Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng công trình 892...

Tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng công trình 892

.PDF
88
209
54

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh tranh tạo sức ép hoặc kích ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cải tiến công nghệ, thiết bị sản xuất và phương thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và giá bán hàng hoá. Cạnh tranh với các tín hiệu giá cả và lợi nhuận sẽ hướng người kinh doanh chuyển nguồn lực từ nơi sử dụng có hiệu quả thấp hơn sang nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn. Đối với xã hội, cạnh ai tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản H xuất kinhdoanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Do đó, việc nâng cao khả năng cạnh tranh trong mỗi by doanh nghiệp là rất cần thiết, nó giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong quá trình hoạt động của sản xuất kinh doanh. ed Với đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây ct dựng", kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty xây dựng CTGT 892 thuộc của mình. le Tổng công ty xây dựng công trình 892, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp ol Kết cấu luận văn C Phần I- Những vấn đề chung về cạnh tranh Chương I: Tổng quan về cạnh tranh Chương II: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Phần III: Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty xây dựng CTGT 892 Chương I: Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp. Chương II: Vận dụng các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh vào thực trạng Công ty XDCTGT 892. 1 Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty xây dựng công trình giao thông 892. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Nghiêm Xuân Phượng và các cán bộ của Công ty xây dựng công trình giao thông 892 đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn. C ol le ct ed by H ai Hà Nội, tháng 5 năm 2004 2 Phần I: Những vấn đề chung về cạnh tranh Chương I: Tổng quan về cạnh tranh 1.1- Khái niệm về cạnh tranh Thuật ngữ “Cạnh tranh” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh với nghĩa chủ yếu là sự đấu tranh, ganh đua, thi đua giữa các đối tượng cùng phẩm chất, cùng loại, đồng giá trị nhằm đạt được những ưu thế, lợi thế, mục tiêu xác định. ai Trong hình thái cạnh tranh thị trường, quan hệ ganh đua xảy ra giữa hai chủ thể H cùng (nhóm người bán), cũng như chủ thể cầu (Nhóm người mua), cả hai nhóm by này tiến tới cạnh tranh với nhau và được liên kết với nhau bằng giá cả thị trường. ed Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng. ct Theo Kac-Marx: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa le các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu ol thụ hàng hoá đẻe thu được lợi nhuận siêu ngạch. C Theo kinh tế Amô thì một thị trường cạnh tranh hoàn hảo có rất nhiều người mua, người bán để cho không có một người mua hoặc một người bán duy nhất nào có ảnh hưởng, có ý nghĩa đối với giá cả. Theo cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm soát độc quyền kinh doanh” thì cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là sự ganh đua giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao lợi thế của mình trên thị trường để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần. 3 Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động nguồn lực của xã hội vào sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ còn thiếu. Qua đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghieưẹp yếu kém bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là cơ sở, tiền đề cho sự thành công trong việc tăng trưởng nền kinh tế ở mỗi quốc gia. 1.2- Các loại hình cạnh tranh 1.2.1- Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh: 2 loại 1.2.1.1- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau ai Là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trường. H Nó có ý nghĩa sống còn đối với các chủ doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa những by người bán điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường. Khi cung một hàng hoá nào đó lớn hơn cầu thì cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả ed hàng hoá đó giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phương thức quản lý và hạ được giá bán sản phẩm ct mới có thể tồn tại. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong le cuộc cạnh tranh này là tăng lợi nhuận, tăng doanh số và thị phần. Trong nền ol kinh tế thị trường, việc cạnh tranh là hiện tượng tất yếu không thể tránh khỏi C đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Thực tết cho thấy cạnh tranh giữa những người bán với nhau sẽ đem lại lợi ích cho người mua và trong quá trình ấy những doanh nghiệp nào không có chiến lược cạnh tranh thích hợp thì sẽ bị gạt ra khỏi thị trường và đi đến phá sản. Nhưng mặt khác sẽ có những doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ nắm chắc “Vũ khí” cạnh tranh thị trường và dám chấp nhận “luật chơi” phát triển. 1.2.1.2- Cạnh tranh giữa những người mua Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu, khi một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hoá, dịch vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao, còn người mua phải mất thêm một số tiền. Khi đó 4 người kinh doanh sẽ đầu tư vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không cần bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của các cơ quan quản lý Nhà nước. 1.2.2- Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường: 3 loại 1.2.2.1- Cạnh tranh hoàn hảo Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán, họ đều quá nhỏ lẻ nên không ảnh hưởng đến giá cả thị trường. Điều đó có nghĩa là ai không cần biết sản xuất được bao nhiêu, họ đều có thể bán tất cả sản phẩm của H mình tại mức giá thị trường hiện hành. Vì vậy mặt hàng trong thị trường cạnh by tranh hoàn hảo không có lý do gì để bán rẻ hơn mức giá thị trường. Đồng thời hàng năm cũng không tăng giá của mình lên cao hơn giá thị trường vì nếu tăng ed giá thì hãng sẽ không bán được hàng, do người tiêu dùng sẽ đi mua hàng với mức giá hợp lý từ các đối thủ cạnh tranh của hãng . Do đó các hãng sản xuất sẽ le thể tăng lợi nhuận. ct luôn tìm các biện pháp để giảm chi phí sản xuất đến mức tối đa, nhờ đó để có ol Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không có những hiện tượng C cung cầu giả tạo, không bị hạn chế bởi các biện pháp hành chính Nhà nước, vì vậy trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo giá cả thị trường sẽ dần tới chi phí sản xuất. 1.2.2.2 - Cạnh tranh không hoàn hảo Nếu một hàng có thể tác động đáng kể đến giá cả thị trường đối với đầu ra của hãng ấy thì hãng ấy được liệt vào “hàng cạnh tranh không hoản hảo”. Như vậy, cạnh tranh không hoàn hảo là cạnh tranh trên thị trường không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau mặc dù sự khác biệt giữa các sản phẩm là không đáng kể. Mỗi loại sản phẩm lại có uy tín, hình ảnh khác nhau, các điều kiện mua bán hàng cũng rất khác nhau. Người bán có thể có uy tín độc đáo khác nhau đối với người mua do nhiều lý do khác 5 nhau như: Khách hàng quen, gây được lòng tin từ trước... Người bán là kéo khách về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ, tín dụng, chiết khấu giá... Loại hình cạnh tranh không hoàn hảo hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. 