1
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài:
Toàn cầu hóa thông tin tạo đã đặt ra cả cơ hội, thách thức và sự cạnh
tranh rất lớn cho các cơ quan báo chí truyền thông: cạnh tranh giữa các cơ
quan báo chí chính thống và lực lượng truyền thông không chính thống (mạng
xã hội và blog cá nhân…), cạnh tranh giữa báo in và báo điện tử; cạnh tranh
giữa báo in, báo điện tử với các đài phát thanh truyền hình; và cạnh tranh giữa
các đài phát thanh truyền hình với nhau. Bên cạnh đó, chủ trương số hóa toàn
quốc cùng cơ chế tự chủ tài chính đã làm cho các kênh truyền hình địa
phương bước vào thời kỳ cạnh tranh thị phần, phải nỗ lực hết mình trước hết
là để đảm bảo nguồn chi, sau đó cạnh tranh được với các kênh truyền hình
khác để tồn tại.
Với tư cách là đài cấp tỉnh, truyền hình địa phương một mặt phải thực
hiện nhiệm vụ chính trị là thông tin, tuyên truyền những sự kiện, vấn đề ở địa
phương mình cho công chúng của mình. Mặt khác, phải làm tốt nhiệm vụ
kinh doanh, giành số lượng người xem cao nhất và trách nhiệm quảng cáo cho
tỉnh nhà. Việc phân tích, nghiên cứu và đánh giá năng lực cạnh tranh trong
truyền hình là việc cần phải làm của những người làm và các nhà nghiên cứu
lý luận báo chí. Qua nghiên cứu, rút ra được những mặt tích cực tạo nên lợi
thế cạnh tranh và nhận rõ những hạn chế, yếu kém kìm hãm sự phát triển của
các kênh truyền hình địa phương, từ đó giúp cho lãnh đạo các đài, các kênh
truyền hình có những thông tin đúng đắn để định hướng phát triển, phát huy
thế mạnh trong cạnh tranh của truyền hình đia phương.
Với những yêu cầu thực tiễn đặt ra như thế, việc nghiên cứu vấn đề
”Năng lực cạnh tranh của các kênh truyền hình địa phương ở miền Trung
và Tây Nguyên hiện nay” là hết sức cần thiết và tôi chọn đề tài này làm đề tài
luận án Tiến sĩ chuyên ngành Báo chí học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
2
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của các
kênh truyền hình địa phương, phân tích những nhân tố ảnh hưởng, đưa ra các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh và từ đó đánh giá đúng thực trạng năng
lực cạnh tranh của các kênh truyền hình địa phương. Luận án đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các kênh truyền hình địa
phương đã khảo sát, nghiên cứu.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh của kênh truyền
hình địa phương.
- Đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của các kênh truyền
hình địa phương ở miền Trung và Tây Nguyên
- Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nâng cao năng lực cạnh
tranh của các kênh truyền hình địa phương miền Trung và Tây Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Năng lực cạnh tranh các kênh truyền hình địa phương ở miền Trung và
Tây Nguyên hiện nay.
3.2.Khách thể nghiên cứu:
Các kênh truyền hình địa phương ở miền Trung và Tây Nguyên, chủ yếu
là các kênh quảng bá.
3.3.Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của kênh truyền
hình các đài PTTH địa phương ở miền Trung và Tây Nguyên từ năm 2010
đến 2014 ở miền Trung và Tây Nguyên, tập trung ở các mặt: Nguồn tài
nguyên chương trình; Lượng khán giả; Hiệu quả kinh tế; Chất lượng nguồn
nhân lực và việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ.
Phạm vi khảo sát: Tác giả sẽ chọn 3 kênh truyền hình địa phương đại
diện cho miềnTrung và Tây Nguyên. Kênh TRT (đài PTTH Thừa Thiên Huế)
đại diện cho khu vực Bắc Trung Bộ; kênh KTV(đài PTTH Khánh Hòa) đại
3
diện cho khu vực Nam Trung Bộ và kênh LTV(đài PTTH Lâm Đồng) đại diện
cho khu vực Tây Nguyên.
4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu của luận án
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các kênh truyền hình địa phương cần đáp ứng những tiêu chí nào để
nâng cao năng lực cạnh tranh?
- Thực tế năng lực cạnh tranh của các kênh truyền hình địa phương
hiện nay có những bất cập gì và nguyên nhân của những bất cập đó?
- Làm sao để cạnh tranh diễn ra lành mạnh, làm sao để các kênh truyền
hình địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị cùng với bảo đảm hiệu quả
kinh tế?
- Cần thực hiện những giải pháp nào để khắc phục những bất cập và
nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đổi mới hiện nay?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Xu thế vận động phát triển về nội dung chương trình, công chúng, thị
trường, thị phần quảng cáo cùng với vấn đề cạnh tranh thông tin trong bối cảnh
hiện nay đã khiến cho các kênh truyền hình địa phương sẽ phải cạnh tranh với
các kênh truyền hình Trung ương, truyền hình trả tiền, các loại hình báo chí khác
và ngay trong hệ thống các kênh truyền hình địa phương với nhau.
- Cơ chế hoạt động thay đổi, tự hạch toán, tự bù đắp một phần hoặc
toàn bộ chi phí và làm nghĩa vụ với Nhà nước, với cơ quan chủ quản, trong
khi vẫn phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị, đặt ra yêu cầu nâng cao năng lực
cạnh tranh.
- Trong nền kinh tế thị trường và sự phát triển đa dạng các sản phẩm báo
chí -truyền thông như hiện nay, các loại hình báo chí nói chung, truyền hình
nói riêng muốn phát triển bền vững cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Vấn đề đặt ra là cần nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách thực hiện
đồng bộ các giải pháp: nâng chất lượng nội dung chương trình, kinh doanh
dịch vụ, công nghệ, nguồn nhân lực, cơ chế tài chính.
4
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
5.1.Cơ sở lý luận:
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; Quan
điểm Đảng Cộng sản Việt Nam về báo chí; Lý thuyết về báo chí và Truyền
thông đại chúng; Lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng tích hợp các phương pháp nghiên cứu của các
khoa học xã hội như: Phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích tài liệu,
phương pháp tham vấn chuyên gia, khảo sát,… để thu thập những thông tin
đa dạng, phong phú và mang tính khách quan về đối tượng nghiên cứu.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Xây dựng khung lý thuyết và lý luận về năng lực cạnh tranh của của
truyền hình địa phương, đây là vấn đề còn tương đối mới mẻ ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của truyền hình địa phương
hiện nay, phân tích những nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các kênh truyền
hình địa phương hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án góp cái nhìn tổng thể về thực trạng cạnh tranh của các kênh
truyền hình địa phương miền Trung và Tây Nguyên, đề xuất giải pháp đồng
bộ, phù hợp, khả thi nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các
kênh truyền hình địa phương miền Trung và Tây Nguyên. Là một trong những
căn cứ tin cậy để cấp có thẩm quyền nghiên cứu, tham mưu hoạch định chính
sách, quản lý báo chí. Là tài liệu nghiên cứu tin cậy cho các nhà nghiên cứu,
sinh viên, nghiên cứu sinh về năng lực cạnh tranh của báo chí nói chung và
của truyền hình nói riêng.
5
8. Bố cục của luận án: Ngoài phần Mở đầu, Tổng quan nghiên cứu của đề
tài, Kết luận, Danh mục các công trình của tác giả, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương, 14 tiết.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trong lĩnh vực báo chí, mảng đề tài cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
tác giả luận án chỉ mới tìm thấy ở một số công trình nghiên cứu, bài viết, luận
văn thạc sỹ, chứ chưa có sách chuyên khảo hay tham khảo nghiên cứu sâu về
đề tài này. Đối với truyền hình, cho đến nay, tác giả luận án vẫn chưa tìm ra
cuốn sách chuyên khảo nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong truyền
hình. Đáng chú ý, có luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị “Năng lực cạnh tranh
của Truyền hình Việt Nam” của Nguyễn Thành Lương (Khoa Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2006) là công trình nghiên cứu duy nhất về cạnh
tranh trong lĩnh vực truyền hình. Tuy nhiên, do luận văn được nghiên cứu
dưới góc độ kinh tế - chính trị và nghiên cứu sâu cho đài Truyền hình Việt
Nam nên chỉ đề cập đến giải pháp, chính sách mang tính vĩ mô mà chưa đi
sâu vào những vấn đề có tính tác nghiệp trong hoạch định chính sách cũng
như trong việc tổ chức thực thi chính sách đối với từng lĩnh vực, từng đài địa
phương riêng lẻ. Luận văn chưa làm rõ những tiêu chí đánh giá năng lực cạnh
tranh của truyền hình Việt Nam là gì, cũng như chưa làm rõ vấn đề mang tính
lý luận báo chí nói chung và kinh tế truyền thông nói riêng.
Đánh giá tổng quát về các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan
Nhìn trong tổng thể, mặc dù đã có nghiên cứu về những mảng liên quan
đến năng lực cạnh tranh trong truyền thông, nhưng có thể thấy chưa có một
công trình nào nghiên cứu sâu, đầy đủ, có trọng tâm và toàn diện về năng lực
cạnh tranh trong truyền hình, nhất là truyền hình địa phương nhìn từ cả hai
góc độ: kinh tế học và báo chí học.
- Chưa đưa ra các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của truyền hình
địa phương.
6
- Chưa xác định đầy đủ và đánh giá đúng những yếu tố tác động đến
năng lực cạnh tranh của truyền hình địa phương.
- Chưa đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của truyền hình địa
phương
- Chưa dự báo xu hướng cạnh tranh của truyền hình địa phương trong
thời gian tới khi thực hiện đề án số hóa, đề án qui hoạch báo chí toàn quốc.
- Chưa đề xuất một cách có căn cứ các giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của truyền hình địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Chính “ khoảng trống” này đã gợi mở cho tác giả lựa chọn và thực
hiện đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của các kênh truyền hình địa
phương miền Trung và Tây Nguyên hiện nay”.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
TRUYỀN HÌNH
1. Các khái niệm liên quan
1.1. Đài truyền hình: Là một tổ chức pháp nhân có bộ máy tổ chức ổn
định; có cán bộ quản lý, cán bộ biên tập, cán bộ phóng viên, cán bộ kỹ
thuật…; có các phương tiện kỹ thuật phát sóng cần thiết và có chương trình
hoạt động hiện có tại một thời điểm nhất định; chịu sự quản lý nhà nước về
báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; thực hiện ít nhất ba loại hình:
báo nói, báo hình và báo điện tử, góp phần quan trọng trong việc thông tin
tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phục
vụ nhiệm vụ chính trị của quốc gia.
1.2. Kênh truyền hình địa phương: Kênh truyền hình là một dãi tần số
được phát sóng trên một kênh tần số thông qua một đài truyền hình. Kênh
truyền hình tập hợp các chương trình truyền hình, được bố cục chặt chẽ, đảm
bảo những nguyên tắc chung về nội dung và hình thức, hình thành được thế
giới quan khoa học, tập hợp và thống nhất các thành viên của xã hội, được
thể hiện một cách linh hoạt, sáng tạo phù hợp với nhiệm vụ chính trị và nhu
7
cầu của công chúng. Kênh truyền hình địa phương được hiểu là một bộ phận
nằm trong hệ thống đài phát thanh truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; sản xuất, phát sóng các chương trình truyền
hình; góp phần tạo nguồn thu lớn cho ngân sách địa phương và được cấp trở
lại đầu tư cho đài địa phương.
1.3 Cạnh tranh: Cạnh tranh là sự giao tranh giữa các chủ thể kinh tế trong
một môi trường hàng hóa, sản phẩm cụ thể bằng việc sử dụng các biện pháp
như: giảm chi phí, tăng chất lượng, quảng cáo… nhằm chất lượng cao, giá
thành hạ, mẫu mã đẹp, phục vụ tiện ích để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các
điều kiện sản xuất thị trường có lợi nhất. Trong lĩnh vực hoạt động báo chí,
khái niệm cạnh tranh cũng cơ bản được nhận thức thống nhất như trong lĩnh
vực kinh tế. Tuy nhiên, do chức năng của hoạt động báo chí có khác nên động
lực, mục đích cạnh tranh trong báo chí có khác, chẳng hạn trong kinh tế mục
đích lợi nhuận là tối đa, còn trong báo chí, nâng cao nhận thức, giác ngộ chính
trị lại là mục tiêu cao cả nhất.
1.4. Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh là khả năng nắm giữ thị
phần nhất định với mức độ hiệu quả chấp nhận được. Như vậy, khi thị phần
được mở rộng thì cũng có nghĩa là năng lực cạnh tranh được nâng cao hơn.
1.5. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong truyền hình: Cạnh tranh
trong lĩnh vực truyền hình đó là sự tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ truyền hình
giữa các đài truyền hình, các kênh truyền hình với nhau và với các phương
tiện truyền thông khác nhằm thu hút được lượng khán giả nhiều nhất nhằm
tăng lợi nhuận và đạt hiệu quả hoạt động cao nhất. Lợi nhuận trong truyền
hình không thể chỉ là những lợi nhuận mang ý nghĩa vật chất thuần tuý mà đó
còn là sự thay đổi trong thái độ, động cơ làm việc của người lao động, sự định
hướng kinh doanh của nhà quản lý, là nhận thức của công chúng... Có thể
hiểu năng lực cạnh tranh của một kênh truyền hình như sau: là một tổ hợp
được tạo nên bởi nhiều tiêu chí như nguồn tài nguyên chương trình, lượng
8
khán giả xem đài, hiệu quả kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ thuật, nguồn nhân
lực. Trong đó, tài nguyên chương trình là nhân tố cơ bản quyết định đến năng
lực cạnh tranh của một kênh truyền hình, còn lượng khán giả xem đài và hiệu
quả kinh tế là căn cứ quan trọng quyết định sự mạnh yếu trong năng lực cạnh
tranh của một kênh truyền hình.
1.2. Các quan điểm nghiên cứu về cạnh tranh trong truyền thông
1.2.1. Quan điểm nghiên cứu từ góc độ kinh tế truyền thông: Kinh tế
truyền thông được xây dựng trên nền tảng các lý luận kinh tế và phương pháp
phân tích khác nhau, nhằm tập trung vào việc nghiên cứu kinh tế và áp lực tài
chính có ảnh hưởng như thế nào đối với hệ thống, tổ chức và doanh nghiệp
truyền thông. Sản phẩm và dịch vụ truyền thông có đặc trưng và thuộc tính vô
cùng độc đáo và được coi là một thứ hàng hoá, có thể là một loại hàng hoá
đặc biệt, nhưng vẫn có đầy đủ thuộc tính của một loại hàng hoá. Một khác
biệt cơ bản chính là tính nhị nguyên của sản phẩm và dịch vụ truyền thông,
tức là nó đồng thời phục vụ người xem và quảng cáo. Một đặc trưng khác của
sản phẩm và dịch vụ truyền thông chính là nó có thể được sử dụng nhiều lần,
có thể sản sinh nên giá trị sử dụng cao hơn và lâu dài hơn lần đầu tiên.
1.2.2. Quan điểm nghiên cứu cạnh tranh từ góc độ báo chí học: Cạnh
tranh trong hoạt động báo chí phải là cạnh tranh lành mạnh. Khái niệm lành
mạnh là thực hiện đúng luật, đúng tôn chỉ mục đích, nhằm thúc đẩy sự phát
triển đi lên của nền báo chí cách mạng Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, không chạy theo xu hướng giật gân,
thương mại hóa báo chí. Cạnh tranh không có nghĩa báo lớn nuốt báo nhỏ,
báo giàu lấn át báo nghèo, không phải nhằm dẫm đạp, hay tiêu diệt lẫn nhau,
tiêu diệt đối thủ cạnh tranh bằng mọi thủ đoạn có thể, mà phải phục vụ tốt
nhất chức năng của báo chí cách mạng. Cạnh tranh trong hoạt động báo chí
chỉ có thể phát huy tác dụng trên cơ sở kiến thức tổng hợp của người làm báo
được nâng cao và nghệ thuật hành nghề điêu luyện, tránh lối làm báo cửa
quyền, thiếu tính trung thực khách quan, chạy đua tìm lợi nhuận quá mức.
9
1.2.3.Quan điểm nghiên cứu về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp:
Quan điểm nghiên cứu về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp thường tồn tại
hai nền tảng nghiên cứu cơ bản: Một là, dựa trên nền tảng kinh tế học tân cổ
điển và lý luận tổ chức doanh nghiệp. Hai là, lý luận quản lý doanh nghiệp
dưới tiền đề giả thiết về tính khác biệt của doanh nghiệp, đã nhấn mạnh rằng
sự khác biệt về năng lực, nguồn lực, chiến lược và tổ chức doanh nghiệp sẽ
tạo nên ảnh hưởng đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của truyền hình địa
phương
1.3.1.Các yếu tố khách quan: Sự phát triển của khoa học công nghệ; Tác
động của toàn cầu hoá truyền thông đại chúng; Tác động của cơ chế thị
trường; Trình độ dân trí của công chúng; Báo chí phát triển mạnh; Các đối thủ
cạnh tranh
1.3.2. Các yếu tố chủ quan: Nguồn nhân lực; Năng lực tài chính; Năng lực
tổ chức, quản lý; Ứng dụng khoa học, công nghệ
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của kênh truyền hình địa
phương
- Nguồn tài nguyên chương trình bao gồm các tiêu chí con sau: nội dung
thông tin, tỉ lệ người xem(rating), tỉ lệ chiếm hữu chương trình, thương hiệu
của chương trình, mức độ yêu thích của chương trình
- Lượng khán giá bao gồm: độ cấu thành khán giả (cơ cấu khán giả của
một chương trình truyền hình), tỉ lệ phủ sóng của kênh và thương hiệu của
kênh(độ tin cậy của kênh)
- Hiệu quả kinh tế giá thành bao gồm: doanh thu từ quảng cáo, giá
quảng cáo, mức độ phiền nhiễu của quảng cáo
- Chất lượng nguồn nhân lực và việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
Tiểu kết: Năng lực cạnh tranh của truyền hình địa phương được tạo thành
bởi những nhân tố như tài nguyên chương trình, lượng khán giả xem kênh
truyền hình, hiệu quả kinh tế, nguồn nhân lực và việc ứng dụng kỹ thuật công
10
nghệ. Tài nguyên chương trình là nhân tố cơ bản quyết định năng lực cạnh
tranh của một kênh truyền hình địa phương, còn khán giả xem truyền hình và
hiệu quả kinh tế là căn cứ quan trọng quyết định độ mạnh yếu trong năng lực
cạnh tranh. Nguồn nhân lực và việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ quyết định
đến việc năng lực cạnh tranh có tiếp tục thực hiện được hay không. Truyền
hình địa phương có tài nguyên chương trình, khán giả xem chương trình và
hiệu quả kinh tế khác nhau sẽ dẫn đến sự khác biệt vùng miền trong sức cạnh
tranh của nó. Tiêu chí tài nguyên chương trình có thể phản ánh năng lực cạnh
tranh về mặt hiệu quả của truyền hình địa phương, chỉ tiêu khán giả xem
truyền hình có thể phản ánh năng lực cạnh tranh về mặt hiệu suất, và chỉ tiêu
hiệu quả kinh tế có thể phản ánh năng lực cạnh tranh về mặt hiệu ích của
truyền hình địa phương. Tiêu chí nguồn nhân lực và ứng dụng kỹ thuật công
nghệ có tác động qua lại và cùng nhau phát triển năng lực cạnh tranh.
Chương 2: THỰC TRẠNG
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
KÊNH TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƯƠNG Ở MIỀN TRUNG VÀ TÂY
NGUYÊN
2.1. Sự phát triển của các kênh truyền hình địa phương ở nước ta hiện
nay
2.1.1.Môi trường tồn tại của các kênh truyền hình địa phương
- Là tờ “báo hình” của địa phương với nhiệm vụ trước hết là phục vụ
nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chính quyền và là diễn đàn của nhân dân
trong tỉnh, được ngân sách tỉnh cấp một phần kinh phí cho yêu cầu hoạt động
hằng năm.
- Mọi hoạt động của kênh truyền hình địa phương đều được đặt trong
mối quan hệ với các lĩnh vực, bộ phận khác trong tổng thể của cơ quan thống
nhất là đài Phát thanh truyền hình.
- Xuất phát từ hoàn cảnh ra đời của các kênh truyền hình địa phương
nên hầu hết các kênh truyền hình địa phương đều phải vừa làm vừa học; việc
11
đào tạo nhân lực cho yêu cầu chuyên môn chủ yếu thông qua thực tiễn hoạt
động.
2.1.2. Mô hình tổ chức của các kênh truyền hình địa phương: Các đài
địa phương khi ban hành quyết định thành lập đài đều xác định đài PTTH cấp
tỉnh là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện chức năng báo chí như tinh thần
hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV của Bộ Nội
vụ và Bộ Thông tin và Truyền thông; được phép tổ chức các hoạt động quảng
cáo, kinh doanh, dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; nguồn thu quảng cáo và các
dịch vụ tryền hình thuộc ngân sách địa phương được cấp trở lại đầu tư cho đài
PTTH địa phương (trừ một số đơn vị mang tính đặc thù như đài Truyền hình
Thành phố Hồ Chí Minh, PTTH Hà Nội) do vậy đã dẫn đến mô hình tổ chức
nặng nề về sự nghiệp, tính chuyên nghiệp của cơ quan báo chí không được
quan tâm đúng mức.
2.1.3. Nội dung của các kênh truyền hình địa phương: Kết cấu nội dung
chương trình tương đối giống nhau, có thể quy vào các nhóm nội dung :
Nhóm tin tức, thời sự hằng ngày; Nhóm nội dung chuyên đề, chuyên mục;
Nhóm chương trình văn nghệ, thể thao, giải trí; Nhóm chương trình phim
truyện; Nhóm nội dung khác. Ngoài các chương trình tự sản xuất, các kênh
truyền hình địa phương đã tăng cương hoạt động liên kết sản xuất chương
trình thông qua các hình thức: mua, bán chương trình; đặt hàng sản xuất
chương trình; trao đổi chương trình bằng quyền lơi tài trợ, quảng cáo.
2.1.4. Nguồn nhân lực: Nhân lực phát triển truyền hình ở các đài địa
phương không thiếu về toàn cục nhưng có hẫng hụt cục bộ về cán bộ quản lý
có trình độ cao, chuyên môn sâu và nhân lực chuyên nghiệp trong các lĩnh
vực kinh doanh truyền hình. Bình quân mỗi đài phát thanh-truyền hình địa
phương có trên dưới 100 cán bộ hưởng lương từ ngân sách. Nhân sự của các
đài gồm nhiều thế hệ, trình độ nghiệp vụ không đồng đều. Trong hoàn cảnh
cạnh tranh khốc liệt trong môi trường truyền thông, nhân tài quản lý đặc biệt
12
là nhân tài quản lý cao cấp nắm vai trò phát huy năng lực cạnh tranh của các
đài cấp tỉnh.
2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ: Cả nước có 63 đài PTTH vừa
sản xuất chương trình vừa có hạ tầng truyền dẫn, phát sóng độc lập. Hệ thống
truyền dẫn tính hiệu của các các đài địa phương chủ yếu vẫn là trên hệ thống
analog và truyền hình cáp, một số đài đã đưa tín hiệu của mình lên vệ tinh và
IPTV.
2.1.6. Công tác quản lý
- Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh chịu sự quản lý nhà nước về báo
chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Ban Tuyên
giáo chỉ đạo, định hướng nội dung chính trị, tư tưởng, xây dựng đường lối,
chính sách và theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Công tác quản lý tài chính: Các nguồn thu chủ yếu: thu từ ngân sách,
thu sự nghiệp Phát thanh truyền hình và Thông tin điện tử, thu từ hoạt động
dịch vụ quảng cáo trên sóng Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử, các
nguồn thu khác.
- Công tác quản lý, kỹ thuật công nghệ, dịch vụ: Hiện nay công tác quản
lý nhà nước về truyền hình đang được bổ sung hoàn thiện và đã có sự phân
định rõ hơn chính sách sách quản lý hoạt động sản xuất nội dung với hoạt
động thiết lập hạ tầng mạng, hoạt động cung cấp dịch vụ truyền hình.
2.2. Áp lực từ các đối thủ cạnh tranh: Đối với các kênh truyền hình địa
phương hiện nay, áp lực từ các đối thủ cạnh tranh ngày càng phức tạp và đa
chiều cả về nội dung thông tin, giải trí và nguồn thu từ hoạt động kinh tế
truyền thông. Nhận thức được thách thức to lớn trước sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt đó, đánh giá đúng thực trạng hoạt động của mình, các kênh truyền
hình địa phương mới có thể xây dựng được chiến lược, kế hoạch, bước đi phù
hợp để tồn tại, cạnh tranh và phát triển.
2.3. Phân tích năng lực cạnh tranh dựa trên các tiêu chí riêng biệt
2.3.1.Nguồn tài nguyên chương trình
13
* Nội dung thông tin: Nội dung thông tin của truyền hình địa phương
phải mang tính tư tưởng, nhanh, chính xác, có giá trị và ý nghĩa thực tế đối
với công chúng, đặc biệt phải mang tính “gần gũi” với công chúng địa
phương và mang bản sắc địa phương.
* Tỉ lệ người xem: Nhìn từ góc độ so sánh, thì tỉ lệ người xem VTV1
và VTV3 cao hơn so với các kênh địa phương của nơi khảo sát và các kênh
truyền hình khác có mặt tại địa bàn khảo sát, điều này có liên quan mật thiết
đến thị trường cạnh tranh của các kênh truyền hình địa phương. Ở các khung
giờ được khán giả xem nhiều nhất thì các kênh địa phương vẫn chiếm được tỉ
lệ người xem ở khung giờ 20h00-21h00, 11h00-12h00.
*Tỉ lệ chiếm hữu chương trình
- Ở những khung giờ được khán giả xem nhiều nhất thì Thời sự 19h của
VTV là chương trình có tỉ lệ chiếm hữu cao nhất. Tiếp đến là Thời sự của địa
phương và chương trình phim truyện ở khung giờ tối của các kênh HBO và
Starmovies.
- Các chương trình do các đài tự sản xuất đang có xu hướng giảm tỉ lệ
chiếm hữu chương trình, nghĩa là trong tổng số khán giả có mở tivi thì tỉ lệ
khán giả xem chương trình đó của một đài, một kênh chiếm rất thấp. Từ các
chương trình tự sản xuất và các chương trình hợp tác cũng như các chương
trình của các kênh truyền hình khác cho thấy: Lý do chương trình thời sự địa
phương có tỉ lệ chiếm hữu cao, là vì, giờ phát sóng không trùng với giờ của
Thời sự 19h của VTV1 và khán giả địa phương vẫn có nhu cầu xem tin tức
địa phương mình. Ngoài Thời sự 19h của VTV thì tiềm năng phát triển và
thực lực cạnh tranh của các chương trình liên kết, hợp tác, các chương trình
của các kênh truyền hình nước ngoài tương đối mạnh so với các chương trình
do các đài địa phương tự sản xuất(ngay cả chương trình thời sự địa phương).
* Thương hiệu của chương trình: Bên cạnh kênh VTV3, các kênh truyền
hình địa phương cũng được nghĩ ngay đến đều tiên là vì kênh có sự khác biệt
rõ nét với các kênh cạnh tranh và khán giả có tình cảm sâu sắc, sự gắn bó lâu
14
dài với kênh địa phương. Với các kênh truyền hình địa phương thì thương
hiệu các chương trình không nhiều lắm chủ yếu vẫn là Thời sự địa phương và
một số chuyên đề, chuyên mục mang bản sắc địa phương như An ninh Lâm
Đồng (LTV), Chuyện nhà nông (LTV), Huế xưa và nay (TRT), Âm sắc Huế
(TRT)…Thời sự địa phương của các kênh địa phương, phim truyện, các
chương trình do đài sản xuất là hình mẫu của thương hiệu chương trình khi tỉ
lệ nhận biết của khán giả đối với các chương trình này khá cao.
* Mức độ yêu thích của chương trình: 3 thể loại chương trình được khán
giả yêu thích nhất đó là Thời sự, Phim truyện và chương trình giải trí. Các
kênh địa phương chưa có sự phân bổ chương trình hợp lý khi tỉ lệ cơ cấu
chương trình của kênh với tỉ lệ khán giả yêu thích chương trình đó có sự
chênh lệch lớn. Những chương trình có mức độ yêu thích nhất lại chưa được
các kênh địa phương quan tâm, cơ cấu phân bố các chương trình này chưa
phù hợp về chất và lượng.
2.3.2.Lượng khán giả
* Cơ cấu khán giả: Điểm chung có thể thấy ở các kênh địa phương, khán
giả địa phương dành thời gian khá ít cho truyền hình, lứa tuổi xem truyền
hình nhiều nhất là từ 25-45 tuổi, người dân nông thôn xem truyền hình nhiều
hơn thành thị, nữ có xu hướng xem truyền hình nhiều hơn nam, các em học
sinh cấp 1 dành nhiều thời gian xem truyền hình nhất, vào ngày cuối tuần,
khán giả xem ti vi nhiều hơn ngày thường
*Tỉ lệ phủ sóng: Với nhiều hệ thống truyền dẫn phát sóng hiện nay thì tín
hiệu của các đài cơ bản đã phủ toàn bộ phạm vi trong tỉnh, trong nước và
quốc tế qua hệ thống cáp, hệ thống Vinasat. Bên cạnh độ phủ sóng rộng thì
chất lượng phát sóng cũng phải được đảm bảo. Về chất lượng phát sóng thì
chỉ có TRT và LTV đạt được số điểm tương đối cao, còn KTV thì có số điểm
thấp đồng nghĩa với việc chất lượng phát sóng chưa tốt.
2.3.3. Hiệu quả kinh tế
15
* Thu từ quảng cáo: Nhìn chung, các kênh truyền hình địa phương có
nguồn thu từ dịch vụ quảng cáo chiếm khoảng 50-60% tổng nguồn thu của
đài, phần còn lại là thu từ ngân sách 40-50%. Có thể thấy hầu hết ở các kênh
địa phương, nguồn thu này chiếm tỉ trọng từ 50-70% nhu cầu chi hằng năm,
bao gồm thu từ các hoạt động sau: Thu từ các hoạt động quảng cáo thông qua
hợp đồng nguyên tắc hằng năm; Thu từ các hoạt động quảng cáo từ các sản
phẩm đơn lẻ; Thu từ các hoạt động quảng cáo thông qua giới thiệu các sản
phẩm, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh; Thu từ các hoạt động dịch vụ tự giới thiệu doanh nghiệp,
giới thiệu sản phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh trong và ngoài tỉnh;
Thu từ hoạt động tài trợ, hỗ trợ và các dịch vụ phát thanh, truyền hình; Thu từ
các dịch vụ khác.
*Giá cả quảng cáo: Giá quảng cáo của các kênh truyền hình các tỉnh cũng
không giống nhau do chất lượng chương trình không đồng đều, đặc tính vùng
miền khác nhau, số lượng người xem không đồng đều, và uy tín,thương hiệu
của mỗi kênh cũng khác nhau. Đài đang đứng đầu bảng xếp hạng về doanh
thu quảng cáo là đài PTTH Khánh Hòa có mức giá vào khung giờ 20h0022h00 là 23.000.000đ/spot 30’’ cao gần gấp ba lần đài PTTH Thừa Thiên Huế
là 9.500.000đ/spot 30’’ và cao gần gấp đôi đài PTTH Lâm Đồng là
14.000.000đ/spot 30’’. Giá quảng cáo phụ thuộc vào chất lượng của chuyên
mục và phim truyền hình. Mức giá quảng cáo của kênh KTV và LTV cao
chứng tỏ hai kênh này đã phần nào đạt được thành công trong chiến lược kinh
doanh truyền hình theo hướng hướng ngoại và chiến lược thương hiệu chương
trình, thương hiệu kênh. Ngoài ra, tỉ lệ giảm giá của các kênh cũng chứng tỏ
thị trường quảng cáo của kênh đó mạnh hay yếu.
* Mức độ phiền nhiễu của quảng cáo: Khi được hỏi anh(chị) phản ứng
như thế nào khi xem quảng cáo trên truyền hình thì phần lớn khán giả đều lựa
chọn bật qua kênh khác hoặc làm gì đó cho hết quảng cáo rồi quay lại. Như
vậy, chứng tỏ độ phiền nhiễu của quảng cáo đem lại cho khán giả là khá lớn
16
mặc dù biết rằng, quảng cáo nhiều đồng nghĩa với việc chương trình đó được
khán giả xem nhiều và mức thu quảng cáo từ chương trình đem lại cao.
2.3.4. Nguồn nhân lực:
- Lãnh đạo đài: Ở các đài truyền hình địa phương lãnh đạo đài thường là
những người công tác lâu năm trong ngành truyền hình, có kinh nghiệm trong
công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động chung của cả đài, tuy nhiên, để vừa giỏi
trong chỉ đạo nội dung, vừa chuyên về quản lý nhà nước và sắc sảo trong hoạt
động kinh doanh thì rất hiếm.
- Đội ngũ phóng viên, biên tập viên, dẫn chương trình: Ở các đài địa
phương đội ngũ phóng viên, biên tập viên hội tụ được các kỹ năng ngoài khả
năng xử lý thông tin, viết tin bài thì cần tự sản xuất tin khi tác nghiệp xa như
quay phim, dựng tin, đọc lời bình, truyền tin trên thì vẫn rất hiếm. Một điều
thấy rõ nữa là trình độ học vấn dưới đại học của đội ngũ phóng viên, biên tập
viên ở các đài địa phương lại có tỉ lệ khá cao và nhân lực tốt nghiệp ngành
báo chí chiếm tỉ lệ khá thấp so với các ngành khác
- Đội ngũ kỹ thuật viên: nhìn chung cán bộ kỹ thuật ở các đài chủ yếu sử
dụng thành thạo kỹ năng dựng phi tuyến, ở bộ phận phát sóng thì thành thạo
sử dụng bộ tổng khống chế đầu ra của tín hiệu. Ngoài ra các đài cũng đã có bộ
phận quản trị mạng riêng để quản lý và vận hành mạng sản xuất chương trình
thông qua các server lưu trữ. Tuy nhiện, đội ngũ kỹ thuật vẫn còn rất thiếu và
yếu, chỉ đáp ứng được một phần công việc.
- Đội ngũ nhân viên làm quảng cáo: Điểm chung thường thấy ở các đài
địa phương là đội ngũ nhân viên làm quảng cáo yếu về nghiệp vụ, thường là
những người không được đào tạo chuyên ngành mà từ nhiều ngành nghề
khác nhau, do đó bộ phận quảng cáo chỉ thực hiện các công việc cụ thể mang
tính sự vụ sự việc, thực hiện các hoạt động quảng cáo theo những lập trình có
sẵn.
2.3.5. Việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ ở các kênh truyền hình địa
phương: Các đài địa phương đang dần chuyển từ truyền hình tương tự (anlog)
17
sang truyền hình số từ khâu tiền kỳ đến hậu kỳ. Phát sóng qua nhiều phương
thức truyền dẫn nhờ đó mà tín hiệu của các đài mở rộng hơn, rõ ràng và nét
hơn, khả năng chống nhiễu cao, có khả năng phát hiện và sửa lỗi, chất lượng
chương trình trung thực, ít bị ảnh hưởng nhiễu đường truyền, tránh được hiện
tượng bóng hình thường gặp ở truyền hình analog; đồng thời,truyền được
nhiều chương trình đồng thời trên một kênh sóng, công nghệ truyền hình số
giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng phổ tần và tiết kiệm kinh phí đầu tư,
chi phí vận hành.
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các kênh truyền hình địa
phương ở miền Trung và Tây Nguyên hiện nay
2.4.1.Những điểm mạnh: Chính vị thế quan trọng của từng địa phương
tạo ra nguồn thông tin đa dạng, phong phú trên tất cả các lĩnh vực đó là làm
tốt việc thông tin thời sự, chính trị của địa phương mình mà đài Trung ương
hoặc đài khu vực không thể “chứa” nổi. Về tỉ lệ khán giả: công chúng địa
phương thích xem đài địa phương trước hết vì họ luôn luôn muốn biết được
những thông tin của địa phương mình, những thông tin đã và đang diễn ra
xung quanh mình; họ muốn những tâm tư, nguyện vọng của mình được phản
ánh trên sóng truyền hình để tiếng nói của họ nhận được sự ủng hộ của nhiều
người...Về thương hiệu: các kênh địa phương đều nhận thức được vấn đề về
thương hiệu kênh, thương hiệu chương trình nên đã đầu tư cho các chương
trình đinh của mình như chương trình thời sự, các chương trình mang bản sắc
địa phương về văn hóa, phong tục tập quán và con người bản xứ, điều mà các
kênh truyền hình khác có muốn cũng khó có thể làm tốt được. Về phạm vi
phủ sóng: các đài địa phương đã rất nỗ lực cố gắng áp dụng những công nghệ
kỹ thuật tiên tiến để mở rộng phạm vi phủ sóng trên địa bàn của mình cũng
như trên phạm vi cả nước thông qua các công nghệ truyền hình số mặt đất và
số vệ tinh (DTH) đem đến cho người sử dụng các chương trình phong phú
hơn. Về hiệu quả kinh tế: nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ quảng cáo của
các đài miền Trung và Tây Nguyên đều tăng hằng năm. Cơ cấu nguồn thu của
18
truyền hình địa phương cũng phát triển theo hướng tích cực và chủ động.
Trong khi thu từ ngân sách chỉ tăng khoảng từ 8-10% mỗi năm thì nguồn thu
từ sự nghiệp và dịch vụ truyền thông tăng bình quân 20-30%. Trong nguồn
thu từ hoạt động của các kênh truyền hình địa phương thì thu từ dịch vụ
quảng cáo chiếm tỉ trọng rất cao (từ 65-70%) và tăng đều hằng năm, các
khoản thu khác như : thu sự nghiệp, thu hợp tác tuyên truyền, thu tài trợ, hỗ
trợ cũng tăng đáng kể. Về quản lý và cân đối thu - chi cũng khá bài bản và có
nề nếp. Trên cơ sở nguồn thu để bố trí hợp lý các khoản chi. Cơ cấu các
khoản chi cũng có ý thức bố trí ưu tiên cho các hoạt động sản xuất và hợp tác
sản xuất chương trình, tạo ra động lực mạnh mẽ trong việc nâng chất lượng
chương trình nhằm thu hút công chúng.
2.4.2. Những hạn chế: Thứ nhất, do nguồn ngân sách được cấp chỉ đáp
ứng được 50% nhu cầu chi trong một năm; trong khi đó nguồn thu quảng cáo
cũng hạn chế do đó việc đầu tư cho cơ sở vật chất, thiết bị sản xuất và nhân
lực không tốt, rất nhiều kênh truyền hình địa phương khó có thể sản xuất ra
những chương trình đặc sắc phù hợp với nhu cầu ngày càng phát triển của
khán giả đối với văn hóa truyền hình. Thứ hai, truyền hình địa phương có nội
dung chương trình khá giống nhau, rất nhiều thông tin, nhiều chương trình
trùng lắp gây lãng phí và không thực sự hiệu quả. Thứ ba, về thương hiệu
chương trình, có rất nhiều kênh tưởng như có định vị kênh rõ ràng nhưng lại
thiếu đặc điểm thị trường và thiếu nội dung chương trình tiêu biểu là các kênh
của truyền hình địa phương. Thứ tư, kết cấu chương trình của các kênh truyền
hình địa phương miền Trung và Tây Nguyên hiện nay được phân bổ theo lối
tư duy cũ nghĩa là phát những gì kênh có để lấp sóng chứ chưa thực sự bám
sát nhu cầu xem truyền hình của khán giả. Thứ năm, thời gian xem truyền
hình đã ít, khán giả cũng chỉ tập trung xem các kênh VTV1,VTV3, HBO,
HTV7, các kênh địa phương vẫn được khán giả đón xem nhưng tỉ lệ vẫn thấp,
chủ yếu là xem tin tức thời sự của địa phương mình. Thứ sáu, ý thức kinh
doanh truyền hình ở các kênh truyền hình địa phương chưa mạnh, thiếu năng
19
lực đối phó với cạnh tranh thị trường. Thứ bảy, hẫng hụt cục bộ về cán bộ
quản lý có trình độ cao, chuyên môn sâu cũng như đội ngũ phóng viên, biên
tập, kỹ thuật viên và cán bộ kinh doanh được đào tạo đúng chuyên ngành.
Thứ tám, hạn chế nhất của truyền hình địa phương hiện nay là phương tiện
thiết bị không thể theo kịp với nhiều kênh truyền hình của các công ty truyền
thông, nhất là đài quốc gia, yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
chương trình.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên: Nguyên nhân đầu tiên là
con người: tư duy làm truyền hình “một chiều” vẫn nặng nề; việc bổ nhiệm,
phân công người lãnh đạo, quản lý một tờ báo hình nhưng lại không được đào
tạo về chuyên môn và quản lý về báo chí. Về mô hình tổ chức: Tổ chức bộ
máy còn nhiều bất cập, số lượng người nhiều nhưng ít được đào tạo bài bản
chính quy và đúng chuyên ngành, phần lớn lại xuất thân từ phát thanh nên
kinh nghiệm làm truyền hình còn thiếu và yếu. Về cơ chế hoạt động: Vừa là
cơ quan báo chí vừa là đơn vị sự nghiệp có thu đây chính là yếu tố khiến cho
hệ thống đài truyền hình địa phương gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động.
Thiếu sự hướng dẫn lý luận về quản lý kinh doanh truyền thông một cách
chính xác.
2.5. Những vấn đề đặt ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
các kênh truyền hình địa phương miền Trung và Tây Nguyên
- Các kênh truyền hình địa phương cần đáp ứng các tiêu chí sau để nâng
cao năng lực cạnh tranh: nguồn tài nguyên chương trình, thị phần khán giả,
hiệu quả kinh tế, nguồn nhân lực và việc ứng dụng kỹ thuật, công nghệ.
- Truyền hình địa phương muốn tăng các chương trình tự sản xuất nhưng
bản thân chương trình do đài tự sản xuất lại không được khán giả xem nhiều
và không tạo được nguồn thu, muốn mở rộng quy mô nhưng đối tượng phục
vụ chính chủ yếu là công chúng địa phương, muốn đổi mới nội dung, đề cập
những vấn đề gai góc của cuộc sống nhưng bị giới hạn bởi quy định tuyên
truyền.
20
- Cơ chế hoạt động thay đổi, truyền hình địa phương sẽ tự hạch toán, tự
bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí, tự lo đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đời
sống cho cán bộ, phóng viên và làm nghĩa vụ với Nhà nước, với cơ quan chủ
quản, trong khi vẫn phải đảm bảo nhiệm vụ chính trị, phải chấp hành đúng
luật pháp và quy định các cơ quan báo chí phải cạnh tranh để tồn tại và phát
triển.
- Truyền hình địa phương phải từng bước hiện đại hóa cơ sở thiết bị,
phương tiện nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ truyền hình hiện đại, khơi dậy
được nhiều tiềm năng của lực lượng làm báo và đổi mới cách thức hành nghề
để có thể hòa nhập với truyền hình trong nước và thế giới.
Tiểu kết: Toàn bộ nội dung chương 2 tập trung vào việc phân tích, đánh
giá năng lực cạnh tranh của các kênh truyền hình địa phương ở 3 tỉnh được
lựa chọn khảo sát.Trước khi phân tích năng lực cạnh cạnh tranh của các kênh
truyền hình địa phương miền Trung và Tây Nguyên, tác giả tìm hiểu thực
trạng phát triển của các kênh truyền hình địa phương nước ta hiện nay khi
phân tích các nội dung: môi trường tồn tại, mô hình tổ chức, nội dung chương
tình, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, công tác quản lý của
các kênh truyền hình địa phương. Đồng thời, nêu những áp lực từ đối thủ
cạnh tranh của truyền hình địa phương, từ đó phân tích năng lực cạnh tranh
của truyền hình địa phương dựa trên các tiêu chí riêng biệt: nguồn tài nguyên
chương trình, lượng khán giả, hiệu quả kinh tế, nguồn nhân lực và việc ứng
dụng kỹ thuật, công nghệ. Từ những phân tích trên, tác giả tiến hành đánh giá
những điểm mạnh, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân.
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO NĂNG LỰC
CANH TRANH CỦA CÁC KÊNH TRUYỀN HÌNH ĐỊA PHƯƠNG Ở
MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN
3.1. Bối cảnh tác động tới năng lực cạnh tranh của truyền hình địa
phương: Bối cảnh quốc tế; Bối cảnh trong nước
- Xem thêm -