Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty giống vật tư nông lâm nghiệp tuyên qua...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty giống vật tư nông lâm nghiệp tuyên quang

.PDF
54
69
71

Mô tả:

LỜI MỞ ĐẦU Từ sau khi thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà nƣớc, theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, chấm dứt cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp. Cơ chế thị trƣờng đã có sự tác động mạnh đến nền kinh tế nói chung và đến từng doanh nghiệp nói rêng. Trong nền kinh tế này, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau trên thị trƣờng, vốn trở thành nguồn lực quan trọng mà các doanh nghiệp, các nhà quản trị doanh nghiệp phải quan tâm, tự bảo toàn và sử dụng để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh . Trƣớc tình hình đó nhiều doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, bộc lộ yếu kếm về mặt quản lý, chƣa thích ứng với cơ chế mới, làm ăn thua lỗ đã bị phá sản hoặc đang đứng nguy cơ phá sản. Một số doanh nghiệp khác thích ứng đƣợc cơ chế mới đã tồn tại và phát triển nhƣng hiệu quả sản xuất chƣa cao, hoạt động vẫn còn mang tính chất chụp giật, chiếm dụng vốn lẫn nhau, một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do sử dụng không hợp lý nguồn vốn, làm ứ đọng và thất thoát các nguồn vốn, nhất là các nguồn vốn của nhà nƣớc. Vốn đối các doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nhƣ vậy, song không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả. Vì vậy vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp bây giờ là phải khai thác tối đa hiệu quả của nguồn, các nhà quản trị phải có chính sách bảo toàn và sử nguồn vốn sản xuất kinh doanh hợp lý trong chiến lƣợc kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp mình. Là một sinh viên chuyên nghành Tài chính doanh nghiệp, em thấy đây là một vấn đề bức thiết. Vì vậy qua nghiên cứu lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và quá trình thực tập tại Công ty Giống vật tƣ Nông lâm nghiệp Tuyên Quang, em đã chọn đề tài:“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giống vật tư Nông lâm nghiệp Tuyên Quang” Bài viết đƣợc kết cấu gồm ba phần: Phần I: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp . Phần II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Giống vật tƣ Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. Phần III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Giống vật tƣ Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. 1 PHẦN I: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề cơ bản về vốn sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm và vai trò của vốn sản xuất kinh doanh . Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhƣng tiền chƣa hẳn đã là vốn. Tiền chỉ có thể là vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và lƣu thông. Vốn sản xuất trong các doanh nghiệp công nghiệp là hình thái giá trị của toàn bộ tƣ liệu sản xuất đƣợc doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý và có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm theo kế hoạch của doanh nghiệp. Vốn đầu tƣ là giá trị tài sản xã hội đƣợc sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tƣơng lai. Bất kỳ một quá trình tăng trƣởng hay phát triển kinh tế nào muốn tiến hành đƣợc phải có vốn đầu tƣ. Vốn đầu tƣ là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố khác trong sản xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố góp phần quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tƣ và có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Vồn sản xuất trong doanh nghiệp đóng vai trò đảm bảo cho lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành một cách thuận lợi theo mục đích đã định. Vai trò này đƣợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài chính bằng cách chủ động tổ chức đảm bảo sử dụng tốt đồng vốn và nâng cao hiệu quả của tiền vốn. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, nguồn gốc của việc hình thành vốn khác nhau và sở hữu cũng khác nhau. Đối với doanh nghiệp nhà nƣớc, vốn sản xuất là do nhà nƣớc cấp phát và giao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn đƣợc giao và doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn đó. Đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhƣ doanh nghiệp tƣ nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn … Vốn sản xuất đƣợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do một cá nhân hoặc nhiều ngƣời cùng góp. 2 Xét về mặt hình thái vật chất, vốn sản xuất bao gồm hai yếu tố nhƣ là tƣ liệu sản xuất và đối tƣợng lao động. Hai yếu tố này cùng với sức lao động sẽ tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ để có đƣợc yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có lƣợng tiền vốn nhất định. Có tiền vốn, doanh nghiệp mới có thể đầu tƣ mua sắm các tài sản cần thiết cũng nhƣ để trả lƣơng cho ngƣời lao động. Sau khi tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới có tiền thu bán hàng. Với số tiền này, doanh nghiệp phải giành ra một bộ phận để bù đắp lại tài sản cố định đã bị hao mòn và một bộ phận dùng để dự trữ vật tƣ cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Từ sự phân tích trên có thể rút ra vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản đƣợc sử dụng đầu tƣ vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Quá trình sản xuất kinh doanh nghiệp đƣợc thực hiện liên tục, do vậy vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đƣợc vận động không ngừng, tạo ra sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì sự tuần hoàn và chu chuyển vốn cũng khác nhau. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, sự vận động của vốn nhƣ sau: T - H - Quá trình sản xuất - H’ - T’. Bắt đầu là hình thái tiền tệ (T) sang hình thái hàng hoá (H) (Tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động) qua quá trình sản xuất chuyển sang hình thái hàng hoá (H’) sản phẩm lao động dịch vụ và cuối cùng trở về hình thái tiền tệ với số vốn lớn hơn số vốn đã ứng ra ban đầu, phần chênh lệch này chính là lợi nhuận, đƣợc sáng tạo ra ở khâu sản xuất, đƣợc thực hiện ở khâu tiêu thụ (H’ - T’). Khác với doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thƣơng mại chỉ thực hiện chức năng mua và bán. Do đó, vốn trong các doanh nghiệp này chỉ vận động qua 2 giai đoạn T - H – T’. Ở giai đoạn I, vốn từ hình thái tiền tệ chuyển thành hàng hoá dự trữ cho tiêu thụ. Ở giai đoạn II, hàng hoá đƣợc đƣa đi bán để tiêu thụ tiền hàng. Số tiền thu về cũng phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi. Lợi nhuận này tạo ra trong hoạt động sản xuất nhƣng đƣợc thực hiện ở hoạt động lƣu thông qua hình thức chiết khấu. 3 Nét đặc biệt trong các doanh nghiệp Ngân hàng là vốn không thay đổi hình thái vật chất nhƣng vẫn lớn lên sau các quá trình vận động T – T’. Tính đặc thù này là kết quả đƣợc thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn đã thay đổi hình thái trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp sử dụng phần giá trị dôi ra do các doanh nghiệp không sử dụng nhƣợng lại cho các doanh nghiệp Ngân hàng. Nhƣ vậy, vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và phát triển của mọi loại hình doanh nghiệp. Vốn là yếu tố không thể thiếu của doanh nghiệp nhƣng nó chỉ phát huy tác dụng khi doanh nghiệp biếtt quản lý, sử dụng vốn đó một cách hợp lý và có hiệu quả. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lƣu động. 1.1.2. Vốn cố định. 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn cố định. Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh, là hình thái giá trị của những tƣ liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Tuy nhiên không phải hình thái giá trị của tất cả các tƣ liệu lao động đang phát huy trong sản xuất đều là vốn cố định. Theo qui định hiện hành của Nhà nƣớc thì chỉ có các tƣ liệu sản xuất có thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và giá trị lớn hơn 5.000.000 đồng thì hình thái giá trị của chúng đƣợc gọi là vốn cố định. Vốn cố định giữ một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo việc tái sản xuất mở rộng và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế của mỗi nghành nghề mà khả năng về vốn cố định trong sản xuất của mỗi doanh nhiệp là khác nhau. Trên cơ sở nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm trong từng thời kỳ và trên cơ sở các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mỗi doanh nghiệp có kế hoạch đúng đắn trong việc mua sắm, đầu tƣ trang thiết bị, đảm bảo hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn cố định cho sản xuất . 4 Quản lý vốn cố dịnh bao gồm quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị. Về mặt hiện vật, vốn cố định bao gồm toàn bộ những tài sản cố định đang phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất (nhà xƣởng, thiết bị máy móc…) vốn cố định tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ hình thái hiện vật của vốn cố định không thay đổi nhƣng giá trị giảm dần do giá trị của vốn cố định đƣợc chuyển dần vào giá trị của sản phẩm dƣới hình thức khấu hao 1.1.2.2.Cơ cấu vốn cố định. Việc nghiên cứu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình quả lý và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố đinh phải nghiên cứu trên hai góc độ: nội dung cấu thành và mối quan hệ tỷ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn dề cơ bản là phải xây dựng đƣợc một cơ cấu vốn hợp lý phù hợp trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý để các nguồn vốn đƣợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lƣu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động, điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có đƣợc cơ cấu vốn tối ƣu. Theo chế độ hiện hành, vốn cố định của doanh nghiệp đƣợc biểu hiện thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản xuất: - Nhà cửa vật đang dùng cho các phân xƣởng sản xuất và quản lý. - Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý. - Thiết bị động lực. - Hệ thống chuyền dẫn. - Máy móc, thiết bị sản xuất. - Dụng cụ làn việc, đo lƣờng, thí nghiệm - Thiết bị phƣơng tiện vận tải - Dụng cụ quản lý - Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp 5 Trong cơ cấu phải đặc biệt chú ý đến mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố định đƣợc biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận vốn cố định đƣợc biểu hiện bằng nhà xƣởng, vật kiến trúc phục vụ sản xuất Cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố trong đó chủ yếu là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bố sản xuất. Vì vậy, khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định hợp lý cần xem xét tác động ảnh hƣởng của các nhân tố này 1.1.3. Vốn lưu động . 1.1.3.1 Khái niệm và đặc điểm . Vốn lƣu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là toàn bộ biểu hiện bằng tiền của tài sản lƣu động và vốn lƣu thông dể dảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành bình thƣờng . Vốn lƣu động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, qua mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lƣu động chuyển qua nhiều trạng tháikhác nhau (tiền, đối tƣợng lao động, sản phẩm dở dang, thành phẩm và cuối cùng lại trở về tiền). Khác với vốn cố định, vốn lƣu động chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản xuất. Quá trình vận động của vốn lƣu động thể hiện dƣới 2 hình thức : hiện vật và giá trị . * Về mặt hiện vật :vốn lƣu động gồm nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm… Về mặt giá trị, vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền giá trị của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lƣu thông. Sự lƣu thông về mặt giá trị và hiện vật đƣợc thể hiện bằng công thức: T- H- sản xuất -H’T’. Trong quá trình vận động, biến đổi từ hình thái này sang hình thái khác, sau đó chở về hình thái ban đầu. Một vòng khép kín đó là một chu kỳ vận động của vốn lƣu động, nó là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản suất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, doanh nghiệp thƣờng tìm cách rút ngắn chu kỳ vận động của vốn. 6 1.1. 3.2. Cơ cấu của vốn lưu động. Xác định cơ cấu vốn lƣu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công tác quả lý vốn lƣu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn cho từng khâu, từng bộ phận, đảm bảo cho việ sử dụng tiết kiệm, hợp lý vốn lƣu động trên cơ sở đó đáp ứng đƣợc yêu cầu sản suất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xúât. Cơ cấu vốn lƣu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lƣu động và mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Tỷ lệ giữa các bộ phận trong toàn bộ vốn lƣu động hợp lý thì chỉ hợp lý tại một thời điểm nào đó. Vì vậy trong quản lý phải thƣờng xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu vốn thích hợp, đáp ứng yêu cầu sản xuất trong từng thời kỳ, đánh giá cơ cấu về mặt giá trị của từng bộ phận vốn lƣu động hay tổng vốn lƣu động. Để thuân lợi cho việc quản lý, ngƣời ta thừng phân loại vốn lƣu động bằng một số cách sau. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lƣu động: . Vốn dự trữ: là loại vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, dự trữ để đƣa vào sản xuất. Vốn trong sản xuất: là loại vốn phục vụ trực tiếp cho giai đoạn sản xuất nhƣ sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ phân bố… Vốn lƣu thông : là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lƣu thông nhƣ thành phẩm, vốn bằng tiền … Căn cứ vào phƣơng pháp xác định : * Vốn định mức là vốn lƣu động mức tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn dự trữ vốn trong sản xuất, sản phẩm trong hàng hoá ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tƣ thuê ngoài chế biến… * Vốn lƣu thông không định mức: là vốn lƣu thông có thể phát sinh trong quá trình sản xuất nhƣng không có căn cứ tính toán xác định nhƣ thành phẩm trong đƣờng gửi đi … Căn cứ vào nguồn vốn lƣu động : 7 * Vốn lƣu động tự bổ sung : là vốn lƣu động mà doanh nghiệp tự bổ sung lợi nhuận, các khoản tiền phải trả nhƣ tiền lƣơng, tiền nhà … * Vốn lƣu động do NSNN cấp : là vốn mà doanh nghiệp đƣợc Nhà nƣớc giao cho quyền sử dụng trong hoạt động sản xuât kinh doanh. Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo toàn và phát triển số vốn đƣợc giao này. * Vốn liên doanh : là vốn mà doanh nghiệp nhận liên doanh với các đơn vị khác, vốn này có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật . * Vốn tín dụng : là vốn mà doanh nghiệp vay Ngân hàng * Vốn vay các đối tƣợng khác. Căn cứ vào cách phân loại trên của vốn lƣu động mà doanh nghiệp có cơ sở xác định vốn lƣu động cần thiêt, làm cơ sở để huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. 1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VÀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn . Đây là vấn đề đặt ra mọi doanh nghiệp đều phải quan tâm một cách thoả đáng. Từ những cách huy động vốn khác nhau doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và chọn cho mình những cách thức phu hợp. Đi đôi với việc sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp mới thu đƣợc hiệu quả kinh doanh cao . Thông thƣờng vốn trong doanh nghiệp đƣợc chia làm 2 loại : vốn cố định và vốn lƣu động. Tuỳ theo mỗi doanh nghiệp, mỗi loại hình kinh doanh mà cơ cấu vốn hai loại này khác nhau. Vốn cố định dùng để đầu tƣ dài hạn (mua sắm, lắp đặt, xây dựng các loại tài sản hữu hình và vô hình ) và các hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên sản xuất các sản phảm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Vốn lƣu động dùng để đầu tƣ tài sản lƣu động, mua sắm nguyên vật liệu trả tiền cho cán bộ công nhân viên … Vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả hay không, ngƣời ta dựa vào mức độ đạt đƣợc của mục đề ra. 8 - Nhóm các mục tiêu kinh tế. - Nhóm các mục tiêu xã hội. Cả hai nhóm mục tiêu này xét đến cùng vì mục đích lợi nhuận. Vì vậy xét về lợi nhuận kinh tế. Thì lợi nhuận cực đại là bao trùm và tổng quát nhất. Tuy nhiên theo từng giai đoạn mà doanh nghiệp có một hoặc một số mục tiêu khác nhau. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vốn, nguồn lực… của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thhấp nhất. Để đánh giá chính xác có cơ sở khoa học hiêu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêuphù hợp, cả chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đƣợc sức sản xuất, suất hao phí và sức sinh lời của từng loại vốn. Công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào Kết quả đầu ra đƣợc đo bằng các chỉ tiêu nhƣ: giá trị tổng sản lƣợng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp…, còn yếu tố đầu vào bao gồm lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay… Công thức này phản ánh mức sản xuất (hay mức sinh lợi) của các chỉ tiêu đầu vào, đựơc tính cho tổng số và cho riêng phần ra tăng. Hiệu quả kinh doanh còn đƣợc tính theo công thứcsau: Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào Kết quả đầu ra Công thức này phản ánh xuất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào. 1.2.2.1-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn cố định. Hiệu quả sử vốn cố định đƣợc đánh giá bằng nhiều chỉ tiêu, nhƣng phổ biến là các chỉ tiêu sau đây: 9 Doanh thu (hoặc thu thuần) trong kỳ - Hiệu suất sử dụng = vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Lợi nhuận thuần - Tỷ suất lợi nhuận = vốn cố định Số vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một tầng vốn cố định trong kỳcó thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế (hoặc sau thuế thu nhập). Số vốn cố định bình quân tropng kỳ Hàm lƣợng = vốn cố định Doanh thu (hoặc doanh thu thuần trong kỳ) Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc doanh thu thần cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Doanh thu (hoặc doanh thu thuần trong kỳ) - Hiệu suất sử dụng = tài sản vốn cố định Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ Phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. 1.2.2.2-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dụng vốn lưu động. Hiệu quả chung về sử dụng vốn lƣu động đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu nhƣ: Tổng doanh thu thuần - Hiệu quả sử dụng = vốn lƣu động Vốn lƣu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động có thể tạo ra bao nnhiêu đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận thuần 10 Mức doanh lợi = vốn lƣu động Vốn lƣu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lƣu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ. Nhƣ chúng ta đã biết trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lƣu động vận động không ngừng, thƣờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ của vốn lƣu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động, ngƣời ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu sau: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ Số vòng quay của = vốn lƣu động vốn lƣu động bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngƣợc lại. 360 ngày Kỳ luân chuyển = Số vòng quay của vốn lƣu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện, số ngày càn thiết cho vốn lƣu động quay đƣợc một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm đƣợc càng nhiều. Vốn lƣu dộng bình quân trong kỳ Hiệu quả đảm nhiệm = vốn lƣu động Tổng doanh thu thuần Qua chỉ tiêu này ta biết đƣợc để có đƣợc một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lƣu động. 1.2.2.3. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn. Ngoài việc xem xét hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dƣới góc độ sử dụng vốn cố định và vốn lƣu động, khi phân tích, cần xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dƣới 11 góc độ sinh lợi. Để đánh giá khgả năng sinh lợi của vốn, ngƣời ta thƣờng dùng chỉ tiêu sau: Lợi nhuận Hệ số doanh lợi của = Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3.1. Môi trường kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh trong môi trƣờng thế nào thì phải thích ứng với môi ttrƣờng đó. Môi trƣờng kinh doanh thuận lợi (giao thông vận tải phát triển, khả năng thanh toán nhanh chóng…), sẽ làm cho doanh nghiệp ít cần dự trữ các loại nguyên vật liệu, hàng bán thu đƣợc tiền nhanh, nhƣ vậy sẽ làm giảm nhu cầu về vốn lƣu động. Nếu kinh doanh trong môi trƣờng mà đất hoặc bất động sản cho thuê theo hợp đồng phát triển thì doanh nghiệp cũng có thể tiết kiệm đƣợc khá nhiều vốn cố định. Môi trƣờng cạnh tranh cũng chỉ ảnh hƣởng lớn tới việc doanh nghiệp sử dụng vốn ra sao. Nếu doanh nghiệp có rất nhiều đối thủ cạnh tranh thì sẽ phải áp dụng các biện pháp ƣu đãi cho khách hàng (hạ giá, chiết khấu bán hàng trả chậm…), nhằm giành lấy thị phần, những biện pháp này tiêu tốn một lƣợng vốn khá lớn, nhiều công ty đã phá sản khi nguồn vốn của mình không đủ đáp ứng cho việc theo đuổi cạnh tranh 1.2.3.2 Loại hình kinh doanh. Khi nhìn vào loại hình kinh doanh của một doanh nghiệp, ta có thể hiểu đƣợc nó sử dụng vốn nhƣ thế nhƣ nào. Các doanh nghiệp sản xuất (nhất là công nghiệp nặng), thƣờng yêu cầu chiếm một lƣợng vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn. Những doanh nghiệp chế tạo máy lại thƣờng xuyên yêu cầu một lƣợng vốn dự trữ hàng hoá (do sản phẩm của họ không phải lúc nào cũng đƣợc tiêu thụ liên tục). Các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh sản phẩm nông nghiệp thì có đặc trƣng rõ nét là nhu cầu vốn thay đổi theo mùa. Các doanh nghiệp công nghiệp nhẹ thì nguồn vốn lƣu động chiếm một vai trò quan trọng và nhu cầu thƣờng ổn định theo thời gian. 12 1.2.3.3. Quy mô doanh nghiệp. Hiển nhiên là doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì lƣợng vốn cần thiết cho nó càng nhiều. Tuy nhiên vốn đƣợc sử dụng nhƣ thế nào lại biến đổi theo quy mô doanh nghiệp. Những doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn đƣợc sử dụng chủ yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất ra sản phẩm. Khi quy mô doanh nghiệp lớn dần thì tỷ trọng vốn giành cho bộ phận gián tiếp và các hoạt động phí sản xuất cũng tăng theo, nhiều công ty lớn trên thế giới đã đầu tƣ một khoản chi phí đáng kể cho tiếp thị, quảng cáo. Nếu chỉ xét riêng tới bộ phận sản xuất sản phẩm thì việc tăng quy mô đồng nghĩa với tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc tăng quy mô của dự trữ hay bán thành phẩm, đẩy nhanh tốc độ khấu hao tới sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 1.2.3.4. Chính sách kinh doanh. Hơn ai hết chính bản thân doanh nghiệp chính là ngƣời quyết định vốn của mình sẽ đƣợc sử dụng vốn nhƣ thế nào. Để thâm nhập vào một thị trƣờng lớn hay để gia tăng thị phần trong thị trƣờng truyền thống, một Công ty có thể tung ra một lƣợng vốn để quảng cáo, tiếp thị. Bán chịu hay phá giá sản phẩm của mình. Nhiều doanh nghiệp đã sẵn sàng chịu những khoản lỗ đáng kể để giành đƣợc thị trƣờng. Hiện tƣợng này đã diễn ra ở nhiều nơi, trong đó có Việt Nam, chiến thắng cuối cùng sẽ thuộc về ai nhiều vốn hơn. Ngƣợc lại nếu mục đích của doanh nghiệp là nâng cao lợi nhuận, thì doanh nghiệp sẽ xem sét toàn bộ các khsâu từ đầu vào tới đầu ra để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình lên mức tối đa. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng đòn bẩy tài chính (dùng vốn vay kết hợp với vốn tự có) để tối đa hoá tỷ suất lợi nhuận cho lƣợng vốn của mình bỏ ra. PHẦN II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY GIỐNG VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP TUYÊN QUANG. 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty 13 Công ty Giống vật tƣ Nông lâm nghiệp Tuyên Quang là một doanh nghiệp nhà nƣớc, đƣợc thành lập theo quyết định số 448 ngày 29/6/120065 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Công ty đƣợc thành lập trên cơ sở sát nhập 2 doanh nghiệp: - Công ty giống vật tƣ cây trồng. - Công ty giống thức ăn gia súc. Trụ sở của Công ty: Tổ 7 phƣờng Tân Quang - thị xã Tuyên Quang là doanh nghiệp nhà nƣớc có tƣ cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng. Công ty hoạt động theo kế hoạch và định hƣớng của nhà nƣớc, đồng thời thực hiện chế độ tự chủ trong kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Vốn và tài sản của doanh nghiệp đƣợc hình thành chủ yếu từ các nguồn: Ngân sách nhà nƣớc, nguồn vốn viện trợ và nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung. Giám đốc doanh nghiệp do nhà nƣớc bổ nhiệm, phải chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc và doanh nghiệp bảo vệ và phát triển vốn - tài sản đƣợc giao theo quyết định hiện hành của nhà nƣớc. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là: - Tổ chức mạng lƣới cung ứng vật tƣ nông nghiệp bao gồm: Giống cây, con, phân bón, thuốc trừ sâu, nông cụ, thức ăn gia súc, vật tƣ chăn nuôi thú y… từ tỉnh đến các huyện, các xã và dịch vụ tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp cho nông dân. - Sản xuất giữ và nhân các giống đầu dòng, nguyên chủng, cấp I của cây trồng vật nuôi và thực hiện chủ chƣơng của tỉnh về sản xuất, cung ứng giống cây, con. - Tiếp thu tiến bộ kỹ thuật, tổ chức mạng lƣới liên kết và hƣớng dẫn kỹ thuật để nhân nhanh các giống cây con tại chỗ phục vụ sản xuất đại trà. - Sản xuất chế biến các loại thức ăn gia súc, một số loại phân bón theo yêu cầu sản xuất nông lâm nghiệp của địa phƣơng. 14 - Tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của công ty. - Bảo toàn và phát triển vốn đƣợc giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nƣớc, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, quy hoạch, bồi dƣỡng, đào tạo, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật. Trong những ngày đầu thành lập hoạt động Công ty chủ yếu chỉ cung ứng giống cây trồng và phân bón cây trồng.Sau đó đên ngày 15/03/120066 UBND tỉnh ra quyết định số 190- QĐ/UB về việc chuyển chức năng cung ứng thuốc bảo vệ thực vật từ chi cục thú y sang Công ty Giống vật tƣ Nông lâm nghiệp Tuyên Quang. Từ khi đƣợc thành lập đến nay Công ty không ngừng lớn mạnh và đã tự khẳng định chỗ đứng của mình, không ngừng khắc phục khó khăn gian khổ thiếu thốn về nhiều mặt để hoàn thành chỉ tiêu nhà nƣớc giao, mọi hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả, bộ máy tổ chức ngày càng đƣợc hoàn thiện, đội ngũ cán bộ chuyên môn có nghiệp vụ ngày càng cao, cán bộ công nhân viên đều có việc làm, có thu nhập ổn định. 2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất Là doanh nghiệp nhà nƣớc duy nhất đảm nhận dịch vụ cung ứng giống vật tƣ phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp cuả tỉnh, nên địa bàn hoạt động của công ty nằm phân tán ở các huyện. Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất công ty tổ chức hai trại sản xuất và 5 trạm giống vật tƣ đƣợc phân tán ở các huyện để cung ứng giống vật tƣ phục vụ tận nơi cho nhân dân sử dụng sản xuất. Nhiệm vụ chính của các trại và các trạm nhƣ sau: + Trại sản xuất giống cây trồng Đồng Thắm: Chọn lọc, sản xuất giữ và nhân các giống lúa, giống ngô đầu dòng, nguyên chủng và các giống cây trồng khác nhƣ: lạc, đậu tƣơng … liên kết với các cơ sở để sản xuất các giống nguyên chủng, cấp I theo kế hoạch của Công ty, thực hiện chặt chẽ quy trình kỹ thuật sản xuất đảm bảo giống sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lƣợng quy định. 15 + Trại gia súc Nông Tiến: Chọn lọc, nhân giống và cung cấp các giống vật nuôi, tổ chức mạng lƣới, hƣớng dẫn kỹ thuật để nhân các giống vật nuôi phù hợp với các vùng dân cƣ, tận dụng năng lực, chuồng trại, cơ sở vật chất hiện có để phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. + Các trạm giống vật tƣ huyện Yên Sơn, Sơn Dƣơng, Chiêm Hoá, Hàm Yên, Na Hang có nhiệm vụ cung ứng giống và các loại vật tƣ nhƣ: phân bón, thuốc trừ sâu, dụng cụ sản xuất để bà con nhân dân phục vụ sản xuất. 2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp Tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo chế độ một thủ trƣởng, không thành lập hội đồng quản trị mà thành lập hội đồng xí nghiệp do tập thể công nhân viên chức trong doanh nghiệp bầu ra. Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám đốc Công ty, là ngƣời giữ vai trò chủ đạo chung, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc và tập thể lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời là ngƣời đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.Trong sản xuất kinh doanh chỉ có Giám đốc mới đủ tƣ cách ký kết hợp đồng kinh tế và chịu trách nhiệm về hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Giám đốc đƣợc quyền lựa chọn, đề nghị cấp trên bổ nhiệm Phó Giám đốc, Kế toán trƣởng có thể quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trƣởng phòng, Phó phòng ban trạm, trại và kế toán các trạm, trại thuộc Công ty. - Phó Giám đốc là ngƣời giúp việc Giám đốc và thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi đƣợc ủy quyền. Sơ đồ tổ chức Công ty Giống vật tư NLN Tuyên Quang: GIÁM ĐỐC 16 HỘI ĐỒNG XÍ NGHIỆP PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG TC-HC TRẠM YÊN SƠN PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG KINH DOANH TRẠM SƠN DƢƠNG TRẠM CHIÊM HOÁ TRẠM NA HANG PHÒNG KHO VẬN TRẠM HÀM YÊN CỬA HÀNG TX - - Hội đồng xí nghiệp là cơ quan thƣờng trực đại diện cho quyền làm chủ tập thể của công nhân viên chức, đƣợc tham gia với giám đốc trong việc lựa chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng, khen thƣởng và kỷ luật cán bộ quản lý trong doanh nghiệp. 17 - Hội đồng xí nghiệp có quyền kiến nghị với Giám đốc doanh nghiệp các biện pháp cần thiết để thực hiện nghị quyết đại hội công nhân viên chức, các giải pháp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và vốn để phân phối thu nhập của tập thể lao động, nhƣng không can thiệp vào công việc điều hành cụ thẻe của Giám đốc doanh nghiệp. - Các trạm huyện thị và cửa hàng gồm có: + Trạm Sơn Dƣơng + Trạm Yên Sơn + Trạm Hàm Yên + Trạm Chiêm Hoá + Trạm Na Hang + Cửa hàng thị xã. Các trạm và cửa hàng có chức năng phục vụ các loại giống, vật tƣ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. - Các phòng ban chức năng bao gồm: - Phòng Tổ chức Hành chính: Chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp từ Giám đốc. Phòng vừa có chức năng tham mƣu, vừa trực tiếp giúp giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao. Ngoài ra còn phụ trách công tác hành chính trong doanh nghiệp, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên chức, tham gia xây dựng kế hoạch chi trả tiền lƣơng trong doanh nghiệp. - Phòng Kế toán thống kê: Đặt dƣới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh hạch toán kế toán, tính toán kết quả hoạt động kinh doanh, xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty. - Phòng kho vận: Có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá, quản lý kho hàng, phƣơng tiện vận tải để chủ động vận chuyển, đảm bảo an toàn, kịp thời cho vật tƣ, hàng hoá đến nơi tiêu thụ theo phƣơng thức giao khoán trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật. Đồng thời tổ chức khai thác hàng hoá, vận chuyển 2 chiều để sử dụng hết công suất, phƣơng tiện và tăng thu nhập cho công ty. 18 - Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty hàng tháng, quý, năm. Đồng thời có nhiệm vụ tham mƣu giúp giám đốc quản lý, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất theo các chuyên ngành chăn nuôi, trồng trọt, nắm bắt tiến bộ kỹ thuật đã đạt đƣợc để lập kế hoạch nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật về cây giống để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.3. Một số kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh của Công ty Công ty Giống vật tƣ Nông lâm nghiệp Tuyên Quang là doanh nghiệp duy nhất cung ứng giống cây trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, các loại phân bón, thuốc trừ sâu… để phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp trong toàn tỉnh. Từ khi đƣợc thành lập đến nay Công ty đã không ngừng lớn mạnh và khẳng định chổ đứng của mình, không ngừng khắc phục khó khăn, gian khổ, thiếu thốn về nhiều mặt để hoàn thành chỉ tiêu đƣợc Nhà nƣớc giao. Mọi hoạt động kinh doanh của công ty đều hiệu quả cao. Do đó hoạt động kinh doanh đạt đƣợc kết quả ngày càng tăng. Điều đó thể hiện qua một số kết quả dƣới đây: Kết quả kinh doanh của công ty đạt đƣợc trong 3 năm gần đây: Biểu 1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đơn vị tính: Triệu đồng Các năm thực hiện Chỉ tiêu 2005 2006 2007 52.074 69.331 72.688 Các khoản giảm trừ 310 443 496 1. Doanh thu thuần. 51.764 68.888 72.192 2. Giá vốn hàng bán. 46.101 62.389 64.800 3. Lợi nhuận gộp. 5.663 6.42006 7.392 4. Chi phí bán hàng. 3.805 4.695 4.52005 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.469 2.262 2.636 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD. 389 -859 158 - Thu nhập hoạt động tài chính. 643 731 658 - Chi phí hoạt động tài chính. 426 383 527 Tổng doanh thu 19 7. Lợi nhuận thuần từ hoạt động thuần túy. 217 348 131 1.238 1.444 1.297 - Chi phí bất thƣờng. 794 963 20068 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động bất thƣờng. 444 481 22005 9. Tông lợi nhuận trƣớc thuế. 273 407 576 87 130 184 186 277 392 - thu nhập bất thƣờng. 10. Thuế thu nhập DN phải nộp. 11. Lợi nhuận sau thuế. (Báo cáo quyết toán các năm 2005,2006,2007) Qua bảng trên ta thấy, doanh thu của Công ty qua các năm 2005, 2006, 2007 tăng dần, năm 2005 doanh thu đạt 52.074triệu đồng,năm 2006 tăng so với năm 2005 là 17.257 triệu đồng, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.357 triệu đồng. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng từ 186 triệu đồng (năm 2005) tăng lên 392 triệu đồng (năm 2007). Nhìn chung trong các năm gần đây Công ty là một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Để đạt đƣợc kết quả nhƣ trên Công ty đã vƣợt qua mọi khó khăn vƣơn lên về mọi mặt và luôn tìm ra những giải pháp mới để Cồng ty tồn tại và phát triển, lấy thu nhập bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi, đem lại thu nhập ngày càng tăng cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ, bổ sung nguồn vốn, thực hiện đầy đũ nghĩa vụ với nhà nƣớc. Cụ thể là : - Công ty đƣợc lãnh đạo đúng đắn của Ban giám đốc công ty và các phòng chức nămg về thụ tục vay vốn kinh doanh, hỗ trự hàng hoá và chỉ đạo kịp thời trong suốt cả năm 2007. - Công ty đã phát huy đƣợc sức mạnh tổng hợp của con ngƣời, cơ sở vật chất, tài sản, địa bàn kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vừa đảm bảo nguyên tắc chặt chẽ vừa dần mở rộng kinh doanh trên cơ sở nắm vững thị trƣờng và mặt hàng kinh doanh sẵn có. Xác định rõ sức mạnh tổng hợp song phải lấy con ngƣời làm chính doanh nghiệp của nhà nƣớc. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan