bắc Ninh Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế tạo cho danh nghiệp đe doạ về sự cạnh tranh, giảm sản lượng tiêu thụ sản phẩm. 2.4.2.3 Đánh giá môi trường bên trong của doanh nghiệp a.Nguồn nhân lực: Nguồn lực trong doanh nghiệp là yếu tố then chốt cấu thành nên năng lực cạnh tranh. Một công ty mà có máy móc dây chuyền hiện đại đến đâu mà không có người biết sử dụng nó thì cũng vô dụng.để phát huy tốt sức mạnh nguồn nhân lực cần có hoạt động quản trị nguồn nhân lực tốt.Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tốt giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, tối đa được nguồn lực và đồng thời nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. b.Tình hình tài chính: Tình hình tài chính của công ty thể hiện ở các chỉ số sau: Doanh thu, lợi nhuận, tỉ lệ tăng trưởng lợi nhuận…. Tình hình tài chính là yếu tố đánh giá khả năng của doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất, đạt tăng trưởng, thực hiện chiến lược cạnh tranh như chi phí thấp Tăng Thị Thu 13 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại nhờ lợi thế theo quy mô. Xây dựng cơ sở hạ tầng tiến hành nghiên cứu và phát triển nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh. Tình hình tài chính giống như mạch sống của doanh nghiệp. c. Công nghệ: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở yếu tố quy trình và công nghệ sản xuất được thể hiện qua: trang thiết bị máy móc hiện đại hơn so với đối thủ, lực lượng lao động có lỹ thuật, tay nghề và trình độ….. d. Hoạt động marketing: Hoạt động marketing giúp doanh nghiệp hiểu rõ khách hàng của mình. Hoạt động chịu sự chi phối của khả năng tài chính, hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Hoạt động Marketing không chỉ giúp cho doanh nghiệp giành được thị phần mà còn giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về đối thủ cạnh tranh của mình. 2.4.3 Các công cụ cạnh tranh a.Cạnh tranh sản phẩm: Là tổng thể những chỉ tiêu, thuộc tính của sản phẩm thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện xác định phù hợp với công dụng của sản phẩm. Ngày nay, chất lượng sản phẩm đã trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp trên thị trờng. Chất lượng sản phẩm cành cao tức là mức độ thoả mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng trong thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng đựơc nâng cao, tức là nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh bằng giá cả đã và sẽ có xu hướng vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng. b. Cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm: Giá cả sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm mà người bán hay doanh nghiệp bán dự định có thể nhận được từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hoá đó trên thị trường. Giá cả của sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố sau:yếu tố kiểm soát được và yếu tố không kiểm soát được - Chính sách định giá thấp. - Chính sách định giá cao. Tăng Thị Thu 14 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp - Chính sách ổn định giá bán. Đại học Thương mại - Chính sách giá phân biệt. - Chính sách bán phá giá. c.Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, sản xuất tốt chưa đủ để khẳng định khả năng tồn tại và phát triển của mình, mà còn phải biết tổ chức mạng lướt bán hàng, đó là tập hợp các kênh đưa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng sản phẩm ấy. Thông thường kênh tiêu thu sản phẩm của doanh nghiệp được chia thành 4 loại sau: A: Kênh trực tiếp ngắn, từ doanh nghiệp đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng (NTD). B: Kênh trực tiếp dài ( từ DN tới người bán lẻ, sau đó đến tay NTD) C: Kênh gián tiếp ngắn ( từ DN tới các đại lý, tiếp đó phân tới các người bán lẻ và sau cùng đến tay NTD) Bên cạnh đó, để thúc đẩy quá trình bán hàng. doanh nghiệp có thể tiến hành một loạt các hoạt động hỗ trợ như: Tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng, tổ chức hội nghị khách hàng, tham gia các tổ chức liên kết kinh tế.... Ngày nay, nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng, thậm trí quyết định đến sự còn của doanh nghiệp trên thị trường bởi vì nó tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên các khía cạnh sau: - Tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá thông qua việc thu hút sự quan tâm của khách hàng tới sản phẩm của doanh nghiệp. - Cải thiện vị trí hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường ( thương hiệu, chữ tín của doanh nghiệp) - Mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác trên thị trường, phối hợp với các chủ thể trong việc chi phối thị trường, chống hàng giả. d. Cạnh tranh bằng các công cụ khác Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm của mình không phải chấm dứt sau khi giao hàng và nhận tiền của khách hàng bởi vì có một nguyên tắc chung kà " Ai sản xuất thì người đó phục vụ kỹ thuật. Tốt hơn nữa là chuẩn bị cho việc phục vụ kỹ thuật sớm hơn việc cung cấp sản phẩm đó ra thị trường. 15 Tăng Thị Thu Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại Doanh nghiệp sẽ bán được nhiều sản phẩm nếu khách hàng cảm thấy yên tâm rằng sản phẩm đó đảm bảo chất lượng ngay cả khi quan hệ mua bán đã chấm dứt. Phương thức thanh toán cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều doanh nghiếp sử dụng. Phương thức thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay chậm chễ ảnh huởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 2.4.4 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá tổng thể thông qua các chỉ tiêu sau:  Sản lượng, doanh thu  Thị phần + Thị phần được hiểu đơn giản là thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được và được tính theo công thức sau: Doanh thu của doanh nghiệp Thị phần = x 100% Tổng doanh thu của ngành  Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận : Đây là mục đích cuối cùng mà các doanh nghiệp sẽ tìm mọi cách để đạt được .Nó là yếu tố quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.Lợi nhuận được tính theo công thức sau : Lợi nhuận = tổng doanh thu – tổng chi phí Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, năng lực cạnh tranh còn được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như:  Chất lượng hàng hoá - dịch vụ của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.  Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.  Thương hiệu, uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Tăng Thị Thu 16 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại 2.4.5 Tầm quan trọng năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp Hiện nay, cả nước đã có khoảng hơn 350.000 doanh nghiệp, gần4 triệu hộ kinh doanh, trên 200 ngành kinh doanh với hàng triệu doanh nhân và hàng chục triệu người lao động. Theo thời báo doanh nhân thì: Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam 2010 (FAST500)", trong đó khối doanh nghiệp tư nhân chiếm tỉ lệ áp đảo. Đáng lưu ý, trong bảng xếp hạng FAST500 năm 2010, các doanh nghiệp tư nhân chiếm tỉ lệ áp đảo với 78% vượt xa so với khối các doanh nghiệp nhà nước (chiếm tỉ lệ rất khiêm tốn 17%). Các con số này cho thấy tín hiệu tốt khi khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam ngày càng thể hiện rõ vai trò phát triển năng động và đổi mới của mình để có thể trở thành động lực quan trọng nhất của nền kinh tế Việt Nam trong tương lai không xa. Vì vậy: Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện trên thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các doanh nghiệp Việt Nam. Tăng Thị Thu 17 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH LINFOX LOGISTICS VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH 3.1 Phƣơng pháp hệ nghiên cứu các vấn đề. 3.1.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu: 3.1.1.1 Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp này thường được áp dụng với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của các dữ liệu thu thập, có thể chia ra thành quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp Quan sát trực tiếp: Là tiến hành quan sát khi các sự kiện đang diễn ra. Ví dụ như quan sát khách hàng đang thưởng thức các món ăn của một nhà hàng. Quan sát gián tiếp: Là quan sát kết quả hay tác động của hành vi chứ không trực tiếp quan sát hành vi, ví dụ như nghiên cứu hồ sơ về doanh số bán trong từng ngày của một siêu thị để thấy được xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong từng thời kì. Nghiên cứu về hồ sơ ghi lại hàng tồn kho có thể thấy được xu hướng chuyển dịch của thị trường. * Công cụ quan sát: Quan sát do con người nghĩa là dùng giác quan của con người để quan sát đối tượng. Ví dụ như kiểm kê hàng hoá, quan sát số người ra vào ở các trung tâm thương mại. Quan sát bằng thiết bị nghĩa là dùng thiết bị để quan sát đối tượng nghiên cứu. Ví dụ như dùng máy đếm số người ra vào cửa hàng, dùgn máy đọc quét để ghi lại hành vi người tiêu dùng khi mua tại sản phẩm của cửu hàng bán lẻ. * Ưu nhược điểm của phương pháp quan sát: Ưu điểm: Mang tính hiện thực cao Nhược điểm: Kết quả quan sát được không có tính đại diện cho số đông. 3.1.1.2 Phương pháp thống kê kinh tế Đây là phương pháp phổ biến nhằm nghiên cứu các hoạt động KTXH. Thực chất của phương pháp này tổ chức điều tra, thu thập dữ liệu…..Sau khi đã tổng hợp phân tổ thì đối chiếu và so sánh phân tích để có kết luận chính xác về Tăng Thị Thu 18 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp thực trạng công ty. Đại học Thương mại 3.1.1.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Sau khi đã thu thập số liệu, tiến hành phân tích và xử lý số liệu.Việc xử lý số liệu tiến hành bằng máy tính bỏ túi và xử lý bằng máy vi tính trên chương trình Excel. 3.1.1.4 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi phổ biến và lâu đời. So sánh trong phân tích và đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tưọng kinh tế xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ bình quân của chỉ tiêu. Trên cơ sở đánh giá các mặt phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp tối ưu trong tưòng trường hợp tuỳ thuộc vào mục đính phân tích mà ta xác định phương pháp so sánh. 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến năng lực cạnh tranh của công ty. 3.2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Linfox Logistics Việt Nam: Tên tiếng Việt : Công ty TNHH Linfox Logicstic Việt Nam (Chi nhánh Bắc Ninh) Địa chỉ : Cụm công nghiệp Tân Hồng – Hoàn Sơn – Tiên Du - Bắc Ninh Đại diện pháp luật: Ông Lê Thảo Lâm – GĐ công ty. Điện thoại : +84 0241.714245 Fax : +84 0241.3714245 Website : http://www.linfox.com Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Vốn điều lệ của công ty : 7.150.000.000 VND ( Bảy tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng Việt Nam ). Ngày thành lập: 16/04/2006 Mục tiêu hoạt động của công ty ( khoản 2, điều 3, chương 3, Điều lệ công ty ) + Sản xuất kinh doanh có lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế trên cơ sở Tăng Thị Thu 19 Lớp HQ1D Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương mại tuân thủ theo đúng luật doanh nghiệp và quy định của luật pháp. + Đảm bảo thu nhập và mức sống ổn định cho mọi cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty. + Xây dựng công ty ngày càng phát triển theo đúng định hướng chiến lược phát triển chung của công ty. Ra đời từ năm 2006, trải qua 5 năm xây dựng và phát triển, Công ty công ty TNHH Linfox Logicstic Việt Nam (chi nhánh Bắc Ninh) đã tạo nên thương hiệu có uy tín trong lĩnh vực phân phối sản phẩm của tập đoàn Unilever Việt Nam, trở thành một địa chỉ tin cậy của các khách hàng trong nước. 3.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty 3.2.2.1 Sơ đồ bộ máy quản trị: Giám đốc công ty Phòng hành chính Phòng Logics tic Phòng kế toán Phòng vật tư Phòng kinh doanh * Giám đốc công ty Là người chịu trách nhiệm trước Nhà Nước trước mọi hoạt động của công ty.Giám đốc là người đứng đầu quản lý mọi mặt hoạt động của công ty.Giám đốc có trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển , kế hoạch dài hạn cũng như kế hoạch hàng năm dự án đầu tư mới.Giám đốc còn có quyền điều hành hoạt Tăng Thị Thu 20 Lớp HQ1D
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan