Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử tài sản lưu động tại công ty tnhh thương mại dịch vụ công n...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử tài sản lưu động tại công ty tnhh thương mại dịch vụ công nghệ hồng hà

.PDF
69
78
90

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ HỒNG HÀ SINH VIÊN THỰC HIỆN : THẠCH MAI HƢƠNG MÃ SINH VIÊN : A18544 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI- 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ HỒNG HÀ Giáo viên hƣớng dẫn : PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng Sinh viên thực tập : Thạch Mai Hƣơng Mã sinh viên : A18544 Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng HÀ NỘI- 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, trước tiên em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo – PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng cùng các thầy cô đã giảng dạy em tại trường Đại Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà đã cho phép, cung cấp tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của các thầy cô. Hà Nội, tháng 3 năm 2015 Sinh viên Thạch Mai Hương LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Thạch Mai Hương Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ...........1 1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp ....................................................................1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................1 1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp ...................................................................3 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản lưu động ...................................................3 1.1.2.2. Vai trò tài sản lưu động ....................................................................................4 1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động ................................................................................5 1.1.2.4. Nguồn tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp...........................................7 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp ......................................7 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ...................................................7 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .................................8 1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ................................................................8 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ..............................9 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp ...................................................................................................................12 1.3.1. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................12 1.3.1.1. Năng lực quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp ..................................12 1.3.1.2. Trình độ nguồn nhân lực ................................................................................13 1.3.1.3. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng hoá ........................................................14 1.3.1.4. Vấn đề xác định nhu cầu TSLĐ .....................................................................14 1.3.1.5. Huy động vốn của doanh nghiệp ....................................................................14 1.3.1.6. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định...................................................................14 1.3.1.7. Cơ sở hạ tầng ...................................................................................................14 1.3.1.8. Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản .....................................................................14 1.3.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................15 1.3.2.1. Môi trường kinh tế ..........................................................................................15 1.3.2.2. Môi trường chính trị - pháp luật ....................................................................16 1.3.2.3. Môi trường khoa học công nghệ ....................................................................16 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ HỒNG HÀ ..........................................................................................17 2.1. Khai quát về Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà .....17 2.1.1. Quá trình hình thành phát triển .......................................................................17 2.1.2. Cơ cấu tổ chức ...................................................................................................17 2.1.3. Các hoạt động chủ yếu ......................................................................................19 2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà từ 2011 – 2013 ...........................................................20 2.1.5. Tình hình tài sản – vốn tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà từ 2011 – 2013 ...................................................................................27 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà. .....................................................................32 2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà....................................................................................................32 2.2.1.1. Cơ cấu tài sản lưu động ..................................................................................32 2.2.1.2. Nguồn đầu tư cho tài sản lưu động ................................................................35 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà. ...................................................................36 2.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..............................................................36 2.2.2.2. Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động .......................................38 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà. ......................................................42 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................42 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................42 2.3.2.1. Hạn chế ............................................................................................................42 2.3.2.2. Nguyên nhân ...................................................................................................43 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ HỒNG HÀ .............................................................................46 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà ...............................................................................................................46 3.1.1. Định hướng phát triển của ngành thương mại dịch vụ ..................................46 Thang Long University Library 3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ...................................................................47 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà .......................................................47 3.2.1. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu ...............................................................47 3.2.2. Xây dựng mô hình quản lý tiền .........................................................................49 3.2.3. Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho .........................................................................50 3.2.4. Xác định đúng đắn nhu cầu tài sản lưu động thường xuyên cần thiết ..........51 3.2.5. Tăng cường và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn của công ty ..........52 3.2.6. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty .................................53 3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên .............................................54 3.2.8. Hoàn thiện chế độ, quy trình, hệ thống thông tin quản lý ..............................55 3.3. Kiến nghị ..............................................................................................................55 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước về ổn định kinh tế vĩ mô và cải thiện thủ tục hành chính, môi trường pháp lý .......................................................................55 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng về tạo điều kiện huy động vốn cho các doanh nghiệp .................................................................................................................57 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSLĐ Tài sản lưu động VLĐ Vốn lưu động VCSH Vốn chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định CBCNV Cán bộ công nhân viên HS Hiệu suất Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà .........................................................................................................................18 Biểu đồ 2.1. Sự tăng trưởng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế trong giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................................................................23 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà...................................................................................................................................28 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà .........................................................................................................................29 Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà năm 2011-2013 ............................................................................21 Bảng 2.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời................................................................25 Bảng 2.3. Bảng biến động tài sản-nguồn vốn của công ty năm 2011-2013 ..................31 Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản lưu động .................................................................................32 Bảng 2.5. Vốn lưu động thường xuyên của công ty ......................................................35 Bảng 2.6. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..........................................................36 Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển và hiệu suất sử dụng TSLĐ ..........................................38 Bảng 2.8. Chỉ tiêu về số vòng quay hàng tồn kho .........................................................40 Bảng 2.9. Chỉ tiêu về các khoản phải thu ......................................................................41 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đã có những bước tiến nhất định trên chặng đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên đi cùng với đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã tạo nên những khó khăn và thử thách lớn cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh và tự khẳng định mình, mỗi doanh nghiệp cần phải luôn quan tâm đến công tác phân tích tài chính để có thể nắm vững tình hình, chủ động trong mỗi quyết định kinh tế. Việc thường xuyên tổ chức hoạt động đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp có được nhiều thông tin về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng bởi các nhân tố cũng như những triển vọng hay rủi ro mà trong tương lai doanh nghiệp phải đối mặt từ đó đề ra các chiến lược, các hành động thích hợp. Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động giúp công ty có thể mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại dịch vụ nên tài sản lưu động luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng tài sản của công ty nên việc đầu tư và sử dụng một các hiệu quả tài sản lưu động luôn là một nhiệm vụ quan trọng đối với công ty. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của tài sản lưu động cũng như nhận thức được tầm quan trọng của tài sản lưu động trong sự tồn tại và phát triển đối với công ty, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà, em đã tìm hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty và thấy hiệu quả sử dụng của công ty còn nhiều hạn chế. Do đó, đề tài được lựa chọn nghiên cứu là “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Công nghệ Hồng Hà” cho khóa luận tốt nghiệp. Thang Long University Library CHƢƠNG 1. LÝ THUYẾT VỀ TÀI SẢN LƢU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản lƣu động của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp - Khái niệm doanh nghiệp Trong một nền kinh tế tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập. Chính các chủ thể kinh tế đã tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và cũng chính là bộ phận thực hiện các mục tiêu kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vậy doanh nghiệp là gì? Sau đây là một vài khái niệm về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. - Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam Ở Việt Nam nền kinh tế đang được phát triển theo hướng đa dạng hình thức sở hữu và doanh nghiệp cũng bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Các loại hình doanh nghiệp trên phân biệt với nhau ở hình thức sở hữu và phạm vi trách nhiệm, chẳng hạn như: với doanh nghiệp nhà nước vốn do Nhà nước nắm giữ 100%, còn các loại hình còn lại vốn có thể là do nhiều cá nhân góp lại. Hình thức doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay và cũng là xu hướng đó là công ty cổ phần. Bởi vì loại hình này có những ưu điểm như: công ty do nhiều cổ đông góp vốn như vậy việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn, đồng thời các cổ đông có quyền và nghĩa vụ đối với công ty. Phần lợi tức mà họ nhận được phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh. Thêm vào đó hình thức này cũng là cơ sở tiền đề quan trọng giúp cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. Do vậy với công ty cổ phần đã phát huy được tính công bằng và thúc đẩy nền toàn bộ nền kinh tế phát triển. 1 Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó các doanh nghiệp có các chủ thể kinh tế sau: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Kinh doanh cá thể: là một loại hình sơ khai nhất, có thể chỉ do một cá nhân tự đứng lên làm chủ và điều hành sản xuất kinh doanh. Loại hình này phổ biến là kinh tế các hộ gia đình. Tính chất giản đơn của kinh doanh cá thể còn được thể hiện ở chỗ: doanh nghiệp loại này không cần các điều lệ chính thức, ít chịu sự quản lý của nhà nước, không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Vốn chủ yếu là do tự có của cá nhân và đóng góp của những người trong gia đình. Tuổi thọ của người chủ quyết định thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Kinh doanh theo hình thức góp vốn: là loại hình doanh nghiệp được thành lập khá dễ dàng do các thành viên góp vốn lại với nhau để hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy chi phí huy động vốn thấp. Các thành viên chính thức phải chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của doanh nghiệp, mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần vốn góp tương ứng. Khả năng về vốn của doanh nghiệp bị hạn chế tuy nhiên đã dễ dàng hơn so với hình thức kinh doanh cá thể. Và loại hình doanh nghiệp này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu một trong các thành viên chính thức bị chết hoặc rút vốn thì doanh nghiệp bị tan vỡ. Công ty chính là hình thức phát triển nhất và là xu hướng chiếm ưu thế. Đây là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: lợi ích của chủ sở hữu, hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Ở đó có sự tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý. Điều này mang lại cho công ty các ưu thế như: Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới, sự tồn tại công ty không phụ thuộc vào tuổi thọ của bất cứ một ai mà phụ thuộc vào số lượng cổ đông, và trách nhiệm của công ty là hữu hạn. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động dưới hình thức công ty, đây cũng chính là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. - Môi trường hoạt động của doanh nghiệp Các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đều phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn đứng vững và phát triển được bản thân mỗi doanh nghiệp phải thích ứng với tất cả những nhân tố bên ngoài, có thể kể đến đó là khoa học công nghệ, chính sách của Nhà nước… Các nhân tố đó tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp. Khoa học công nghệ là đòn bẩy giúp nền kinh tế phát triển bởi nó làm thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động. 2 Thang Long University Library Vậy các doanh nghiệp phải làm sao áp dụng công nghệ một cách kịp thời để không bị lạc hậu so với các doanh nghiệp khác. Hay chính sách của Nhà nước tác động mạnh mẽ tới hoạt động của doanh nghiệp bởi vì một chính sách nới lỏng hay thắt chặt sẽ có thể khuyến khích hoặc hạn chế doanh nghiệp trong việc sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa nào đó. Từ đó tác động tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác phải tồn tại trong môi trường cạnh tranh nên buộc mỗi doanh nghiệp phải dự tính được rủi ro, đồng thời phải có biện pháp nâng cao chất lượng, mẫu mã… để có thể chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cũng đồng thời phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Tóm lại doanh nghiệp trong thời kì hiện nay luôn phải cạnh tranh nhau một cách khốc liệt để đứng vững và quan trọng hơn đó chính là việc dự đoán được các rủi ro tài chính có thể xảy ra để có những quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản lưu động Khái niệm TSLĐ là tất cả những tài sản ngắn hạn, và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành bình thường đều phải cần có tài sản lưu động. Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tài sản lưu động được phân bổ. Việc dự tính lượng tài sản lưu động hay nói cách khác quá trình quản lý và sử dụng tài sản lưu động là một việc hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với bất kì một doanh nghiệp nào tài sản lưu động được xem là lượng tiền ứng trước nhằm thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động. Do tài sản lưu động tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động đó diễn ra một cách liên tục. Nếu sử dụng một cách không hợp lý tài sản lưu động thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, làm tăng chi phí và làm quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu. Nhu cầu về tài sản lưu động của doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Cơ cấu tài sản lưu động trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như đối với doanh nghiệp thương mại TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với TSCĐ nhưng trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này lại ngược lại. Cơ cấu về tài sản lưu động còn cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả năng thanh toán và các rủi ro tài chính của doanh nghiệp. 3 Đặc điểm Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục, không bị gián đoạn. Chính vì vậy mà tài sản lưu động có những đặc điểm sau: - - - TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biệu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối với các doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSLĐ: T – H – SX – H – T’, TSLĐ hình thành hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái TSLĐ: T – H – T’, sự vận động này nhanh hơn từ hình thái ban đầu là TSLĐ bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái bằng tiền. TSLĐ không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSLĐ. Kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của TSLĐ được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ. TSLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh. TSLĐ theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị TSLĐ được thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2.2. Vai trò tài sản lưu động Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, TSLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác TSLĐ là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra TSLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. TSLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. TSLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSLĐ nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSLĐ nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. 4 Thang Long University Library TSLĐ còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của TSLĐ phản ánh sự vận động của vật tư. TSLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay không hợp lí. Bởi vậy thông qua tình hình lưu chuyển TSLĐ doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt như mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. TSLĐ còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, TSLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động Tài sản lưu động trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại có tính chất và công dụng khác nhau, vì thế nó được phân loại khác nhau tùy theo mục đích và tiêu chí áp dụng. Ta có thể phân loại tài sản lưu động theo lĩnh vực tham gia luân chuyển hoặc theo tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn. - Phân loại theo tính chất tham gia luân chuyển Theo tiêu chí này, tài sản lưu động được chia thành ba loại: Tài sản lưu động trong khâu sản xuất bao gồm các tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu…. và tài sản trong sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… Tài sản lưu động trong khâu lưu thông là toàn bộ các tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông của doanh nghiệp bao gồm: thành phẩm, hàng gửi bán và các tài sản trong quá trình lưu thông như các khoản phải thu, vốn bằng tiền. Tài sản lưu động trong khâu dự trữ tài chính là những khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích sinh lời, bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư liên doanh… - Phân loại theo tính thanh khoản Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán. Theo cách phân loại này thì tài sản lưu động bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các khoản ứng trước, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác. Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền như vàng, đá quý… Đây là tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp, chính vì vậy doanh nghiệp cần duy trì một cách hợp lý, 5 không quá nhỏ để đảm bảo khả năng thanh toán nhưng cũng không quá lớn dẫn đến lãng phí, ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn khỏc, cỏc khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là khoản vừa có tính thanh khoản cao, vừa có khả năng sinh lời. Khi có nhu cầu thanh toán mà tiền không đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bỏn cỏc chứng khoán này. Các khoản phải thu (tín dụng thương mại): Bao gồm các khoản phải thu khách hàng… là một loại tài sản rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại. Muốn mở rộng mạng lưới tiêu thụ và tạo dựng mối liên hệ lâu dài, doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng, chính vì vậy đã phát sinh ra các khoản tín dụng thương mại. Tín dụng thương mại có thể giúp doanh nghiệp nâng cao doanh số, từ đó tăng doanh thu, nhưng cũng có thể đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn khi doanh nghiệp không thể hoặc khó thu hồi nợ từ khách hàng. Các khoản ứng trước: Bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã trả trước cho người bán, nhà cung cấp hoặc cho các đối tượng khác. Ngoài ra, cũng có các khoản tạm ứng cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Hàng tồn kho: “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không bán được mà nó bao gồm toàn bộ hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Trên thực tế, hàng tồn kho bao gồm hàng trăm loại khác nhau, tuy nhiên, có thể phân thành các nhóm chính sau: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu, thành phẩm, sản phẩm dở dang và bán thành phẩm, công cụ dụng cụ… Các doanh nghiệp khác nhau thì các khoản mục này có giá trị và tỷ trọng khác nhau trong tổng tài sản lưu động. Tuy nhiên, doanh nghiệp nào cũng cần phải có một chế độ quản lý khoa học và hợp lý để vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt, vừa giảm được những chi phí không cần thiết, từ đó giúp cho việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả hơn. Tài sản lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí chờ kết chuyển… Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong bảng cân đối kế toán. Thường thì trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động luân có sự vận hành, thay thế và chuyển hóa nhau nên việc phân loại tài sản lưu động như các cách trên chỉ mang tính chất tương đối. Nếu doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng tài sản lưu. 6 Thang Long University Library 1.1.2.4. Nguồn tài trợ tài sản lưu động của doanh nghiệp Trong doanh nghiệp, tài sản lưu động được tài trợ từ nhiều nguồn vốn khác nhau, do đó mỗi loại nguồn vốn sẽ có tính chất, đặc điểm, chi phí sử dụng khác nhau. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp cần phải cân nhắc lựa chọn cho mình một cơ cấu nguồn vốn tối ưu vừa giảm được chi phí sử dụng vốn vừa đảm bảo sự an toàn cho tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có hai nguồn tài trợ chính cho tài sản lưu động của doanh nghiệp là: Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp. Bao gồm: vốn từ lợi nhuận để lại trong quá trình kinh doanh, các quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản,… Sử dụng triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp tức là doanh nghiệp đã phát huy được tính chủ động trong quản lý và sử dụng TSLĐ của mình. Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn góp liên doanh, vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, vốn vay qua phát hành trái phiếu, vốn chiếm dụng từ khách hàng, nhà cung cấp. Qua việc vay vốn từ bên ngoài tạo cho doanh nghiệp có một cơ cấu tài chính linh hoạt, mặt khác có thể gia tăng tỷ suất vốn chủ sở hữu. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường. Ví dụ các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế còn chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Như vậy, hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, bởi khác với tài sản cố định, tài sản lưu động cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả 7 cao. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý tài sản lưu động không những đảm bảo sử dụng tài sản lưu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với số lượng tài sản lưu động sử dụng với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do quản trị tài sản lưu động không tốt. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản lưu động hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhưng tốc độ luân chuyển tài sản lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động 1.2.2.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán hiện hành: là tỷ lệ được tính bằng cách chia tài sản lưu động cho nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán hiện hành Tổng TSLĐ Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Nói chung thì chỉ số này ở mức 1-2 được xem là tốt. Chỉ số này càng thấp có nghĩa doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị phụ thuộc 8 Thang Long University Library vào tài sản lưu động quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu. Hàng tồn kho là tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán hàng tồn kho và được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ hàng tồn kho chia cho nợ ngắn hạn. Tổng TSLĐ Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn Nếu chỉ tiêu này bằng 1 hoặc lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp đang duy trì được khả năng thanh toán nhưng nếu quá lớn tức là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn, vòng quay TSLĐ chậm chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp giảm. Nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 tức là doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng ngay các nhu cầu thanh toán đến hạn của doanh nghiệp, khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền đang có của DN. Do tiền có tầm quan trọng đặc biệt quyết định tính thanh toán nên chỉ tiêu này được sử dụng nhằm đánh giá khắt khe khả năng thanh toán ngắn hạn của DN. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tiền mặt đảm bảo chi trả. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động - Hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động ệ ố đả ệ à ả ư độ à ả ư độ Doanh thu thuần Hệ số này cho biết để đạt được mỗi đơn vị doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu % đơn vị TSLĐ. Hệ số này càng thấp, thì hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp càng cao, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên. 9 - Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động trong kỳ ệ ấ ử ụ à ả ư độ ỳ Doanh thu thuần Tài sản lưu động Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay vòng của tài sản lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số tài sản lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Hay nói cách khác, chỉ tiêu vòng quay tài sản lưu động phản ánh trong một năm tài sản lưu động của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng tài sản lưu động bình quân trong năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số vòng quay tài sản lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt. ờ ò à ả ư độ 360 Hiệu suất sử dụng TSLĐ Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một vòng quay TSLĐ hay số ngày bình quân hay số ngày cần thiết để TSLĐ thực hiện được một chu kì. Thời gian một vòng quay của TSLĐ càng ngắn cho thấy tốc độ lưu chuyển TSLĐ càng nhanh chứng tỏ TSLĐ càng được sử dụng có hiệu quả. Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao nhất. - Tỷ suất sinh lời của tài sản lưu động Lợi nhuận ròng Tài sản ư độ ì Tỷ suất sinh lời trên TSLĐ â Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng TSLĐ bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên TSLĐ cung cấp thông tin về lợi nhuận được tạo ra từ lượng tài sản lưu động đầu tư. Tỷ suất này càng cao tức doanh nghiệp đang thu được phần lãi nhiều hơn trên lượng đầu tư lớn hơn. - Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu thuần Hàng tồn kho ì â Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng