LỜI NÓI ĐẦU
Trong một vài năm gần đây hoạt động đấu thầu xây lắp đối với các dự
án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, các công trình trọng điểm của Nhà nƣớc trong
lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng với quy mô lớn trở
nên sôi động hơn bao giờ hết.
Cùng với quá trình đó, các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam đang từng
bƣớc tiếp cận dần với các hình thức kinh nghiệm mới, với thực tiễn về kỹ
thuật kinh doanh quốc tế và nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động đấu
thầu.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hoạt động đấu thầu còn là vấn đề mới mẻ chỉ
tiến hành một vài năm trở lại đây và chƣa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Cùng với
điều này, nhiều doanh nghiệp xây dựng cũng đang phải tự điều chỉnh tiến tới
thích ứng hoàn toàn với phƣơng thức cạnh tranh mới. Vì thế, hoạt động đấu
thầu tại các doanh nghiệp này không tránh khỏi bất cập và gặp những khó
khăn dẫn đến hiệu quả hoạt động đấu thầu xây lắp chƣa cao, ảnh hƣởng trực
tiếp tới đời sống, việc làm của ngƣời lao động cũng nhƣ tình hình sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp Công ty
xây dựng 319 - Bộ quốc phòng cũng không tránh khỏi những khó khăn vƣớng
mắc nhƣ trên. Qua thời gian thực tập tại Công ty xây dựng 319 kết hợp với
những kiến thức đã học trên ghế nhà trƣờng em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và
nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao khả năng
thắng thầu của Công ty xây dựng 319” với mong muốn góp phần giải
quyết những khó khăn, vƣớng mắc trên. Về mặt kết cấu, ngoài phần mở đầu
và kết luận, chuyên đề này đƣợc chia thành 3 chƣơng chính sau:
Chương I: Đặc điểm và vai trò của đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế
thị trường.
Chương II: Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại Công ty
xây dựng 319
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả công
tác đấu thầu tại Công ty xây dựng 319
Trang 1
Vì trình độ và thời gian có hạn, chuyên đề này khó có thể tránh đƣợc
những thiếu sót em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của thầy cô
giáo cũng nhƣ các cán bộ Công ty xây dựng 319 để đề tài đƣợc hoàn thiện tốt
hơn.
Qua bài viết này cho phép em gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong
phòng KTKH - Công ty xây dựng 319 Bộ quốc phòng, và thầy giáo TS. Vũ
Minh Trai - Khoa QTKDCN & XDCB - Trƣờng ĐHKTQD đã tận tình hƣớng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu hoàn thành chuyên đề
thực tập.
Hà Nội, tháng 8 năm 2008
Trang 2
CHƢƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÕ CỦA ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA ĐẤU THẦU XÂY DỰNG.
1. Khái niệm cơ bản.
1.1. Khái niệm đấu thầu nói chung.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đƣợc các yêu cầu của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
"Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tƣ hoặc pháp nhân đại diện
hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tƣ đƣợc giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu.
"Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tƣ cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trƣờng hợp đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn, nhà thầu có thể là cá
nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp; là nhà cung cấp trong
đấu thầu mua sắm hàng hoá; là nhà tƣ vấn trong đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn;
là nhà đầu tƣ trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tƣ. Nhà thầu trong nƣớc là
nhà thầu có tƣ cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
1.2. Khái niệm về đấu thầu xây dựng.
a. Khái niệm:
Đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu đáp ứng đƣợc các
yêu cầu về xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, của
bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng.
b. Nội dung:
Ở loại hình này chủ đầu tƣ cũng thực hiện theo trình tự thuê tƣ vấn và
lập các thủ tục đấu thầu sau đó mở thầu để chọn ra một nhà thầu tối ƣu nhất
theo mục tiêu của chủ đầu tƣ, để thực hiện công việc là: xây lắp, lắp đặt bổ
sung sửa chữa các hạng mục công trình của dự án. Loại hình đấu thầu xây lắp
này là loại hình rất phổ biến hiện nay, nó có thể tiến hành từ các hạng mục
công trình lớn.
1.3. Ý nghĩa của công tác đấu thầu
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế nƣớc nhà,
ngày càng có nhiều các dự án đầu tƣ và xây dựng trong nƣớc cũng nhƣ đầu tƣ
nƣớc ngoài. Các công trình đòi hỏi ngày càng cao về chất lƣợng, kỹ thuật, tiến
Trang 3
độ và giá cả. Vì vậy, câu hỏi đặt ra với các chủ đầu tƣ là làm thế nào để lựa
chọn được các tổ chức và cá nhân có khả năng thực hiện tốt nhất những công
việc trong chu trình của dự án ?
Lịch sử phát triển và quản lý dự án trong nƣớc và quốc tế đã khẳng
định, đấu thầu là phƣơng pháp có hiệu quả cao nhất thực hiện mục tiêu này,
đảm bảo cho sự thành công của chủ đầu tƣ. Đấu thầu đƣợc xem nhƣ một
phƣơng pháp quản lý dự án có hiệu quả nhất hiện nay trên cơ sở chống độc
quyền, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh giữa các nhà thầu.
2. Vai trò của đấu thầu trong xây dựng.
2.1. Đối với các nhà thầu.
- Đối với nhà thầu xây dựng, thắng thầu đồng nghĩa với việc mang lại
công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên, nâng cao uy tín của nhà thầu
trên thƣơng trƣờng, thu đƣợc lợi nhuận, tích luỹ thêm đƣợc nhiều kinh
nghiệm trong thi công và quản lý, đào tạo đƣợc đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ
thuật vững tay nghề, máy móc thiết bị thi công đƣợc tăng cƣờng.
- Hoạt động đấu thầu đƣợc tổ chức theo nguyên tắc công khai và bình
đẳng, nhờ đó các nhà thầu sẽ có điều kiện để phát huy đến mức cao nhất cơ
hội tìm kiếm công trình và khả năng của mình để trúng thầu.
2.2. Đối với chủ đầu tư.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ sẽ lựa chọn đƣợc các nhà thầu có
khả năng đáp ứng đƣợc tốt nhất các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, tiến độ đặt ra
của công trình. Trên cơ sở đó giúp cho chủ đầu tƣ vừa sử dụng hiệu quả, tiết
kiệm vốn đầu tƣ, đồng thời vẫn đảm bảo đƣợc chất lƣợng cũng nhƣ tiến độ
công trình.
- Thông qua đấu thầu, chủ đầu tƣ cũng sẽ nắm bắt đƣợc quyền chủ
động, quản lý có hiệu quả và giảm thiểu đƣợc các rủi ro phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án đầu tƣ do toàn bộ quá trình tổ chức đấu thầu và thực
hiện kết quả đấu thầu đƣợc tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật và
sau khi chủ đầu tƣ đã có sự chuẩn bị kỹ lƣỡng, đầy đủ về mọi mặt.
- Để đánh giá đúng các hồ sơ dự thầu đòi hỏi đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác đấu thầu của chủ đầu tƣ phải tự nâng cao trình độ của mình về các
mặt nên việc áp dụng phƣơng thức đấu thầu còn giúp cho chủ đầu tƣ nâng cao
trình độ và năng lực của cán bộ công nhân viên.
Trang 4
2.3. Đối với Nhà nước.
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc
về đầu tƣ và xây dựng, quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu quả, hạn chế và
loại trừ đƣợc các tình trạng nhƣ: thất thoát lãng phí vốn đầu tƣ đặc biệt là vốn
ngân sách, các hiện tƣợng tiêu cực phát sinh trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu tạo nên sự cạnh tranh mới và lành mạnh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá trong ngành
cũng nhƣ trong nền kinh tế quốc dân.
3. Điều kiện mời thầu và dự thầu của doanh nghiệp xây dựng.
3.1. Điều kiện mời thầu.
Để việc tổ chức đấu thầu đƣợc hợp lệ thì trƣớc khi đấu thầu bên mời thầu
phải có đầy đủ các điều kiện sau:
- Phải có văn bản quyết định đầu tƣ hoặc giấy phép đầu tƣ của ngƣời có
thẩm quyền hoặc tổ chức có thẩm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu đã đƣợc ngƣời có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ mời thầu đã đƣợc ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp trên phê duyệt.
Riêng ở trƣờng hợp đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn thực hiện công việc
chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án thì điều kiện tổ
chức đấu thầu là phải có văn bản chấp thuận của ngƣời hoặc cấp có thẩm
quyền và hồ sơ mời thầu đƣợc phê duyệt.
- Có một điều kiện chung đó là bên mời thầu không đƣợc tham gia với tƣ
cách là nhà thầu do mình tổ chức.
3.2. Điều kiện dự thầu.
Đối với các nhà thầu khi tham gia dự thầu họ phải đáp ứng đƣợc các điều
kiện sau đây:
- Có giấy phép kinh doanh. Đối với các gói thầu mua sắm các thiết bị
phức tạp, đặc biệt đƣợc quy định trong hồ sơ mời thầu thì ngoài giấy phép
đăng ký kinh doanh họ còn có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà
xuất bản.
- Có đủ năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật để đáp ứng từng yêu cầu
của từng gói thầu.
- Phải có hồ sơ dự thầu hợp lệ và chủ động tham gia một đơn dự thầu
trong một gói thầu, dù ở đơn phƣơng hay liên doanh dự thầu. Trƣờng hợp
Trang 5
Tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không đƣợc phép
tham dự với tƣ cách là nhà thầu độc lập trong một gói thầu.
3.3. Điều kiện đấu thầu quốc tế và ưu đãi nhà thầu.
- Về điều kiện đấu thầu quốc tế đối với các dự án:
+ Đối với các gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nƣớc có khả
năng đáp ứng nhu cầu gói thầu.
+ Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
hoặc của nƣớc ngoài có quy định trong điều ƣớc là phải đấu thầu quốc tế.
- Đối với nhà thầu quốc tế.
+ Nhà thầu nƣớc ngoài khi tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hoặc
phải liên doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ
Việt nam, nhƣng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc,
khối lƣợng và đơn giá tƣơng ứng.
+ Nhà thầu nƣớc ngoài trúng thầu phải thực hiện các cam kết về tỷ lệ %
khối lƣợng công việc cùng với đơn giá tƣơng ứng dành cho phía Việt Nam là
liên doanh hoặc thầu phụ nhƣ đã nêu trong sơ đồ dự thầu. Trong khi thƣơng
thảo hoàn thiện hợp đồng, nếu nhà thầu nƣớc ngoài trúng thầu không thực
hiện các cam kết trong hồ sơ dự thầu thì kết quả thầ u sẽ bị huỷ bỏ.
+ Các nhà thầu tham gia đấu thầu tại Việt Nam phải cam kết mua sắm và
sử dụng các thiết bị vật tƣ phù hợp về chất lƣợng và giá cả, dùng sản xuất, gia
công hoặc hiện có tại Việt Nam.
+ Trong hai hồ sự dự thầu của nhà thầu nƣớc ngoài đƣợc đánh giá ngang
nhau thì hồ sơ nào có khối lƣợng công việc dành cho phía Việt Nam (là liên
doanh hoặc thầu phụ) cao hơn sẽ đƣợc chấp nhận.
+ Nhà thầu trong nƣớc tham gia dự đấu thầu (đơn phƣơng hoặc liên
doanh) sẽ đƣợc xét ƣu tiên khi đƣợc đánh giá tƣơng đƣơng với nhà thầu nƣớc
ngoài.
+ Trong trƣờng hợp hai hồ sơ đƣợc đánh giá ngang nhau sẽ ƣu tiên hồ sơ
có tỷ lệ sự dụng nhân công cao hơn.
+ Nhà thầu trong nƣớc sẽ đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi theo quy định pháp
luật.
Trang 6
II. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG.
1. Nội dung, trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng.
Việc tổ chức đấu thầu xây lắp đƣợc thực hiện theo trình tự sau:
Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
Việc sơ tuyển nhà thầu phải đƣợc tiến hành đối với các gói thầu có giá
trị từ 200 tỷ đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm thực hiện, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu
đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
a. Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:
+ Thƣ mời sơ tuyển.
+ Chỉ dẫn sơ tuyển.
+ Tiêu chuẩn đánh giá.
+ Phụ lục kèm theo.
b. Thông báo mời sơ tuyển:
c. Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
d. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
e. Trình duyệt kết quả sơ tuyển
f. Thông báo kết quả sơ tuyển
Bƣớc 2 : Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a. Thƣ mời thầu
b. Mẫu đơn dự thầu
c. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
d. Các điều kiện ƣu đãi (nếu có)
e. Các loại thuế theo quy định của pháp luật
f. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lƣợng và chỉ dẫn kỹ thuật
g. Tiến độ thi công
h. Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phƣơng pháp và cách thức quy
đổi về cùng mặt bằng để xác định giá đánh giá )
i. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
j. Mẫu bảo lãnh dự thầu
k. Mẫu thoả thuận hợp đồng
l. Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Trang 7
Bước 3: Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Gửi thƣ mời thầu đƣợc thực hiện đối với các gói thầu thực hiện hình
thức đấu thầu hạn chế, đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu tƣ
vấn đã có danh sách ngắn đƣợc chọn. Thông báo mời thầu áp dụng trong
trƣờng hợp đấu thầu rộng rãi.
Nội dung thƣ hoặc thông báo mời thầu bao gồm :
a. Tên và địa chỉ bên mời thầu
b. Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
c. Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
d. Các điều kiện tham gia dự thầu
e. Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu
Bước 4 : Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
a. Nhận hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu nộp trực tiếp hoặc
gửi qua đƣờng bƣu điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời
thầu. Bên mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu bổ sung nào, kể cả
thƣ giảm giá sau thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm
đóng thầu đƣợc xem là không hợp lệ và đƣợc gửi trả lại cho nhà thầu theo
nguyên trạng.
b. Quản lý hồ sơ dự thầu
Việc quản lý hồ sơ dự thầu đƣợc quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ
„Mật‟.
Bƣớc 5 : Mở thầu
Việc mở thầu đƣợc tiến hành theo trình tự sau:
1. Chuẩn bị mở thầu
Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện
của các cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến.
Việc mở thầu đƣợc tiến hành theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời
thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà thầu đƣợc mời.
2. Trình tự mở thầu
a. Thông báo thành phần tham dự
b. Thông báo số lƣợng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
Trang 8
c. Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
d. Mở lần lƣợt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu
(Tên nhà thầu, số lƣợng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong
đó giảm giá, bảo lãnh dự thầu ( nếu có) và những vấn đề khác).
đ. Thông qua biên bản mở thầu.
e. Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diên của các cơ quan
quản lý có liên quan ( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
f. Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ
dự thầu trƣớc khi tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu
đƣợc bảo quản theo chế độ bảo mật và việc đánh giá đƣợc tiến hành theo bản
chụp.
Bước 6: Đánh giá xếp hạng nhà thầu
A. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp thực hiện theo trình tự sau
1. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu
cầu, bao gồm:
a. Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu.
b. Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu.
c. Làm rõ hồ sơ dự thầu
2. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp đánh
giá gồm hai bƣớc sau :
Bƣớc1. Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn đƣợc dựa trên
các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn đánh giá chi tiết đƣợc ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trƣớc thời điểm mở thầu. Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ
70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ đƣợc chọn vào danh sách ngắn.
Bƣớc 2. Đánh giá về tài chính, thƣơng mại để xác định giá
Tiến hành đánh giá tài chính, thƣơng mại các nhà thầu thuộc danh sách
ngắn trên cùng một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá đƣợc phê duyệt .
Trang 9
Việc đánh giá về mặt tài chính, thƣơng mại nhằm xác định giá đánh
giá bao gồm các nội dung sau:
- Sửa lỗi.
Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh
máy, lỗi nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhân
đơn giá với số lƣợng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý.
- Hiệu chỉnh các sai lệch.
Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vƣợt quá10% (tính theo giá
trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu khi xác
định giá đánh giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp.
- Chuyển đổi giá trị dự thầu sang một đồng tiền chung.
Đồng tiền dự thầu do bên mời thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo
nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lƣợng chào hàng.
- Đƣa về một mặt hàng để xác định giá đánh giá.
- Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
B. Xếp hạng nhà thầu
Xếp hạng hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo giá đánh giá. Nhà
thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ đƣợc xếp thứ nhất và đƣợc kiến nghị trúng
thầu.
Bước 7:Trình duyệt kết quả đấu thầu
1. Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu tƣ hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên
ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét xin phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
a. Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu.
Trong thành phần này cần nêu đƣợc các nội dung sau:
- Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu.
- Quá trình tổ chức đấu thầu.
- Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
Trang 10
- Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.
b. Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản
chụp các tài liệu sau đây:
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia tƣ vấn.
- Quyết định đầu tƣ hoặc văn bản pháp lý tƣơng đƣơng, điều ƣớc quốc
tế và tài trợ (nếu có)
- Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu bao
gồm:
- Kế hoạnh đấu thầu của dự án.
- Danh sách các nhà thầu tham gia hạn chế
- Danh sách ngắn tƣ vấn tham gia dự thầu.
- Hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu.
- Hồ sơ mời thầu.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Quyết định thành lập tổ chuyên gia tƣ vấn.
- Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu
cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có).
- Dự thảo hợp đồng (nếu có).
- Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.
- ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nƣớc ngoài (nếu
có).
- Các tài liệu có liên quan khác.
Bước 8: Công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký hợp
đồng
1. Công bố kết quả đấu thầu
a. Nguyên tắc chung
Ngay sau khi có quyết định của ngƣời có thẩm quyền hoặc cấp có
thẩm quyền, bên mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông
báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và
nhà thầu không trúng thầu về kết quả đấu thầu.
Trang 11
Trong trƣờng hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu
bên mời thầu phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
b. Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu
Trƣớc khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những
thay đổi về năng lực của nhà thầu cũng nhƣ những thông tin thay đổi làm ảnh
hƣởng tới khả năng thực hiện hợp đồng cũng nhƣ năng lực tài chính suy
giảm, nguy cơ phá sản, bên mời thầu phải kịp thời báo cáo ngƣời có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
c. Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu
Bên mời thầu phải gửi thƣ thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà
thầu kèm theo dự thảo hợp đồng và những điểm lƣu ý cần trao đổi khi thƣơng
thảo hoàn thiện hợp đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho
nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thƣơng thảo hoàn thiện hợp
đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp đồng.
2. Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng
a. Khi nhận đƣợc thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời
thầu thƣ chấp thuận thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng.
b. Theo lịch biểu đã đƣợc thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thƣơng thảo
hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Thƣơng thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải
quyết các vấn để còn tồn tại chƣa hoàn chỉnh đƣợc hợp đồng với các nhà thầu
trúng thầu, đặc biệt là duyệt áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của
hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vƣợt giá trúng thầu
cần duyệt. Việc thƣơng thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc
nghiên cứu các sáng kiến, giải pháp ƣu việt do nhà thầu đề xuất.
c. Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng
thầu trƣớc khi ký hợp đồng. Trƣờng hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp
bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhƣng không thực hiện hợp đồng thì bên mời
thầu có quyền không hoàn trả lại bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.
d. Bên mời thầu chỉ hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu (nếu có)
Khi nhận đƣợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu.
Đối với các nhà thầu không trúng thầu, nhƣng không vi phạm quy chế đấu
thầu kể cả khi không có kết quả đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự
Trang 12
thầu cho nhà thầu trong thời gian không qúa 30 ngày kể từ ngày công bố kết
quả đấu thầu.
2. Nội dung, trình tự dự thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.
Cùng với quá trình đấu thầu do chủ đầu tƣ tổ chức thì các nhà thầu
(các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia
đấu thầu. Trình tự dự thầu xây lắp các doanh nghiệp xây dựng đƣợc tiến hành
theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu
Đây đƣợc coi là bƣớc đầu tiên của quy trình dự thầu trong các doanh
nghiệp xây dựng bởi lẽ nó chính là bƣớc để ngƣời bán (các doanh nghiệp xây
dựng) tiếp cận đƣợc với ngƣời mua (chủ dự án) từ đó mới dẫn đến quan hệ
giao dịch, mua bán thông qua phƣơng thức đấu thầu. Các nhà đầu tƣ (các đơn
vị xây lắp) có thể tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu dựa trên các
luồng thông tin chủ yếu sau:
- Thông báo mời thầu của bên mời thầu trên các phƣơng tiện thông tin
đại chúng.
- Thƣ mời thầu do bên mời thầu gửi tới.
- Thông qua giới thiệu của đối tác trung gian: Đối tác trung gian ở đây
có thể là cá nhân hoặc tổ chức thậm chí là cán bộ công nhân viên của nhà
thầu.
Tóm lại, thông qua các luồng tin kể trên nhà thầu sẽ nắm bắt đƣợc
những thông tin cần thiết ban đầu về công trình cần đấu thầu, lấy đó làm cơ
sở phân tích để đƣa ra quyết định có hay không dự thầu. Việc làm này sẽ
giúp cho nhà thầu tránh đƣợc việc phải bỏ ra những chi phí tiếp theo mà
không đem lại cơ hội tranh thầu thực tế.
Bƣớc 2: Tham gia sơ tuyển (nếu có)
Trong trƣờng hợp công trình cần đấu thầu đƣợc bên mời thầu tiến hành
sơ tuyển thì nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu một bộ hồ sơ dự sơ tuyển.
Nếu hồ sơ dự sơ tuyển đạt yêu cầu của bên mời thầu sẽ đƣợc tiếp tục
tham gia dự thầu ở bƣớc tiếp theo.
Nhiệm vụ đặt ra với nhà thầu ở bƣớc này là vƣợt qua giai đoạn sơ
tuyển đồng thời nắm bắt đƣợc các đối thủ cùng vƣợt qua vòng sơ tuyển và
Trang 13
tiến hành tìm kiếm thông tin về họ làm căn cứ để đƣa ra đƣợc chiến lƣợc
tranh thầu thích hợp trong bƣớc tiếp theo.
Bƣớc 3: Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
Sau khi nhận đƣợc 1 bộ hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp.
Công việc đầu tiên của nhà thầu là tiến hành nghiên cứu kỹ hồ sơ mời thầu.
Đây là công việc rất quan trọng vì nó là xuất phát điểm để nhà thầu lập hồ sơ
dự thầu và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng đƣợc các yêu cầu
của bên mời thầu hay không.
Tiếp theo, nhà thầu tuỳ thuộc trách nhiệm và rủi ro của chính mình,
đƣợc khuyến cáo đến thăm và xem xét hiện trƣờng, các khu vực xung quanh
để có tất cả các thông tin cần thiết cho việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu và ký kết
hợp đồng thi công công trình. Nhà thầu phải chịu các chi phí cho việc đến
thăm hiện trƣờng. Trong bƣớc này, nhà thầu nên cử những cán bộ có trình độ
và kinh nghiệm về cả mặt kỹ thuật cũng nhƣ kinh tế đi khảo sát hiện trƣờng.
Điều này sẽ giúp cho nhà thầu nắm đƣợc thực địa làm cơ sở xây dựng giải
pháp kỹ thuật thi công hợp lý cũng nhƣ nắm đƣợc tình hình thị trƣờng nơi đặt
thi công, đặc biệt là thị trƣờng các yếu tố đầu vào cần cung cấp cho thi công
công trình để có cơ sở thực tế cho việc lập giá dự thầu.
Sau khi nắm chắc các thông tin về các phƣơng diện, nhà thầu mới tiến
hành công việc quan trọng nhất của quá trình dự thầu và quyết định khả năng
thắng thầu đó là lập hồ sơ dự thầu.
Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp bao gồm:
1. Các nội dung về hành chính, pháp lý
a. Đơn dự thầu hợp lệ (Phải có chữ ký của ngƣời có thẩm quyền)
b. Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
c. Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả
phần phụ (nếu có).
d. Văn bản thoả thuận liên doanh (trƣờng hợp liên doanh dự thầu).
đ. Bảo lãnh dự thầu.
2. Các nội dung về kỹ thuật
a. Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
b. Tiến bộ thực hiện hợp đồng.
c. Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tƣ, vật liệu xây dựng.
Trang 14
d. Các biện pháp đảm bảo chất lƣợng.
3. Các nội dung về thương mại, tài chính
a. Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
b. Điều kiện tài chính(nếu có)
c. Điều kiện thanh toán.
Bƣớc 4: Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia dự thầu
Việc nộp hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo đúng thời gian và địa điểm đã
quy định trong hồ sơ mời thầu. Các nhà thầu phải niêm phong bản gốc và tất
cả các bản sao của hồ sơ dự thầu vào phong bì bên trong và một phong bì bên
ngoài, ghi rõ ràng các phong bì bên trong là "bản gốc" và "bản sao".
Cùng với việc nộp hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải nộp cho bên mời thầu
một số tiền bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự thầu cho
các nhà thầu do bên mời thầu quy định.
Bước 5: Ký kết hợp đồng (nếu trúng thầu)
Sau khi nhận đƣợc thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu
trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu thông báo chấp nhận đàm phán hợp
đồng. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận thông báo trúng thầu. Sau đó
theo lịch biểu đã thống nhất, hai bên tiến hành thƣơng thảo hoàn thiện và ký
hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời thầu khoản bảo
lãnh thực hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình
và quy mô của hợp đồng và đƣợc nhận lại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh hoặc bảo trì.
III. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU
CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thắng thầu của một tổ chức xây dựng.
1. 1. Năng lực của tổ chức xây dựng.
a. Năng lực về máy móc thiết bị thi công
Thiết bị thi công là yếu tố rất quan trọng đối với việc thi công các công
trình xây dựng. Chi phí máy thi công thƣờng chiếm từ 15%-20% giá thành
xây dựng công trình. Thiết bị thi công không những có ảnh hƣởng đến chiến
lƣợc đấu thầu về mặt giá thành xây dựng mà còn ảnh hƣởng đến năng lực uy
Trang 15
tín của nhà thầu cũng nhƣ ảnh hƣởng đến kỹ thuật, công nghệ, phƣơng án thi
công.
Năng lực và máy móc thiết bị thi công sẽ đƣợc các nhà thầu giới thiệu
trong hồ sơ dự thầu, nó chứng minh cho bên mời thầu biết đƣợc khả năng
huy động nguồn lực về máy móc thiết bị thi công đảm bảo thi công công
trình đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tƣ. Khi đánh giá bên mời thầu sẽ tập trung
vào những nội dung sau:
- Nguồn lực về máy móc thiết bị thi công của tổ chức xây dựng thể hiện
thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện
có của tổ chức xây dựng đó về số lƣợng chủng loại của máy móc thiết bị. Nếu
nguồn lực này không bảo đảm tổ chức xây dựng phải đi thuê phục vụ cho thi
công sẽ ảnh hƣởng đến khả năng tranh thầu.
- Trình độ hiện đại của công nghệ sản xuất, tức là máy móc thiết bị
công nghệ của tổ chức xây dựng sử dụng có hiện đại so với trình độ công
nghệ hiện tại trong ngành xây dựng hay không. Trình độ hiện đại của công
nghệ đƣợc thể hiện qua các thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất
và phƣơng pháp sản xuất của công nghệ hoặc có thể đánh giá thông qua thông
số về năm sản xuất, nƣớc sản xuất và giá trị còn lại của máy móc thiết bị
- Mức độ hợp lý của thiết bị xe máy và công nghệ hiện có, tức là tính
đồng bộ trong sử dụng máy móc thi công và công nghệ, sự phù hợp trong điều
kiện sử dụng đặc thù về địa lý, khí hậu, điạ chất, nguyên vật liệu... sự phù hợp
giữa giá cả và chất lƣợng của sản phẩm do công nghệ sản xuất ra.
b. Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực
Trƣớc hết ảnh hƣởng của nguồn nhân lực trong tổ chức xây dựng tới
khả năng thắng thầu của tổ chức xây dựng thể hiện một cách trực tiếp thông
qua việc bố trí nhân lực tại hiện trƣờng, năng lực và kinh nghiệm của cán bộ
chủ chốt dự kiến cho việc quản lý và thực hiện hợp đồng cũng nhƣ chất lƣợng
và sự phù hợp về cơ cấu ngành nghề của đội ngũ công nhân thi công công
trình sẽ quyết định đến chất lƣợng và tiến độ thi công công trình. Đó là lý do
tại sao bên mời thầu cũng rất chú ý tới chỉ tiêu này khi xét thầu.
Bên cạnh đó đối với một doanh nghiệp xây dựng, năng lực và sự nhanh
nhạy của các quản trị viên và chiến lƣợc đấu thầu mà cán bộ lãnh đạo doanh
Trang 16
nghiệp theo đuổi quyết định phần lớn khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp nói riêng, chất lƣợng công tác dự thầu nói chung.
Ngoài ra nếu chính sách quản lý nguồn nhân lực của công ty tạo đƣợc
động lực thúc đẩy ngƣời lao động hăng say làm việc cũng cho phép doanh
nghiệp rút ngắn tiến độ thi công và nâng cao chất lƣợng công trình.
Nhìn chung khi đề cập tới nhân tố này và tác động của nó tới việc thắng
thầu của tổ chức xây dựng có thể nói tới nhiều khía cạnh khác nhau nhƣng
phải thấy rõ vai trò hết sức quan trọng và đặc biệt của nguồn lực con ngƣời
cũng nhƣ chính sách quản lý nguồn nhân lực đối với việc giành thắng lợi của
doanh nghiệp. Bởi vì suy cho cùng trong nguồn nhân lực, phải nói đến vai trò
quan trọng của đội ngũ cán bộ quản lý.
c. Kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thi công các công trình xây
dựng tƣơng tự.
Nhân tố này có tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên
mời thầu đối với nhà thầu. Đối với những công trình có quy mô lớn yêu cầu
kỹ thuật phức tạp thì đây là nhân tố khá quan trọng và sẽ chiếm một tỷ lệ khá
cao trong tổng điểm đánh giá nhà thầu của bên mời thầu.
d. Năng lực về tài chính
Một đặc trƣng của ngành xây lắp là cần một khối lƣợng vốn rất lớn và
vốn bị đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác vòng quay của vốn rất
chậm. Đặc điểm này dẫn đến thực tế là các công ty xây dựng phải có nguồn
vốn đủ lớn để trang trải chi phí thi công trong thời gian dài trƣớc khi công
trình hoàn thành bàn giao cho bên chủ công trình. Do vậy, năng lực tài chính
cũng là một yếu tố quyết định lợi thế của nhà thầu khi tham gia tranh thầu.
Năng lực tài chính đƣợc bên mời thầu xem xét ở các khía cạnh sau:
- Doanh thu, lợi nhuận trƣớc và sau thuế.
- Vốn lƣu động trong vòng 3 đến 5 năm gần đây.
Trong vốn lƣu động, khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của
doanh nghiệp là chỉ tiêu hết sức quan trọng, bởi vì nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy, khả
năng vay vốn dễ hay khó có ảnh hƣởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Đồng thời việc làm rõ nguồn vốn huy động để thực hiện hợp
đồng là một nội dung quan trọng mà doanh nghiệp phải trình bày để chủ đầu
tƣ xem xét đánh giá.
Bên cạnh năng lực tài chính thì tài chính lành mạnh cũng ảnh hƣởng tới
khả năng thắng thầu của nhà thầu. Tình hình tài chính lành mạnh biểu hiện
qua kết quả sản xuất kinh doanh cũng nhƣ sự hợp lý và linh hoạt trong cơ cấu
Trang 17
tài chính của doanh nghiệp. Một hệ số nợ cao (hệ số nợ/vốn chủ sở hữu) sẽ
ảnh hƣởng xấu tới khả năng huy động huy động vốn cho việc thi công.
1. 2. Khả năng cạnh tranh của tổ chức xây dựng.
a. Giá dự thầu
Trong cuộc chạy đua trên thƣơng trƣờng, giá dự thầu là một trong
những yếu tố quyết định đến việc "đƣợc" hay "mất" của mỗi nhà thầu.
Ở góc độ chủ đầu tƣ, thƣờng chọn nhà thầu có giá bỏ thầu thấp, nhƣng
phải đáp ứng đƣợc yêu cầu kỹ thuật, chất lƣợng của gói thầu và nhà thầu phải
thuyết minh đƣợc khả năng thực hiện dự án với giá dự thầu đã tính toán.
Nhƣ vậy, giá dự thầu là tiêu chuẩn quan trọng quyết định khả năng
thắng thầu của nhà thầu. Để có đƣợc giá dự thầu hợp lý vừa đƣợc chủ đầu tƣ
chấp nhận vừa phải đảm bảo bù đắp chi phí và đạt đƣợc mức lãi dự kiến của
doanh nghiệp xây dựng thì trong quá trình xây dựng giá dự thầu cần chú ý:
- Nhà thầu phải thu thập đƣợc đầy đủ tài liệu thông tin chi tiết rõ ràng
về quy mô, yêu cầu của gói thầu trong hồ sơ mời thầu. Xây dựng đƣợc đơn
giá dự thầu phù hợp với quy định của nhà nƣớc và sát với thực tế khảo sát
trên thị trƣờng.
- Để có giá dự thầu thấp, nhà thầu phải tính toán so sánh kỹ lợi nhuận
thu đƣợc với chi phí bỏ ra. Điều này tuỳ thuộc vào trình độ kinh nghiệm của
cán bộ trong nhà thầu và đặc biệt là cán bộ chỉ đạo thi công. Họ phải biết ứng
phó một cách linh hoạt, có thể lấy lợi nhuận ở khu vực này bù đắp cho khu
vực khác, ở hợp đồng này cho hợp đồng khác, có thể tính thấp hoặc không
tính phụ phí.
b. Tiến độ thi công công trình
Nhƣ đã biết thời gian để hoàn thành một công trình xây dựng là tƣơng
đối dài (từ 1 đến 5 năm ) nên vấn đề quản lý đầu tƣ rất phức tạp. Thêm vào
đó việc đầu tƣ xây dựng một công trình không phải phục vụ cho tiêu dùng cá
nhân, tiêu dùng cuối cùng mà lại nhằm mục đích phục vụ công cộng, đáp ứng
nhu cầu đầu tƣ sản xuất kinh doanh. Do đó vấn đề đảm bảo tiến độ thi công
công trình đƣợc chủ đầu tƣ đánh giá rất cao.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về tiến độ thi công công trình của
chủ đầu tƣ đƣợc đánh giá ở hai nội dung:
Trang 18
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của
công trình có liên quan.
Nhƣ vậy nếu nhà thầu nào đƣa ra đƣợc biện pháp thi công hợp lý, rút
ngắn đƣợc thời gian thi công công trình thì khả năng trúng thầu sẽ cao hơn
(với các điều kiện tƣơng ứng khác).
c. Khả năng về kỹ thuật chất lƣợng
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn về khả năng đáp
ứng các yêu cầu về kỹ thuật và chất lƣợng do nhà thầu đƣa ra đƣợc bên mời
thầu coi là một trong các tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Tiêu chuẩn để đánh
giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật chất lƣợng bao gồm:
Mức độ đáp ứng đối với các yêu cầu về kỹ thuật chất lƣợng vật tƣ,
thiết bị nêu trong hồ sơ thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật.
Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi
công: Sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chức hiện trƣờng bố trí nhân sự, các giải
pháp kỹ thuật.
Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trƣờng và các điều kiện
nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, qua các bản vẽ minh hoạ, phần thuyết minh
biện pháp. Nếu nhà thầu nào phát huy đƣợc mọi nguồn lực vốn có của mình
nhằm đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật chất lƣợng và đƣa ra đƣợc đề
xuất và giải pháp kỹ thuật hợp lý chắc chắn sẽ giành đƣợc ƣu thế cạnh tranh
khi dự thầu.
d. Khả năng giao tiếp, quảng cáo của tổ chức xây dựng
Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây dựng, cuộc cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt
hơn ở các lĩnh vực khác. Vì vậy, thông qua giao tiếp, quảng cáo doanh
nghiệp xây dựng có thể tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của công ty chủ
yếu thông qua các thành tích mà công ty đã đạt đƣợc ( Các công trình mà
công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ chất lƣợng, huy chƣơng vàng chất
lƣợng cao) và năng lực của công ty (trình độ kỹ thuật, trình độ quản lý, máy
móc thiết bị thi công) để chiếm đƣợc lòng tin của chủ đầu tƣ.
Trang 19
1.3. Những nhân tố bên ngoài tổ chức.
a. Tình hình đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của tổ chức xây dựng tham gia dự thầu là các nhà
thầu khác có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng tham gia những công trình
cần đấu thầu với tổ chức xây dựng của mình.
Nếu tiềm lực của đối thủ cạnh tranh là tƣơng đối lớn về năng lực tài
chính, năng lực máy móc thiết bị thi công, uy tín nhà thầu trên thị trƣờng...
thì khả năng trúng thầu với nhà thầu sẽ giảm.
Muốn giành thắng lợi trong cuộc tranh thầu nhà thầu phải tạo đƣợc ƣu
thế so với các đối thủ cạnh tranh và duy trì mức ƣu thế đã tạo ra bằng cách
không ngừng nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành công trình đồng thời cần
phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh của mình và cố gắng giữ gìn để đối thủ
không tìm hiểu đƣợc gì về mình.
b. Sự ủng hộ của chủ đầu tƣ và các cơ quan liên quan đối với tổ chức
xây dựng đang xét
Sự ủng hộ của chủ đầu tƣ và các cơ quan liên quan đối với tổ chức xây
dựng có ảnh hƣởng không nhỏ tới khả năng thắng thầu của nhà thầu.
Sự ủng hộ của chủ đầu tƣ với nhà thầu có thể đƣợc tạo dựng bằng uy
tín của nhà thầu về chất lƣợng các công trình đã thi công, có thể bằng mối
quan hệ qua lại giữa nhà thầu với chủ đầu tƣ trong, trƣớc và sau khi đấu thầu.
Các cơ quan liên quan khác bao gồm các bộ, ban ngành, ngƣời có thẩm
quyền quyết định đầu tƣ. Nếu tạo đƣợc mối quan hệ tốt và tạo đƣợc sự ủng
hộ từ bộ phận này nhà thầu sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi nhƣ thông tin về
công trình thi công cần đấu thầu, định hƣớng về đầu tƣ xây dựng trong tƣơng
lai và các thông tin liên quan khác để nhà thầu có phƣơng án quyết định tham
gia dự thầu ngay với các công trình có điều kiện thi công trên mặt bằng
tƣơng tự hoặc công trình công ty đã có kinh nghiệm thi công.
c. Điều kiện thị trƣờng
- Thị trƣờng lao động: Hiện nay ở nƣớc ta thị trƣờng về cung lao động
là tƣơng đối lớn, giá nhân công rẻ. Với các công trình xây dựng việc sử dụng
nhân công theo các hợp đồng ngắn hạn, nhân công ngay tại địa điểm thi công
sẽ giúp giảm giá thành công trình tăng khả năng cạnh tranh về giá dự thầu.
Trang 20
- Xem thêm -