1.2.2.3- Cạnh tranh độc quyền Là cạnh tranh trên thị trường mà ở đó có một số người bán một số sản phẩm thuần nhất hoặc nhiều người bán một loại sản phẩm không đồng nhất. Họ có thể kiểm soát gần như toàn bộ số lượng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trường. Thị trường này có pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh, được gọi là thị trường cạnh tranh độc quyền. ở đây xảy ra cạnh tranh giữa các nhà ai độc quyền. Điều kiện ra nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cạnh tranh độc quyền H có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền về bí quyết công nghệ. by Thị trường này không có cạnh tranh về giá cả, mà một số người bán toàn quyền quyết định giá cả. ed Họ có thể định giá cao hơn, điều này tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của từng sản phẩm, mục đích cuối cùng là họ thu được lợi nhuận tối đa. Những ct doanh nghiệp nhỏ tham gia thị trường này thường phải chấp nhận bán hàng le theo giá cả của Nhà độc quyền. ol Trong thực tế có thể có tình trạng độc quyền xảy ra nếu không có sản C phẩm nào thay thế sản phẩm độc quyền hoặc khi các nhà độc quyền liên kết với nhau. Độc quyền gây trở ngại cho sự phát triển và làm thiệt hại đến người tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay ở một số nước đã có luật chống độc quyền nhằm chống lại sự liên minh độc quyền giữa các nhà kinh doanh. 1.2.3- Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế: 2 loại 1.2.3.1- Cạnh tranh trong nội bộ ngành Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các chủ doanh nghiệp thôntính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường. Những doanh nghiệp thu cuộc sẽ phải thu hẹp kinh doanh, thậm chí bị phá sản. 6 1.2.3.2- Cạnh tranh giữa các ngành Là sự cạnh tranh giữa các chủ doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm giành lấy lợi nhuận lớn nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các chủ doanh nghiệp luôn say mê với những ngành đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn kinh doanh từ những ngành ít thu được lợi nhuận sang những ngành có lợi nhuận cao hơn. Sự điều chỉnh này sau một thời gian nhất định sẽ hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất. Kết quả cuối cùng là các chủ doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác nhau với số vốn bằng nhau và chỉ thu được lợi nhuận như nhau. Tức là hình thành tỷ suất lợi nhuận 1.3- Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh: H 1.3.1- Các chỉ tiêu chung ai bình quân cho tất cả các ngành. by - Hệ số vay nợ: Hệ số vay nợ = ed Tài sản nợ Tổng tài sản le càng giảm. ct Hệ số này càng cao, khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp C ol - Hệ số thanh toán lãi vay LN trước thuế + Lãi tiền vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi tiền vay Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ này quá thấp sẽ làm giảm khả năng trả lãi, đồng thời lợi nhuận của doanh nghiệp cũng không thể cao. Đây là một trong các căn cứ để Ngân hàng quyết định có cung cấp các khoản cho vay tiếp theo hay không. - Hệ số thanh toán hiện hành: Tài sản lưu động Hệ số thanh toán hiện hành = 7 Nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán nhanh: Tài sản lưu động – hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn - Hệ số thanh toán tức thời: Tiền mặt Hệ số thanh toán tức thòi = Nợ ngắn hạn ai - Hệ số doanh lợi: by + Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu = H Lợi nhuận trước thuế Doanh thu ed Lợi nhuận trước thuế ct + Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn SXKD = Vốn sản xuất kinh doanh le Hai hệ số trên phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ol Nếu hệ số này càng cao thì hiệu quả SXKD của doanh nghiệp càng lớn. C 1.3.2- Những chỉ tiêu riêng đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3.2.1- Giá trị trúng thầu và số lượng các công trình thắng thầu Chỉ tiêu này cho biết một cách khái quát tình hình kết quả dự thầu của doanh nghiệp. Qua đó có thể đánh giá được chất lượng, hiệu quả của côngtác dự thầu trong năm và biết quy mô của các công trình mà doanh nghiệp đã trúng thầu. Từ đó ta thấy được khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp. - Xác xuất trúng thầu. + Tính theo số hợp đồng ∑Ltt K1 = . 100% ∑Ldt 8 Trong đó: - K1 xác suất trúng thầu theo số hợp đồng (%) - ∑Ltt: Tổng số lần thắng thầu - ∑Ldt: Tổng số lần tham gia dự thầu + Tính theo giá trị hợp đồng ∑Gtt K2 = . 100% ∑ Gdt Trong đó: - K2: Xác suất trúng thầu theo giá trị hợp đồng (%) - ∑Gtt: Tổng giá trị hợp đồng thắng thầu ai - ∑Gdt: Tổng giá trị hợp đồng tham gia dự thầu H 1.3.2.2.2- Thị phần và uy tín của doanh nghiệp Đây là chỉ tiêu đánh giá một cách khái quát khả năng cạnh tranh của by doanh nghiệp. Trong đó thị phần biểu hiện thành hai mặt: Thịphần tuyệt đối và thị phần tương đối. ed Z giá trị xây lắp của doanh nghiệp C ol le ct Phần thị trường tuyệt đối = Hoặc: Z giá trị xây lắp toàn ngành Z GTXL của doanh nghiệp = Z doanh thu xây lắp toàn ngành Thị phần tương đối: Được xác định trên cơ sở sự so sánh phân thị trường tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trường tuyệt đối của một số đối thủ cạnh tranh nhất. Uy tín của doanh nghiệp: Chỉ tiêu này liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và các yếu tố khác như: Chất lượng công trình, tổ chức doanh nghiệp, tổ chức các dự án thi công, markesting... Chương II: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 2.1- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 9 2.1.1- Các loại môi trường kinh doanh Một doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng giao thông nói riêng khôpng thể ở thế khép kín, mà có phải có một môi trường tồn tại nhất định. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn luôn phải trao đổi thường xuyên với những đốitượng có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiêpj như: khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, cơ quan quản lý Nhà nước... Như vậy, môi trường kinh doanh là toàn bộ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường hoạt động của một doanh nghiệp có thể chia thành 3 mức độ: 2.1.1.1- Môi trường vĩ mô ai Gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp, định hình và có ảnh hưởng H đến các môi trường tác nghiệp và môi trường nội bộ, tạo ra các cơ hội và nguy nhưng không nhất thiết phải theo. by cơ đối với doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, ed 2.1.1.2 - Môi trường tác nghiệp Bao hàm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, định hướng sự cạnh tranh ct trong ngành, được xác định đối với một ngành cụ thể. Tất cả các doanh nghiệp le trong ngành đều chịu ảnh hưởng của môi trường này. Nhiều khi môi trường vĩ ol mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau được gọi là môi trường bên C ngoài, nghĩa là nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp. 2.1.1.3- Hoàn cảnh nội bộ (hay các yếu tố bên trong của doanh nghiệp) Bao gồm các yếu tố nội tại trong doanh nghiệp, đôi khi hoàn cảnh nội bộ được gọi là môi trường nội bộ hoặc môi trường kiểm soát được. 2.1.2- Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh Phân tích môi trường và dự báo diễn biến môi trường kinh doanh nhằm khai thác triệt để những mặt mạnh và hạn chế tối đa những yếu điểm của doanh nghiệp nhằm thực hiện tốt nhất mục tiêu đã đề ra, đồng thời nắm bắt các cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ do môi trường tạo nên, đặcbiệt là trong nền kinh tế thị trường đầy biến động hiện nay. 10 Để có thể có được những quyết định đúng và kịp thời, các nhà quản trị doanh nghiệp cần có hệ thống thông tin thích hợp và đúng lúc. Nội dung chính của hệ thống này gồm các bước: - Thiết lập nhu cầu thông tin. - Thiết lập hệ thống thu nhập thông tin. - Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh. C ol le ct ed by H ai 2.1.2.1- Thiết lập nhu cầu thông tin 11 Xác định nhu cầu thông tin Xác định các nguồn thông tin tổng quát Xác định các nguồn thông tin cụ thể Thiết lập hệ thống thông tin ai Vận hành hệ thống thu nhập thông tin để dự báo MTKD by H Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh ed Lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh le ct Phân tích mặt mạnh, yếu, cơ hội, nguy cơ C ol Đề ra phản ứng chiến lược Theo dõi và cập nhật hệ thống thông tin quản lý Bảng 2.1 - Mô hình hệ thống thông tin quản lý 12 a- Xác định nhu cầu thông tin Doanh nghiệp cần phải xác định số lượng và loại thông tin nào cần thu thập, thời gian và giới thiệu kinh phí nhằm thoả mãn tốt nhất các nhu cầu cụ thể, khi soạn thảo quyết định. Cần thu thập các thông tin, dữ liệu sau: - Bảng tổng hợp điều kiện môi trường vĩ mô - Bảng tổng hợp môi trường tác nghiệp. - Hoàn cảnh nội bộ - Bảng thông tin về đối thủ cạnh tranh. - Bảng tổng hợp thông tin về khách hàng. ai - Bảng tổng hợp thông tin về người cung cấp hàng. H Việc xác định nhu cầu thông tin là cơ sở cho việc tìm kiếm thông tin sau by này, nó giúp giảm nhẹ tình trạng thiếu thông tin hay thông tin không thích hợp cho việc ra quyết định. ed b- Xác định nguồn thông tin tổng quát: Thông tin tổng quát gồm 4 nguồn: ct - Nguồn thông tin thứ cập nội bộ. le - Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài. ol - Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ. C - Nguồn thông tin sơ cấp bên ngoài. Thông tin thứ cấp là các thông tin được thu thập theo một mục đích nào đó. Thông tin sơ cấp thu được từ các nghiên cứu, khảo sát ban đầu. Các nguồn thông tin thứ cấp nội bộ cần được thông tin quản lý. Sau đó lần lượt tham khảo các thông tin thứ cấp bên ngoài, thông tin sơ cấp nội bộ và cuối cùng là các thông tin sơ cấp bên ngoài vì lý do thời gian và chi phí. c- Xác định rõ các nguồn thông tin cụ thể: Nguồn thông tin thứ cấp nội bộ là các chứng từ thu tiền, biên lai bán hàng, các loại báo cáo, các kết quả khảo sát trước đây, đánh giá về nhân sự... 13 Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài là các tài liệu được công bố của Chính phủ Trung ương và địa phương, các báo, tạp chí, văn bản, tài liệu của các tổ chức phát hành. Nguồn thông tin sơ cấp nội bộ chính là khai thác từ nội bộ, trọng tâm là nhân sự của doanh nghiệp trong mối quan hệ tương tác với các yếu tố của mioi trường vĩ mô cũng như môi trường tác nghiệp. 2.1.2.2- Thiết lập hệ thống thu thập thông tin a- Xây dựng hệ thống thu thập thông tin: Thu thập thông tin môi trường là quá trình tìm kiếm thông tin về các điều kiện môi trường liên quan. Nội dung của côn việc này là đề ra trách nhiệm, xây ai dựng một cơ chế hữu hiẹu cho công tác thu thập thông tin và thông qua quyết H định để phổ biến thông tin trong toàn doanh nghiệp. by *Thông tin về cạnh tranh Doanh nghiệp có thể có cái nhìn thấu suất bằng cách theo dõi các tín hiệu ed thị trường của đối thủ cạnh tranh. Tín hiệu thị trường là bất kỳ hành động nào của đối thủ cạnh tranh, trực tiếp hoặc gián tiếp cho thấy ý định, động cơ, mục le đối thủ cạnh tranh: ct đích hoặc tìnhhình nội bộ của họ. Có mấy loại tín hiệu thị trường chủ yếu của ol - Thông báo trước C - Công bố sau -Thảo luận hoặc nhận xét công khai. - Tổ chức hội nghị - Điều chỉnh căn bản do chệch hướng. - Để lộ chiến thuật dự bị - Đối phó chéo - Đối diễn võ dương oai - Kiện tụng * Thông tin về nguồn nhân lực 14 Thông tin về nguồn nhân lực cung cấp cho nhà quản trị về quy mô, đặc điểm của thị trường hiện có, đánh giá năng lực và chi phí nhân công đối với các phương án chiến lược khác nhau của doanh nghiệp. * Thông tin sản xuất Bộ phận sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp nhiều thông tin cho lãnh đạo doanh nghiệp, trước hết là các dữ liệu liên quan đến giá thành sản xuất baogồm: Đánh giá triển vọng giá thành dựa trên dự báo về điều kiện môi trường liên quan, dự báo về chi phí căn cứ vào thay đổi nội bộ đã được đề xuất và các chi phí liên quan căn cứ vào nguyên liệu, nhân sự và thiết bị tương tự được sử * Thông tin về nghiên cứu phát triển ai dụng để sản xuất nhiều loại sản phẩm. H Thông tin do bộ phận nghiên cứu phát triển cung cấp, chủ yếu là về sản by phẩm hoặc quy trình sản xuất mới có liên quan đến doanh nghiệp, tính thiết thực của các ý đồ sản phẩm, giá thành phát triển và sản xuất sản phẩm mới. ed Đây có thể là nguồn đầu tiêu cung cấp số liệu liên quan đến công nghệ. * Thông tin về tài chính ct Bộ phận tài chính phải cung cấp nhiều thông tin hơn so với bất kỳ lĩnh le vực nào khác thông qua các đợt báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất. Báo cáo ol thường xuyên định kỳ là các bảng cân đối kế toán, tổng kết tài sản, báo cáo tình C hình sản xuất kinh doanh... Báo cáo đột xuất do bộ phận tài chính cung cấp có thể là các số liệu phân tích chi tiết về chi phí, dự toán, chi phí huy động vốn, dự báo về thuế, các hệ số điều chỉnh, cơ cấu tài chỉnh, khả năng sinh lời... * Thông tin về Marketing Thông tin thường xuyên mà bộ phận Marketing phải cung cấp cho lãnh đạo doanh nghiệp là số liệu về lượng hàng bán ra, chi phí quảng cáo và thị phần. Thông tin đột xuất có thể là số liệu phân tích về tích hấp dẫn của ngành hàng, quy mô thị trường, mức tăng trường của thị trường, cường độ cạnh tranh, tínhthời vụ, sức cạnh tranh của giá... Các số liệu khác mà bộ phận Marketing có thể cung cấp là phân tích khả năng cạnh tranh, so sản sản phẩm theo ý kiến khác hàng và các số liệu trắc 15 nghiệm khác cũng như đánh giá về cácchiến dịch quảng cáo. Ngoài ra bộ phận Marketing còn có nhiệm vụ theo dõi diễnbiến tình hình hoặc các mặt hoạt động cụ thể một cách liên tục hoặc theo định kỳ, thu thập thông tin có tính tổng quát về môi trường vĩ mô, môi trường tác nghiệp. * Thông tin về văn hoá tổ chức Văn hoá tổ chức của một doanh nghiệp có thể tìm hiểu bằng việc nghiên cứu những biểu hiện bên ngoài và tiếp tục đi sâu vào các thói quen và quan điểm thông thường của nhân viên mà bình thường không nhận ra được. b- Vận hành hệ thống thu thập thông tin theo dõi môi trường kinh doanh Mục đích của việc theo dõi môi trường kinh doanh là nhằm xác định ai chiều hướng, mức độ, tốc độ và biên độ của sự thay đổi trong các ảnh hưởng H môi trường. Việc nhận biết các yếu tố này giúp ta xác định được khả năng tác by động của biến đổi môi trường và các nỗ lực chiến lược của doanh nghiệp. Một công việc quan trọng trong hệ thống thu thập thông tin là phổ biến ed chúng. Vì vậy doanh nghiệp cần đảm bảo cho các kênh truyền đạt thông tin nội bộ luôn luôn mở . Ngoài ra cần phải nắm được thông tin nào là cần thiết với ct một hình thức đúng, tránh trường hợp quá thông tin và tạo điều kiện cho le người sử dụng thông tin. ol 2.1.2.3- Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh C a- Dự báo diễn biến: Phương pháp Nội dung 1- Quan điểm của Chọn những người am hiểu và đề nghị họ đánh giá về tầm quan trọng và xác xuất của các diễn biến khác chuyên viên nhau có thể xảy ra trong tương lai 2- Ngoại suy hướng xu Nhà nghiên cứu dụng các đường cong phù hợp nhất theo chuỗi thời gian trong quá khứ làm cơ sở cho phép ngoại suy, phương pháp này có độ tin cậy thấp. 3- Liên hệ su hướng Nhà nghiên cứu liên hệ nhiều chuỗi thời gian khác nhau để tìm ra mối quan hệ cần dự báo 16 4- Mô hình hoá năng Lập ra các hệ phương trình nhằm mô tả hệ thống bên lượng dưới, trong đó các hệ số của phương trình là các số trung bình thống kê. 5- Phân tích ảnh Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của một sự kiện nếu nó hưởng chéo xảy ra đến các khuynh hướng khác. 6- Dự báo mức độ Nghiên cứu những sự kiện kinh tế có thể gây ảnh hướng lớn đến doanh nghiệp ai nguy hiểm H Bảng 2.3: Các phương pháp cơ bản dự báo môi trường kinh doanh by Muốn đề ra được chiến lược của doanh nghiệp trong tương lai thì điều quan trọng là phải tiên liệu được loại hình môi trường kinh doanh mà doanh ed nghiệp sẽ gặp phải trong tương lai. Do vậy mục đích của việc dự báo môi trường kinh doanh và lượng địch thời gian và khả năng tác động của các ảnh ct hưởng môi trường. Nói cách khác là cần dự báo khi nào các ảnh hưởng đó sẽ le diễn ra và khả năng diễn biến của chúng ư như thế nào. Có nhiều phương pháp ol để dự báo diễn biến môi trường, chúng khác nhau về mức độ phức tạp và độ tin C cậy. Mỗi doanh nghiệp cần đánh sát thực các nhu cầu và khả năng của mình khi lựa chọn phương pháp dự báo, bảng 2.3 mô tả vắn tắt các phương pháp dự báo. b- Lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh Bảng 2.4 là công cụ hữu ích cho việc phân tích môi trường vĩ mô, môi trường cạnh tranh và tình hình nội bộ, bảng tổng hợp môi trường kinh doanh tổng hợp các yếu tố môi trường chính yếu trong đó liệt kê từng yếu tố và đánh giá ảnh hưởng (tốt hay xấu) và ý nghĩa (hoặc tác động) của yếu tố đó với doanh nghiệp. 1 2 3 4 Các yếu tố môi Mức độ quan trọng Tác động đối với Tính chất tác Điểm 17 5 trường của yếu tố đối với doanh nghiệp động ngành Liệt kê các yếu tố Phân loại mức độ Phân loại mức độ Mô tả tính Phân loại số ở môi trường cơ bản quan trọng của mỗi tác động của mỗi chất tác động cột 2 với cột 3 và các thành tố của yếu tố cao = 2, yếu tố đối với doanh Tốt = (+) trung bình = 3 thấp nghiệp Nhiều = 3, chúng =1 Xấu = (-) và lấy kết quả cột 4 trung bình =2 không tác động = 1 Bảng 2.4- Bảng tổng hợp môi trường kinh doanh ai c- Phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ: H Các yếu tố đánh giá là tốt trong phần tổng hợp môi trường vĩ mô, môi by trường tác nghiệp và tình hình nội bộ cho thấy cơ hội mà doanh nghiệp có thể tranh thủ, còn các yếu tố ảnh hưởng xấu cho thấy nguy cơ tiềm ẩn đối với ed doanh nghiệp. Ngược lại số điểm cộng dồn có giá trị cao ở phần tổng hợp tình hình đầy đủ cạnh tranh chỉ ra lĩnh vực nào có thể gây nguy cơ từ phía đó. ct Khi doanh nghiệp phân tích các cơ hội và nguy cơ cần chú ý đến các cơ le hội tốt nhất và nguy cơ xấu nhất. Đồng thời tìm ra sự cân đối giữa các mặt ol mạnh, mặt yếu, cơhội và nguy cơ sao cho có lợi nhất. Có hai kiểu ma trận phân C lợi ưu tiên và khung phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ như sau: * Ma trận cơ hội Ma trận cơ hội phân loại cơ hội theo thứ tự ưu tiên trên cơ sở xác định mức độ tác động của chúng đối với doanh nghiệp và xác suất mà doanh nhiệp có thể tranh thủ được cơ hội đó (hình 2.5) nếu xác suất mà dianh nghiệp có thể tranh thủ cơ hội cụ thể nào đó có thể tính được và tác động tài chính của cơ hội có thể dự báo được thì có thể ghi giá trị kỳ vọng của cơ hội đó vào một ô của ma trận. Xác xuất tranh thủ cơ hội Ma trận nguy cơ giống hệt như ma trận cơ hội, chỉ khác là có thêm một cột về mức độ tác động. Cột này phản ánh các nguy cơ các tác động hiểm 18 nghèo, có thể làm cho doanh nghiệp sụp đổ hoàn toàn như nguy cơ phá sản. Loại nguy cơ này thậm chí với một xác xuất xảy ra ở mức độ trung bình cũng cần phải được giảm thiểu nếu doanh nghiệp cònmuốn duy trì hoạt động. * Ma trận phân tích mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, nguy cơ Mục đích của việc phân tích này là phối hợp các mặt mạnh, mặt yếu với các cơ hội và nguy cơ thích hợp. Có thể thực hiện quá trình phối hợp này bằng cách sử dụng ma trận SWOT (hình 2.7) Để xây dựng ma trận SWOT, trước tiên cần phải kể ra các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ được xác lập bằng các ma trận thứ tự ưu tiên theo các ô tương ứng. Sau đó mà phân tích chiến lược tiến hành so sánh một cách có ai hệ thống từng cặp tương ứng các yếu tố nói trên để tạo ra các cặp phối hợp H Logíc. Quá trình này tạo ra 4 nhóm phối hợp cơ bản, tương ứng với các nhóm by này là các phương án, chiến lược mà ta cần xem xét. Nguy cơ (T) Phối hợp S/O Phối hợp T/S Phối hợp W/O Phối hợp W/T ed Mặt mạnh (S) Cơ hội (O) ct Mặt yếu (W) le Bảng 2.7: Ma trận SWOT ol d- Đề ra chiến lược phản ứng C Đến đây doanh nghiệp đã có đủ thông tin để đề ra các biện pháp chiến lược đáp lại các nguy cơ hoặc cơ hội phát sinh trong môi trường kinh doanh. Các biện pháp đó có thể là thông qua chiến lược mới, thông qua mục tiêu mới và chiến lược tương ứng hoặc chức năng, nhiệm vụ mới cùng với các mục tiêu và chiến lược liên quan. Các chiến lược đề ra dựa trên cơ sở dự báo về môi trường. Để đề phòng dự báo không chính xác, doanh nghiệp cần đề ra chiến lược với một độ linh hoạt và có tính dự phòng. e- Theo dõi và cập nhật thông tin 19 Doanh nghiệp phải không ngừng theo dõi hệ thống thông tin quản lý để đảm bảo chắc chắn là hệ thống này hoạt động như dự kiến, nếu có trục chặc thì có thể điều chỉnh kịp thời. 2.2- Phân tích các yếu tố hoàn cảnh bên ngoài và hoàn cảnh nội bộ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 2.2.1- Hoàn cảnh bên ngoài: Là toàn bộ các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó bao gồm các yếu tố sau: 2.2.1.1- Yếu tố Chính phủ và chính trị: Thị trường có tác dụng như một “bàn tay vô hình” điều tiết nền kinh tế. ai Song nếu chỉ phó mặc cho thị trường thì dễ bị đi đến khủng hoảng thừa hoặc H khủng hoảng thiếu. ở đây rất cần một “Bàn tay hữu hình” can thiệp, hướng dẫn by nền kinh tế đi theo mục tiêu, chiến lược đã chọn. Đó chính là sự điều tiết của Nhà nước. Vì vậy, yếu tố Chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn ed đến hoạt động của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị của đất nước, trong đó có sự ổn định của Chính phủ ct là tiền đề cho sự ổn định của các hoạt động kinh tế. Ngoài ra các công cụ quản le lý vĩ mô của Chính phủ như: ol - Quy định về chống độc quyền C - Luật bảo vệ môi trường - Thuế - Các chế độ đãi ngộ đặc biệt. - Quy định về thuê mướn và khuyến mãi. Luôn tạo ra các cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp, nhằm hướng chúng theo một quỹ đạo cần thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng hoạt động dựa theo các Nghị định và văn bản hướng dẫn, đặc biệt là các Nghị định: - Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan