Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
TÓM LƢỢC
Tên đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần chế biến
thực phẩm Minh Phát”
Chƣơng 1: : Một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của Doanh
Nghiệp
Trong chương này khóa luận đã làm rõ một số lý thuyết về cạnh tranh và khả
năng cạnh tranh trong doanh nghiệp. Đồng thời trình bày một số nội dung nghiên cứu
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gồm: phân loại cạnh tranh, các công cụ cạnh
tranh, các chỉ tiêu đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công Ty
Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát
Qua một số phương pháp nghiên cứu đã đánh giá được tổng quan tình hình và
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến việc nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công ty Minh Phát. Có những kết quả điều tra đánh giá về khả năng cạnh tranh của
Công ty, đồng thời có những kết quả phân tích của các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp về
khả năng cạnh tranh của Công ty Minh Phát.
Chƣơng 3: Một số đề suất và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát
Từ những phân tích về thực trạng khả năng cạnh tranh trong chương 2 từ đó chỉ
ra được những cơ hôi và thách thức của Công ty Minh Phát và một số đề suất nâng cao
khả năng cạnh tranh của công ty trong thời gian tới
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
i
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài ngồi trên ghế nhà trường với sự miệt mài cố gắng cùng với
sự giúp đỡ nhiệt tình, lòng nhiệt huyết của các quý thầy cô và mọi người xung quanh
giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận cuối khóa. Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Minh Phát em đã có điều kiện vận dụng những kiến thức mà
mình đã được học, cọ sát, thâm nhập vào thực tế để có thể cũng cố mở rộng hiểu biết
của mình. Đến nay bài khóa luận đã hoàn thành em xin chân thành cảm ơn:
-
Ban giám hiệu Trường Đại Học Thương Mại.
-
Các phòng, khoa nhà trường trước hết là Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp.
-
Các quý thầy cô trong nhà trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến cô giáo Th.s Hoàng Thị Phi Yến đã tận tình dành nhiều thời gian hướng dẫn cho
em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
-
Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên của Công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Minh Phát đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
-
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến người thân, gia đình và bạn bè những
người đã cổ vũ em giúp cho em hoàn thành tốt bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hoa
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
ii
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC ............................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ,SƠ ĐÔ, HÌNH VẼ ................................................................................... v
DANH TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẦN NGHIÊN CỨU .....................................................5
1.1. Các khái niệm có liên quan ............................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh ................................................................................................................5
1.1.2. Khái niệm khả năng cạnh tranh ................................................................................................5
1.2.
Các nôi dung cơ bản của vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................6
1.2.1. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ................................................................6
1.2.2. Các loại hình cạnh tranh ...........................................................................................................7
1.2.3. Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh .........................................................8
1.2.3.1. Cạnh tranh về giá ........................................................................................................................8
1.2.3.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm .......................................................................................9
1.2.3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối ..........................................................................................9
1.2.3.4. Các công cụ cạnh tranh khác ....................................................................................................10
1.2.4. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .............................................10
1.2.4.1. Nhân lực ....................................................................................................................................10
1.2.4.2. Khả năng tài chính ....................................................................................................................10
1.2.4.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật...............................................................................................................11
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của Doanh Nghiệp............................................11
1.2.5.1. Thị phần.....................................................................................................................................11
1.2.5.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận ..................................................................................................12
1.2.5.3. Chi phí và tỷ suất chi phí ...........................................................................................................12
1.3.
Các nhân tố ảnh hƣởng ............................................................................................................13
1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô .......................................................................................13
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành .....................................................................................14
1.3.3.
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp .....................................................15
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ................................................................16
2.1. Khái quát về công ty......................................................................................................................16
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................................16
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ........................................................................................16
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực
Phẩm Minh Phát ..................................................................................................................................17
2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty ...............................17
2.2.2. Kết quả điều tra khảo sát về khả năng cạnh tranh ....................................................................20
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
iii
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
2.2.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về công ty .............................................................................22
2.2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát .........24
2.2.3.2. Phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của công ty ..........................25
2.2.3.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty:. ............................................................................27
2.3. Các kết luận thực trạng khả năng cạnh tranh ............................................................................27
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ..................................................................................27
2.3.2. Những mặt tồn tại chủ yếu và nguyên nhân ..............................................................................28
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY .............................................................................................................................................29
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động công ty trong thời gian tới ................................................................29
3.1.1. Dự báo cơ hội và thách thức của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát .........29
3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh của công ty trong thời gian tới từ năm 2013 – 2015 ........29
3.2. Quan điểm giải quyết vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Chế Biến
Thực Phẩm Minh Phát ........................................................................................................................30
3.3. Các đề suất kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Chế Biến
Thực Phẩm Minh Phát ........................................................................................................................31
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................................................................31
3.3.2. Đảm bảo nguồn lực tài chính .....................................................................................................32
3.3.3. Tăng cường nâng cao chất lượng cơ sở vật chất kỹ thuật.........................................................32
3.3.4. Đẩy mạnh công tác phát triển thị trường ...................................................................................33
3.3.5. Hoàn thiện chính sách marketing ..............................................................................................33
Danh mục tài liệu tham khảo ..............................................................................................................35
PHỤ LỤC
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
iv
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU ,SƠ ĐÔ, HÌNH VẼ
Sơ đồ cơ cấu tổ chức .................................................................................................... 17
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả điều tra khách hàng của công ty ...................................... 20
Bảng 2.2: tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm dành cho nhân viên công ty ........... 21
Bảng 2.3: cơ cấu nguồn nhân lực của công ty ........................................................... 23
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn và tài sản của công ty .............................................................. 24
Bảng 2.5: kết quả kinh doanh trong 3 năm gần nhất ................................................. 25
Bảng 2.6: So sánh giá một số mặt hàng tại Công Ty Minh Phát với một số công ty
đối thủ cạnh tranh ........................................................................................................ 25
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
v
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
DANH TỪ VIẾT TẮT
ThS. :Thạc sỹ
TL: Tỉ lệ
STT: Sô thứ tự
SP: Số phiếu
DNTM: Doanh nghiệp thương mại
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCD: Tài sản cố định
TSLĐ: Tài sản lưu động
VCSH: Vốn chủ sở hữn
NV: Nguồn vốn
VV:vốn Vay
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
vi
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại hóa như ngày nay các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải cạnh tranh, cạnh tranh là quy luật khách quan của
nền sản xuất hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường. Sản xuất hàng hóa càng phát
triển, hàng hóa bán ra càng nhiều thì, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh
tranh càng gay gắt, cạnh tranh sẽ làm cho doanh nghiệp năng động hơn, nhạy bén hơn
trong việc nghiên cứu, nâng cao chất lượng sản phẩm. Dù ở bất kỳ thành phần kinh tế
nào thì các doanh nghiệp cũng phải vận động theo qui luật của cơ chế thị trường nếu
doanh nghiệp nằm ngoài quy luật vận động đó thì tất yếu sẽ bị loại bỏ, không thể tồn
tại, chính vì vậy chấp nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình chính là doanh nghiệp đang tìm con đường sống cho mình.
Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho doanh nghiệp thể hiện được khả năng, bản lĩnh
của mình trong quá trình kinh doanh. Nó sẽ làm cho doanh nghiệp càng vững mạnh và
phát triển hơn nếu nó chịu được áp lực cạnh tranh trên thị trường, chính sự tồn tại
khách quan và sự ảnh hưởng của cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và đối với
từng doanh nghiệp nói riêng nên việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong nền kinh tế thị trường.
Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Minh Phát là một công ty sản xuất và kinh
doanh các loại bánh, mứt, kẹo. là một công ty được thành lâp năm 2008, do vốn góp
của 3 thành viên và người đứng đầu công ty là ông Tạ Tương Mạnh giám đốc công ty.
Công ty đang đững trước những khó khăn và thách thức trong vấn đề cạnh tranh. Bởi
vì, hiện nay trên thị trường bánh kẹo đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt
không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước và còn cạnh tranh với các sản phẩm của
các sản phẩm nước ngoài như: Malaysia, Nhật Bản, Đài Loan…
Vì vậy: việc nghiên cứu tình hình khả năng cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Chế
Biến Thực Phẩm Minh Phát từ đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu, những tồn tại
để có thể phát huy những lợi thế khắc phục những yếu kém trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao khả năng trong hiện tại cũng như trong sự phát triển lâu dài
của công ty.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
1
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nhận thấy được tính cấp thiết của đề tài nâng cao khả năng cạnh tranh trong
những năm gần đây Trường Đại Học Thương Mại cũng có rất nhiều những sinh viên
của các khóa làm về đề tài này như:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huế - k5HQ1C – Khoa quản trị doanh nghiệp với đề
tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty TNHH Minh Hòa”. Năm 2010
Sinh viên: Hứa Hải Hà – k5HQ1D – Khoa quản trị doanh nghiệp với đề tài
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Phú
Quý”. Năm 2010
Sinh viên: Vũ Thị Minh Ngọc – k42A1 –Khoa quản trị doanh nghiệp với đề
tài “ Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty TNHH Và Đầu Tư Trường Thịnh”.
Năm 2011
Sinh viên: Lê Quốc Uy – TM42B Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân với đề
tài “Một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Ty Bóng Đèn Phích
Nước Rạng Đông”. Năm 2010
Sinh viên: Nguyễn Thị Hồng Ninh – k5HQ1C với đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công Ty Cổ Phần Phạm Nguyễn”.
Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh – K44A4 – Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp với
đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Siêu Thị Điện Máy
TOPCARE trên địa bàn Hà Nội”. Năm 2012
Tuy nhiên, cho đến thời điểm này chua có ai nghiên cứu “ nâng cao khả năng
cạnh tranh tại Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT ” của mình là
duy nhất và không có sự trùng lặp.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của bài khóa luận là kết hợp những hiểu biết thực tế về tình
hình sản xuất, kinh doanh của công ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm Minh Phát và
những kiến thức đã học để đóng góp một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong ngành sản xuất kinh doanh bánh keo của
thị trường bánh kẹo nói chung và hoạt đông sản xuất kinh doanh cụ thể của Công Ty
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
2
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT nói riêng trong giai đoạn những năm gần
đây (2010 – 2012) và định hướng phát triển trong những năm sắp tới (2013 – 2015).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
a. Đối với dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp quan sát trực tiếp: trong thời gian thực tập em đã trực tiếp tham
gia vào hoạt động của công ty nắm bắt được cách thức, cơ chế, chính sách hoạt động
kinh doanh, quan sát được cơ chế hoạt động của khối sản xuất, cơ sở vật chất, máy
móc trang thiết bị… qua việc quan sát này em nắm bắt được một phần về hoạt động
sản xuất kinh doanh và một số vấn đề trong cạnh tranh.
Phiếu khảo sát: trong thời gian thực tập em đã sử dụng phiếu điều tra với các câu
hỏi và câu trả lời có sẵn. Đối tượng điều tra là cán bộ công nhân viên và khách hàng
của công ty:
Phiếu điều tra dành cho nhà bán buôn: Mục đích nhằm biết được họ có hài lòng
về phương thức giao hàng và cách thức phục vụ của nhân viên tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng… và khi lựa chọn bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thì họ dựa trên
những tiêu chí gì? mặt hàng sản phẩm nào là bán chạy nhất? và số lượng tiêu thụ của
những sản phẩm đó là bao nhiêu?.
Phiếu điều tra dành cho những khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng:Mục
đích là nhằm biết được những khách hàng đó có hài lòng về chất lượng sản phẩm, mẫu
mã, giá cả của công ty hay không? Và khi họ lựa chọn sản phẩm của những đối thủ
cạnh tranh khác thì họ dựa trên tiêu chí gì? Để từ đó công ty có những cải tiến về mẫu
mã và chất lượng phù hợp với sở thích và thị hiếu người tiêu dùng.
Phỏng vấn: để làm rõ hơn về vấn đề khả năng cạnh tranh em đã phỏng vấn
giám đốc và phó giám đốc, qua nội dung phỏng vấn em đã hiểu thêm về chính sách,
phương hướng hoạt động của công ty trong giai đoạn tới và những vấn đề tồn tại trong
công tác cạnh tranh.
b. Đối với dữ liệu thứ cấp:
Trong thời gian thực tập em đã thu thập và tổng hợp được một số thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở các bộ phận có liên quan. Các
tài liệu thu thập gồm: danh sách cán bộ công nhân viên, bảng kê máy móc thiết bị, các
bảng báo cáo sản xuất kinh doanh các năm từ 2010 – 2012, chính sách và chiến lược
trong thời gian sắp tới.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
3
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
c. Phương pháp sử lý dữ liệu:
Phân tích tổng hợp: là quá trình tính toán các chỉ tiêu liên quan đến năng lực
cạnh tranh của công ty sau đó dùng phương pháp phân tích kinh tế để làm rõ hơn thực
trạng kinh doanh, năng lực cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trên thị trường.
Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn trong công ty từ đó em có
những đánh giá, đóng góp các biện pháp cũng như kiến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty trên thị trường.
So sánh đối chứng: trên cơ sở các số liệu liên quan đến doanh thu, chi phí, lợi
nhuận… của công ty trong 3 năm 2010 – 2012 so sánh sự tăng lên hay giảm đi của các
chỉ tiêu này qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối.
Thống kê phân tích: sau khi thu thập được số liệu em đã phân loại và sắp xếp
các dữ liệu đó để phân tích thực tranh khả năng cạnh tranh của công ty việc phân loại
được tiến hành như sau:
+ Thông tin về các chính sách và chiến lược của công ty.
+ Cơ cấu nhân sự và trình độ của cán bộ công nhân viên.
+ Báo cáo tài chính về hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tổng hợp các phiếu điều tra, phỏng vấn cán bộ công nhân viên và khách hàng.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì bài khóa luận
có kết cấu theo 3 chương như sau:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của Doanh
Nghiệp
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Công Ty
Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT
Chương III: Một số đề suất và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của
Công Ty Cổ Phần Chế Biến Thực Phẩm MINH PHÁT
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
4
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CẦN NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1.
Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh: Tiếp cận theo góc độ đơn giản mang tính tổng quát thì
cạnh tranh là một hoạt động ganh đua, chống lại cá nhân hay các nhóm, vì các mục
đích giành được sự tồn tại sống còn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các
phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế học thì cạnh tranh là một hoạt đông ganh đua về kinh tế giữa chủ
thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất tiêu thụ hoặc tiêu thụ hàng hóa để từ đó tiêu thụ được lợi ích nhất cho mình.
Theo Michael porter thì cạnh tranh là việc giành giật thị phần, bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà
doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quan hóa lợi nhuận
trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu đẫn đến hệ quả là lợi nhuận có thể giảm đi.
Có rất nhiều khái niệm cạnh tranh song có thể hiều một cách chung nhất về cạnh
tranh như sau: cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó doanh nghiệp ganh đua nhau, tìm
mọi biện pháp, kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất.
1.1.2.
Khái niệm khả năng cạnh tranh
Khái niệm về khả năng cạnh tranh: Khả năng cạnh tranh là khả năng tồn tại trong
kinh doanh và đạt được một số kết quả như mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả,
lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác và cơ hội thị
trường hiện nay và làm nảy sinh thị trường mới.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh
nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách
hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao.
Theo Michael porter: khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động,
năng suất lao động là thước đo duy nhất của đối thủ cạnh tranh.
Theo tác giả vũ trọng lâm: khả năng của doanh nghiệp là khả năng tao dựng, duy
trì và sử dụng sáng tạo mới tạo ra các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
5
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Như vậy: “khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là năng lực về mọi hoạt động
của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm tạo ra những sản phẩm, hàng hóa chất
lượng cao, với chi phí thấp được thị trường chấp nhận. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tự
duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường, đảm bảo việc thu lợi nhuận và
thực hiện được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra”.
1.2. Các nôi dung cơ bản của vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh
1.2.1.
Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường khả năng cạnh tranh là vô cùng quan trọng, nó được
coi là động lực của sự phát triển không chỉ của cá nhân, doanh nghiệp mà còn của cả
nền kinh tế nói chung.
Đối với nền kinh tế: cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển
của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa bỏ những độc
quyền bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Cạnh tranh đảm bảo sự phát triển
của khoa học kĩ thuật và sự phân công xã hội ngày càng sâu sắc. Cạnh tranh thúc đẩy
sự đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu
cầu phát triển, làm nãy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao đời sống kinh tế
xã hội và phát triển nền kinh tế. Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo
khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. Bên cạnh những tác dụng
tích cực, cạnh tranh cũng xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như hàng giả, hàng
nhái, hàng buôn lậu trốn thuế… gây ra hiện tượng bất ổn trên thị trường làm thiệt hại
đến nhà nước và người tiêu dùng.
Đối với doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường, cạnh tranh có vai trò như là cái “ sàng ” để lựa chọn và đào thải nhưng
doanh nghiệp cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, nó đòi
hỏi người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kĩ
thuật, áp dụng khoa học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất
lao động, hiệu quả kinh tế, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm
có chất lượng cao hơn, đòi hỏi phải phát triển công tác marketing, nâng cao các hoạt
động dịch vụ cũng như công tác quảng cáo, khuyến mại, bảo hành… để đáp ứng nhu
cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng.
Đối với người tiêu dùng: có cạnh tranh sản phẩm sẽ có chất lượng ngày càng tốt
hơn, mẫu mã đẹp, phong phú đa dạng hơn để đáp ứng những nhu cầu của người tiêu
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
6
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
dùng trong xã hội, họ có thể thoải mái, dễ dàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù
hợp với túi tiền và sở thích của mình.
1.2.2.
Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được chia ra thành nhiều loại.
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại:
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của
mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua hàng hoá của mình với giá thấp nhất.
Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên.
Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào
quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên
gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để
mua được hàng hoá hoá mà họ cần.
Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật
khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép
sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại:
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển.
Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự
phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các nghành, kết quả là hình thành tỷ suất
lợi nhuận bình quân.
Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại.
Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trờng
trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm
bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách,
phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải
tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với
các đối thủ cạnh tranh.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
7
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có
các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu
thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo,
khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong
giai đoạn hiện nay.
Cạnh tranh độc quyền: Trên thị trường chỉ có nột hoặc một số ít người bán một
sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ
do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:
Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn mực xã
hội
và được xã hội thừa nhận, nó thướng diễn ra sòng phẳng, công bằng và công
khai.
Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với
chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án (như trốn thuế buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố
vv...)
1.2.3.
Các công cụ sử dụng để nâng cao khả năng cạnh tranh
1.2.3.1. Cạnh tranh về giá
Giá cả là biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hóa mà doanh nghiệp dự định bán
có thể nhân dược từ người mua thông qua việc trao đổi hàng hóa đó trên thị trường. giá
cả của một sản phẩm trên thị trường được hình thành thông qua quan hệ cung cầu,
cường độ cạnh tranh trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của nhà nước…
Giá cả được dử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá
bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường, một doanh nghiệp có thể có những
chính sách định giá như sau: chính sách giá cao, chính sách giá thấp, chính sách phân
biệt giá, chính sách giá ngang bằng, chính sách bán phá giá, trong từng giai đoạn, từng
trường hợp mà doanh nghiệp lựa chọn chính sách giá khác nhau.
Chính sách giá cao: là mức giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và
cao hơn giá trị sản phẩm. Chính sách này chỉ áo dụng cho các doanh nghiệp kinh
doanh những sản phẩm độc quyền hoặc với những doanh nghiệp có chất lượng cao
hơn hẳn, chính sách này giúp cho doanh nghiệp có lợi nhận siêu ngạch.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
8
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Chính sách giá thấp: là chính sách giá thấp hơn giá thị trường nhằm thu hút
khách hàng về phía doanh nghiệp mình. Chính sách này đòi hỏi các doanh nghiệp sử
dụng nó phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ những tình
huống rủi ro. Nếu thành công nó sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường cũ,
thâm nhập được và thị trường mới và bán được sản phẩm với khối lượng lớn.
Chính sách giá phân biệt: chính sách này được thể hiện là với cùng một sản phẩm
nhưng có nhiều mức giá khác nhau và mức giá đó phân biệt theo nhiều tiêu thức khác
nhau như theo khối lượng mua, theo phương thức thanh toán, theo thời gian… nếu đối
thủ cạnh tranh chưa sử dụng chính sách giá này thì đây là một vũ khí lợi hại của doanh
nghiệp.
Chính sách giá ngang bằng: đây là chính sách định giá phổ biến, doanh nghiệp sẽ
định mức giá của mình xoay quanh mức giá bán trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Với chính sách này doanh nghiệp phải tăng cường công tác tiếp thị, nâng cao chất
lương sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đứng vững trên thị trường.
Chính sách bán phá giá: giá thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm chí còn thấp
hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách giá này để đánh bại đối thủ của
mình ra khỏi thị trường, nhưng để làm được điều này doanh nghiệp phải có thế mạnh
về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên thị trường.
1.2.3.2. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các thuộc tính sản phẩm trong điều kiện nhất
định về kinh tế kĩ thuật. chất lượng là một tiêu thức tổng hợp ở nhiều mặt khác nhau ở
cơ, lý, hóa đúng như các chỉ tiêu quy định, hình dáng màu sắc, với mỗi loại sản phẩm
khác nhau. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải luôn giữ vững và không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là điều kiện không thể thiếu nếu doanh
nghiệp muốn giành được thắng lợi trong cạnh tranh, nói một cách khác chất lượng là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
1.2.3.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối
Hệ thống phân phối là cách thức mà doanh nghiệp cung cấp sản phẩm đến khách
hàng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm,
dịch vụ của mình tốt tạo ra sự thuận lợi cho người tiêu dùng thì nó sẽ tăng khả năng
cạnh tranh trong doanh nghiệp trên thị trường nên khá nhiều, nhờ có mạng lưới kênh
phân phối mà khắc phục được những những khác biệt về thời gian và địa điểm của
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
9
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
người sản xuất và tiêu dùng. Hiện nay, doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác
nhau để phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng nhưng về lý thuyết thì là 2 kênh cơ
bản là:
Kênh trực tiếp: là loại kênh phân phối được chuyển thẳng từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng.
Kênh gián tiếp: là loại kênh có tham gia của các trung gian phân phối.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh mà doanh nghiệp lựa chọn kênh
và kết hợp với nhau cho phù hợp.
1.2.3.4. Các công cụ cạnh tranh khác
Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng thì nhiều
doanh nghiệp hiện nay còn bổ xung các dịch vụ như bảo hành, bảo dưỡng, sữa chữa,
lắp đặt… những dịch vụ này sẽ tạo ra sự tin tương cho khách hàng khi sử dụng sản
phẩm, tạo sự khác biệt với các dối thủ khác tạo khả năng cạnh tranh. Ngoài ra các công
cụ xúc tiến thương mại như quảng cáo, khuyến mại, tham gia hội chợ… từ đó sẽ thu
hút lôi kéo được nhiều khách hàng qua đó tăng khả năng cạnh tranh.
1.2.4.
Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.4.1. Nhân lực
Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của
doanh nghiệp, họ quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh, bởi chỉ có con
người mới có đầu óc và sáng kiến để tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới khơi dậy
được nhu cầu của con người, chỉ có họ mới tạo được uy tín và và hình ảnh của doanh
nghiệp mà tất cả điều này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy để nâng cao khả
năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tác động, quan tâm đến nguồn nhân lực trong
doanh nghiệp, không chỉ là nhà quản trị cấp cao mà còn phải quan tâm đến cả những
lao động bậc thấp.
1.2.4.2. Khả năng tài chính
Tài chính là yếu tố rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nó là điều
kiện để doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh, bất kì một hoạt động đầu tư
mua sắm nào của doanh nghiệp cũng đều phải xem xét tính toán và cân nhắc đến vấn
đề tài chính. Nếu doanh nghiệp có tiềm luực về vấn đề tài chính hì sẽ rất thuận lợi
trong việc đổi mới máy móc thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm
duy trì nâng cao sức cạnh tranh và cũng cố vị trí của mình trên thị trường.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
10
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
1.2.4.3. Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản cố định mà doanh nghiệp đang
có như máy móc thiết bị, nhà xưởng… tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có
ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. nó là yếu tố
vật chất quan trong bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh
cạnh tranh, cũng cố vị trí của mình trên thị trường.
1.2.5.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của Doanh Nghiệp
Có nhiều chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một
số chỉ tiêu đặc trưng tiêu biểu nhất để đánh giá tình hình khả năng cạnh tranh của một
doanh nghiệp đó là chỉ tiêu thị phần, chỉ tiêu lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận, chỉ tiêu
chi phí và tỷ suất chi phí.
1.2.5.1. Thị phần
Thị phần là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ chiếm
lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể hiện sức
mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.Thị phần của doanh nghiệp được chia
thành hai loại sau:
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ sản phẩm cùng loại của tất cả các
doanh nghiệp khác trên cùng một thị trường Thị phần của doanh nghiệp =
M DN
x100%
M
Trong đó: MDN : Doanh thu của doanh nghiệp đạt được
M
: Tổng doanh thu của toàn ngành trên cùng một thị trường
- Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị
trường tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên cùng một thị trường.Thị phần tương đối =
M DN
x100%
M DT
Trong đó: MDN : Doanh thu của doanh nghiệp đạt được
MDT : Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành trên
cùng thị trường.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
11
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
Thị phần được coi là công cụ để đo lường vị thế của doanh nghiệp trong thị
trường do đó doanh nghiệp cần phải duy trì và phát triển thị phần.
1.2.5.2. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là phần dôi ra của doanh thu sau khi đã trừ các chi phí dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao thì chắc chắn doanh
nghiệp đó phải có doanh thu cao và chi phí thấp.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận
sau thuế so với doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuân theo doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu tiêu thụ
x100%
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của
đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuân
theo vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
x100%
1.2.5.3. Chi phí và tỷ suất chi phí
Chi phí là chỉ tiêu phản ánh số tiền doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nếu chi phí thấp doanh nghiệp có thể định giá bán sản phẩm thấp
hơn đối thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng và thu được lợi nhuận cao hơn.
Tỷ suất chi phí kinh doanh là chỉ tiêu tương đối quan trọng phản ánh tỷ lệ phần
trăm chi phí trên doanh thu bán hàng. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ tổ chức quản lý
hoạt động kinh doanh, chất lượng quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Công thức tỷ suất chi phí :
F’ =
F
x100%
M
Trong đó: F’: Tỷ suất chi phí kinh doanh
F : Tổng mức chi phí kinh doanh
M : Tổng doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
12
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng
1.3.1.
Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế: các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Tính ổn định của nền kinh tế được thể hiện dựa trên sự ổn
định của nền tài chính quốc gia, sự ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao làm cho thu nhập dân cư tăng, khả năng thanh
toán tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp, nếu nhà
doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh
cao.
Lãi suất cho vay của ngân hàng có thể ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp là không thể
thiếu. khi lãi suất cho vay của ngân hàng cao dẫn đến chi phí của các doanh nghiệp
tăng lên do phải trả lãi vay cao hơn nên khả năng cạnh tranh của doanh nghệp sẽ bị
kém đi nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực mạnh về vốn…. bên cạnh đó thì các
yếu tố như lạm phát, tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Môi trường chính trị - pháp luật: Các nhân tố chính trị pháp luật ảnh hưởng mạnh
mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nó bao gồm hệ thống luật và các văn
bản dưới luật, các chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ
và các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị xã hội ổn định, pháp luật rõ ràng,
mở rộng sẽ đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng để các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh
có hiệu quả.
Môi trường văn hóa - xã hội: Yếu tố phong tục tập quán, thị hiếu, lối sống văn
hóa ảnh hưởng rất nhiều đến xu hướng tiêu dùng của người dân từ đó tác động trực
tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp luôn phải
nghiên cứu nắm bắt những vấn đề trên để có những sản phẩm dịch vụ đáp ứng tốt nhu
cầu của người tiêu dùng, đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp. Ngược lại nếu
những sản phẩm dịch vụ không được thị trường chấp nhận thì sẽ bị thị trường loại bỏ.
Môi trường công nghệ: các yếu tố này ngày càng có ý nghĩa quyết định đến môi
trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản nhất tạo nên cạnh
tranh đó là chất lượng và giá bán. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư hợp lý vào khoa học
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
13
SVTH: Nguyên Thị Hoa
Trường Đại học Thương mại
Khoa Quản trị Doanh nghiệp
kĩ thuật thì sẽ tác động rất lớn đến chi phí cá biệt, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh
của sản phẩm nói riêng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung.
1.3.2.
Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Là môi trường phức tạp nhất ảnh hưởng đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn
ra thường xuyên và khó dự báo chính xác được, khác với môi trường vĩ mô môi trường
ngành không được tổng hợp thành những quy định, quy luật mà nó đậm tính thời điểm
nhất định. Michael porter đã đưa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng theo đó cạnh tranh
trong một ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng: các đối thủ tiềm năng, các sản phẩm thay
thế, người cung ứng, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành.
Các đối thủ tiềm năng: đây là những doanh nghiệp hiện tại chưa là đối thủ cạnh
tranh trong ngành nhưng có khả năng nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập vào
ngành. Khi họ xuất hiện thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị chia, vì vậy để tạo rào
cản ra nhập thì các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng, giảm giá thành, tạo sự
khác biệt cho sản phẩm dịch vụ, có được sự trung thành của khách hàng.
Các sản phẩm thay thế: các sản phẩm này là điều mà các doanh nghiệp rất quan
tâm, nó có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm
mới xuất hiện nó có thể là thay đổi sự lựa chọn của khách hàng, các sản phẩm này sẽ
có ưu thế hơn và dần thu hẹp thị trường của các sản phẩm trước đó. Vậy để hạn chế
tình trạng trên các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu
mã và luôn làm hài lòng khách hàng.
Nhà cung ứng: họ là những tổ chức hay cá nhân cung cấp cho doanh nghiệp yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất, họ có ý nghĩa rất quan trong trong việc đảm bảo sản
xuất của doanh nghiệp ổn định theo kế hoạch đã định. Vậy để giảm bớt các ảnh hưởng
xấu từ nhà cung cấp các doanh nghiệp cần phải có mối quan hệ tốt với họ hoặc mua
của nhiều người trong đó chon ra người cung cấp chính đồng thời tích cực tìm nguyên
vật liệu thay thế, dự trữ nguyên vật liệu hợp lý.
Khách hàng: là những người đang mua và sẽ mua hàng của doanh nghiệp, với
doanh nghiệp khách hàng là yếu tố quan trọng, chính họ nuôi sống và quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt khi cạnh tranh ngày càng lớn như ngày nay thì
khách hàng càng có nhiều sự lựa chọn vì vậy mọi hành động của doanh nghiệp đều
phảu hướng đến khách hàng, vì khách hàng.
GVHD: ThS. Hoàng Thị Phi Yến
14
SVTH: Nguyên Thị Hoa
- Xem thêm -