Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh việt thắng...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh việt thắng

.PDF
90
78
101

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT THẮNG SINH VIÊN THỰC TẬP : NGUYỄN QUỲNH MAI MÃ SINH VIÊN : A19210 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT THẮNG Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực tập Mã sinh viên Chuyên ngành : TS. Nguyễn Thị Thúy : Nguyễn Quỳnh Mai : A19210 : Tài chính HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và sự động viên quan tâm từ rất nhiều người. Đầu tiên, em muốn gửi lời cám ơn sâu sắc nhất tới giáo viên hướng dẫn – Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy, cô đã hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp. Ngoài ra, em còn muốn gửi lời cám ơn tới toàn thể các thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu về môn học chuyên ngành cũng như kiến thức thực tế khác giúp em có nền tảng vững chắc để hoàn thành bài khóa luận này. Đồng thời, em xin gửi tới các anh chị, cô chú tại phòng kế toán của Công ty TNHH Việt Thắng lời cám ơn sâu sắc, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em hoàn thành bài khóa luận của mình. Cuối cùng, em xin gửi lời cám ơn tới toàn thể gia đình và bạn bè đã theo sát, động viên và ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cám ơn! Sinh viên Nguyễn Quỳnh Mai LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên (Ký và ghi rõ họ và tên) Nguyễn Quỳnh Mai Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được quan niệm là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp (www.dantri.com.vn). Chính vì vậy, vốn là yếu tố đầu vào quan trọng đối với doanh nghiệp trong suốt cả quá trình sản xuất kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, luôn phải đảm bảo vốn cho hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận để tồn tại và phát triển. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động. Trong đó, chiếm tỷ trọng lớn, ảnh hưởng tới sự tồn tại, phát triển và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chính là vốn lưu động. Vậy nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ theo cơ chế của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là từ khi Việt Nam ra nhập WTO và đẩy nhanh quá trình hội nhập quốc tế đã xuất hiện những nhân tố mới tham gia vào sự vận động của nền kinh tế trong nhiều lĩnh vực. Điều này làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp không những là giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn cả với các doanh nghiệp nước ngoài đồng thời cũng tác động tới phương pháp huy động vốn của các doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế chung gặp nhiều khó khăn kéo dài, sản xuất kinh doanh bị đình đốn, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng khó khăn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không còn tài sản thế chấp khi vay vốn. Trên thực tế không ít doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có dự án khả thi hoặc đã ký được hợp đồng thương mại có giá trị tốt, cần vay vốn ngân hàng để đầu tư sản xuất kinh doanh thực hiện hợp đồng nhưng không đủ điều kiện tín chấp hoặc có tài sản thế chấp nhưng do ngân hàng định mức quá thấp dẫn tới vốn tín dụng cấp không đủ để doanh nghiệp triển khai dự án và hoạt động kinh doanh. Do vậy, trong các năm gần đây do thiếu vốn trầm trọng đã có không ít doanh nghiệp phải giải thể, phá sản hoặc tạm ngưng hoạt động. Theo Bộ KH-ĐT, tính tới Quý III/2014, cả nước có thêm 16.750 doanh nghiệp giải thể hoặc ngưng hoạt động tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Chính vì vậy muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong bối cảnh này các doanh nghiệp cần nỗ lực hơn trong công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đông. Vấn đề này không còn là mới nhưng nó luôn đặt ra câu hỏi cho các doanh nghiệp và người quan tâm tới hoạt động kinh doanh và nó quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng và một số hạn chế trong việc sử dụng vốn lưu động, với sự chỉ bảo tận tình của giảng viên TS. Nguyễn Thị Thúy em đã tiên hành đi sâu nghiên cứu Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng”. 2. Mục đích nghiên cứu Xuất phát từ nhu cầu nâng cao tính cạnh tranh, các doanh nghiệp có mối quan tâm đích đáng đến việc sử dụng vốn lưu động. Qua việc phân tích thực trạng hiệu quả vốn lưu động của công ty cho ta thấy việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không từ đó đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Việt Thắng trong giai đoạn 2011 – 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đè tài chủ yếu là phương pháp so sánh đối chiếu và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng Do những hạn chế về trình độ nhận thức và thời gian thực tập, khóa luận còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ phía thầy, cô giáo để bài luận có thể hoàn thiện hơn, cũng như giúp em hiểu sâu sắc hơn về đề tài mình đã lựa chọn. Thang Long University Library MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.............................................................. 1 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động......................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động ............................................................................................ 1 1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động .............................................................................................. 2 1.1.3. Phân loại vốn lưu động ............................................................................................. 3 1.1.4. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh ............................ 5 1.1.5. Nguyên tắc và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. ............................... 7 1.1.6. Chính sách quản lý vốn lưu động ............................................................................. 9 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ............................................. 11 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp .......................... 11 1.2.2. Sự cần thiết việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp .............. 12 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp ...................... 13 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp ............ 22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT THẮNG ............. 27 2.1. Tổng quan về Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng ...................................... 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng.................................................................................................................................. 27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng ............................ 28 2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng……….. ................................................................................................................... 30 2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng……….............................................................................................................. 31 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng……….............................................................................................................. 33 2.1.6. Tình hình Tài sản –Nguồn vốn của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng .. 36 2.1.7. Cơ cấu vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng ..................... 42 2.1.8. Nhu cầu vốn lưu động ............................................................................................. 44 2.1.9. Chính sách quản lý vốn lưu động ........................................................................... 45 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng….. ................................................................................................................... 46 2.2.1. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng ........................................................................ 46 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận cấu thành vốn lưu động ........... 52 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng….. ................................................................................................................... 59 2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................................... 59 2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................................ 60 2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................................ 61 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VIỆT THẮNG ............. 63 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng…. .................................................................................................................. 63 3.1.1. Nhận xét về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ........................................ 63 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng ................ 66 3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng .................................................................................... 66 3.2.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động .............................................................................. 66 3.2.2. Tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ cho vốn lưu động ................................... 69 3.2.3. Quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng ................ 69 3.2.4. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho ................................................ 72 3.2.5. Quản lý tốt chi phí giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động ................................... 73 3.2.6. Giải pháp khác ......................................................................................................... 74 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT DN Doanh nghiệp GVHB Giá vốn hàng bán NVL Nguyên vật liệu TNHH Tài sản ngắn han VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 2.1. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền .................................................... 38 Bảng 2.2.Tình hình nguồn vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng giai đoạn 2011 - 2013 ......................................................................................................................... 41 Bảng 2.3. Nhu cầu vốn lưu động ........................................................................................ 44 Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng ......... 46 Bảng 2.5. Chỉ tiêu ROA, ROE theo phương pháp Dupont ................................................ 48 Bảng 2.6. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ............................................................................ 51 Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ...................................................................... 52 Bảng 2.8. Bảng chi tiết hàng tồn kho của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ......................... 53 Bảng 2.9. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ............................................................. 54 Bảng 2.10. Tốc độ luân chuyển các khoản phải trả ............................................................ 54 Bảng 2.11. Vòng quay vốn lưu động .................................................................................. 56 Bảng 2.12. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ....................................................................... 57 Bảng 2.13. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ....................................................................... 58 Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động .......................................................................... 59 Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán đã tính số dư bình quân năm 2013 .................................. 68 Bảng 3.2. Tỷ lệ trên doanh thu của các khoản mục có quan hệ chặt chẽ ........................... 68 Bảng 3.3. Mức độ hoàn trả nợ của khách hàng .................................................................. 70 Bảng 3.4. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của công ty năm 2013 .......................... 71 Biểu đồ 2.1. Khả năng thanh toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng ............ 49 Biểu đồ 2.2. Thời gian luân chuyển vốn lưu động ............................................................. 57 Hình 1.1. Mô hình chính sách quản lý VLĐ cấp tiến .......................................................... 9 Hình 1.2. Mô hình chính sách quản lý VLĐ thận trọng .................................................... 10 Hình 1.3. Mô hình chính sách quản lý VLĐ dung hòa ..................................................... 11 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng .................. 28 Sơ đồ 2.2. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Việt Thắng ................................................................................................................................. 31 Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Các quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học Vốn là yếu tố cần thiết để tiến hành bất cứ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Không có vốn thì cũng có nghĩa là tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp bị ngưng trệ, đồng thời vốn cũng giúp cho doanh nghiệp thực hiện được kế hoạch hay chiến lược đã đặt ra. Với tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu vốn lưu động phải bắt đầu từ những quan điểm về vốn của các nhà kinh tế học. Mark xem vốn với tư bản là một, là giá trị mang lại thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất. Adam Smit cho rằng vốn bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động - Vốn cố định là tiền vốn được sử dụng để cải tạo đất đai mua các loại máy móc và các công cụ cần thiết để thu được lợi tức mà không phải thay đổi chủ sở hữu, không phải tiến hành các hoạt động lưu thông. - Vốn lưu động: vốn có thể được sử dụng để chế tạo hoặc sản xuất hoặc mua hàng hóa rồi lại bán đi với một số tiền lãi nào đó. Theo P.Samuelson thì vốn là những hàng hóa được sản xuất ra đế sản xuất ra những hàng hóa mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các quan điểm của các nhà kinh tế học đã cho thấy vai trò và tác dụng của vốn đối với doanh nghiệp cũng như đối với nền kinh tế. Các quan điểm này đến ngày nay vẫn đang được kế thừa và phát triển. Vốn tồn tại trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, từ dự trữ - sản xuất đến lưu thông. Doanh nghiệp cần vốn để đầu tư cơ bản; cần vốn để duy trì sản xuất, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất, quyết định tài trợ. Do đó, vốn là một trong những quyết định quan trọng của tài chính doanh nghiệp và ảnh hưởng sâu sắc tới mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp – tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. (Bùi Văn Vấn, Vũ Văn Ninh, (2013),“Giáo trình Tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính) Khái niệm vốn lƣu động Một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn cấu thành lên nguồn vốn kinh doanh đó chính là vốn lưu động. 1 Vốn lưu động theo thuật ngữ Tiếng Anh là Working capital viết tắt là WC là một thước đo tài chính đại diện cho thanh khoản vận hành có sẵn của một doanh nghiệp, tổ chức hoặc một thức thể khác bao gồm cả cơ quan chính phủ. (Nguồn: www.wikipedia.org) Vốn lưu động được hiểu là toàn bộ tài sản biểu hiện bằng tiền. Hay nói cách khác đó là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hóa tồn kho, tài sản lưu động khác. Từ những phân tích trên, ta rút ra khái niệm về vốn lưu động: “Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được bình thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn và hoàn thành tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh”. (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, 2003, “Giáo trình tài chính DN,NXB Tài chính) Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Qua một chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều hình thức khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào sản xuất, vốn lưu động thể hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các gia đoạn nó dần chuyển hóa thành các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, VLĐ được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của VLĐ. Có thể mô tả trong chu trình sau: Mua vật tư Vốn bằng tiền Sản xuất Vốn dự trữ SX Hàng hóa Vốn trong SX Sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm 1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động Vốn lưu động của các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi đó là quá trình tuần hoàn của vốn lưu động. Vốn lưu động có hai đặc điểm: 2 Thang Long University Library Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành lên giá trị sản phẩm. Với một chu kỳ sản xuất, doanh nghiệp nhập mua nguyên vật liệu và bắt tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, giá thành sản phẩm sẽ bao gồm tất cả những giá trị của nguyên vật liệu tạo ra nó. Thứ hai, qua mỗi gia đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ thái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. Quá trình vận động của vốn lưu động (vòng tuần hoàn vốn lưu động) - Trong doanh nghiệp sản xuất Vốn lưu động chia thành 3 giai đoạn: T-H-SX-H’-T’ Giai đoạn mua sắm vật tư (T-H): đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần hoàn, ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ sản xuất. Giai đoạn sản xuất (H-SX-H’): giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành sản phẩm dở dang rồi bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất thì chuyển sang vốn thành phẩm. (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, (2003), “Giáo trình tài chính DN”, NXB Tài chính) Giai đoạn tiêu thụ (H’-T’): doanh nghiệp trải qua quá trình tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về. Ở giai đoạn này, vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang vốn tiền tệ. - Trong doanh nghiệp thương mại Vốn lưu động của doanh nghiệp vận động, chuyển hóa qua 2 giai đoạn: “T-H-T’” Giai đoạn mua: từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ. Giai đoạn bán: từ vốn hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của VLĐ đi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt đầu từ hình thái vốn bằng tiền và kết thúc một chu kỳ cũng bằng vốn bằng tiền, tạo thành vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Sự tuần hoàn này có tính chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của VLĐ. (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, (2003), “Giáo trình tài chính DN”, NXB Tài chính) 1.1.3. Phân loại vốn lưu động Mục đích của việc phân loại vốn lưu động là để cho các doanh nghiệp có các nhìn nhận khác nhau về vai trò và tác dụng của vốn trong những trường hợp khác 3 nhau. Việc phân loại vốn lưu động cũng giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tùy theo những tiêu thức khác nhau mà có cách phân loại khác nhau. Phân loại vốn lƣu động căn cứ theo nguồn hình thành Dựa vào nguồn hình thành vốn lưu động được chia làm 4 loại: - Vốn điều lệ: đó là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động hình thành từ góp vốn liên doanh giữa các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật. Nguồn vốn đi vay: là nguồn vốn lưu động được hình thành thông qua việc đi vay các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu. (Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần, (2009),”Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính) Phân loại vốn lƣu động căn cứ theo vai trò của từng loại vốn lƣu động trong quá trình sản xuất Dựa vào cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: đó là giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động. Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là các khoản giá trị sản xuất sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển,… - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: là các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư các khoản ngắn hạn, cho vay ngắn hạn,…), các khoản kí quỹ kí cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, khoản tạm ứng). (Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần, (2009),”Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính) 4 Thang Long University Library Phân loại vốn lƣu động căn cứ vào hình thái biểu hiện Đây là cách phân loại giúp cho DN xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của DN từ đó có các cách quản lý và giải pháp thích hợp để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Theo cách phân loại này, VLĐ được chia làm 4 loại: Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm,.. Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. Các khoản phải thu, phải trả:  Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình kinh doanh buôn bán hàng hóa dưới hình thức trả sau.  Các khoản phải trả: Là các khoản vốn mà DN phải thanh toán cho khách hàng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước hoặc thanh toán lương cho người lao động. Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ, ký cược,… (Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần, (2009),”Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính) Phân loại vốn lƣu động căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho VLĐ của doanh nghiệp. Còn vốn chủ sở hữu chỉ được tài trợ một phần cho vốn lưu động của doanh nghiệp do vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định. Vốn chủ sở hữu: là vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt khoản vốn đó. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phẩn kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh: vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp. Các khoản nợ: là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, hoặc việc phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời gian nhất định. (Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần, (2009),”Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính) 5 1.1.4. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn lưu động là yếu tố không thể thiếu để doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích kiếm lời. Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động dùng để mua nguyên vật liệu, hàng hóa để hoạt động sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục, và dù ở trong giai đoạn nào của quá trình sản xuất cũng xuất hiện vốn lưu động. Trong doanh nghiệp, vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay không…Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và ảnh hưởng đến cả hoạt động của doanh nghiệp. Vốn lưu động đảm bảo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên không bị gián đoạn. Nếu vốn lưu động cung cấp không đủ sẽ làm quá trình sản xuất gián đoạn lại để chờ vốn được chuyển đến, làm chậm quá trình sản xuất kinh doanh, chu kỳ sản xuất bị kéo dài. Khi đã bán hết số hàng hóa trong kho và số hàng sản xuất ra, công ty tiếp tục đưa nguyên vật liệu vào để tiếp tục chu kỳ sản xuất nhưng nếu số nguyên vật liệu trong kho không cung cấp đủ vậy quá trình sản xuất sẽ phải tạm ngưng chờ số nguyên vật liệu đi mua nhập kho mới có thể tiếp tục sản xuất. Như vậy, chu kỳ sản xuất đã bị kéo dài thêm, thời gian thu hồi vốn đồng thời cũng tăng lên. Bên cạnh đó, vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể như đối căn cứ khoản 1, điều 3 nghị quyết số 56/ 2009/ NĐ – CP, chính phủ quy định doanh nghiệp hoạt động trong nông, lâm nghiệp và thủy sản phải có tổng nguồn vốn trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng thì được coi là một doanh nghiệp vừa, do đó doanh nghiệp phải có được một số vốn nhất định thì mới đạt được quy mô doanh nghiệp đề ra để từ đó xây dựng, phát triển doanh nghiệp. Thêm vào đó khi dự định mở rộng quy mô, doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Doanh nghiệp dự trữ nhiều tiền và các khoản tương đương tiền giúp doanh nghiệp chủ động trong thanh toán mua hàng hóa nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Doanh nghiệp dự trữ lượng hàng tồn kho lớn bao gồm hàng hóa, nguyên vật liệu giúp doanh nghiệp phản ứng nhanh trước nhu cầu của thị trường tăng cao. Vốn lưu động có vai trò quyết định, giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động đóng vai trò quyết định tính giá cả hàng hóa bán ra do đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động là toàn bộ giá trị vốn lưu động trong kỳ được chuyển 6 Thang Long University Library toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, chi phí lương nhân viên, chi phí sản xuất chung, … sau cộng thêm một phần lợi nhuận của nhà sản xuất. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. Từ những vai trò trên, ta thấy vốn lưu động là một yếu tố quan trọng tạo nên sự cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vốn lưu động giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường, làm tăng doanh thu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.5. Nguyên tắc và phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động. 1.1.5.1. Khái niệm định mức vốn lưu động Định mức VLĐ là xác định số vốn chiếm dụng cần thiết, tối thiểu trên các giai đoạn luân chuyển vốn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục. (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, (2003), Giáo trình tài chính DN, NXB Tài chính) 1.1.5.2. Ý nghĩa việc xác định nhu cầu vốn lưu động Việc dự báo định mức VLĐ là cơ sở để doanh nghiệp sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm. Định mức VLĐ hợp lý là căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn của doanh nghiệp, nhằm củng cố chế độ hạch toán kinh tế, là căn cứ xác định mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác và ngân hàng. (Vũ Công Ty, Bùi Văn Vần, (2009),”Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài chính) 1.1.5.3. Nguyên tắc xác định nhu cầu vốn lưu động Việc xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Phải xuất phát từ tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu vốn phải đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách hợp lý, trách tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn gây ảnh hưởng đến SXKD của doanh nghiệp. Nhu cầu VLĐ phải đặt tính tiết kiệm lên hàng đầu. Đảm bảo cân đối với các bộ phận kế toán trong doanh nghiệp. (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, (2003), “Giáo trình tài chính DN”, NXB Tài chính) 7 1.1.5.4. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động Với đặc điểm luôn vận động theo quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy việc xác định nhu cầu VLĐ có ý nghĩa rất quan trọng. Là cơ sở để huy động VLĐ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, tổ chức sử dụng VLĐ. Tuy nhiên, nhu cầu VLĐ thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như biến động của thị trường, giá cả của vật tư, sự thay đổi chính sách của doanh nghiệp, quy mô sản xuất và đặc tính của ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động. Từ đó, nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp được xác định theo công thức: Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu từ khách hàng - Nợ ngắn hạn Thông thường, để xác định nhu cầu sử dụng VLĐ của doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp tỷ lệ trên doanh thu Bước 1: Tính số dư bình quân của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Bước 2: Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục chịu tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu. Bước 3: Dùng tỷ lệ phần trăm đó để ước tính nhu cầu VLĐ cho năm sau. Bước 4: Huy động nguồn trạng thái nhu cầu tăng VLĐ. Ngoài ra còn có phương pháp trực tiếp để xác định nhu cầu VLĐ được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Xác định nhu cầu vốn để dự trữ hàng tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bước 2: Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. Bước 3: Xác định các khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp. Bước 4: Tổng hợp xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động xác định thep phương pháp này tương đối sát và phù hợp với các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều và mất thời gian. Công thức của phương pháp là: ∑ ∑ Trong đó: V: Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp M: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại VLĐ được tính toán N: Số ngày luân chuyển của loại VLĐ được tính toán 8 Thang Long University Library i: Số khâu kinh doanh (i= 1,k) j; Loại vốn sử dụng (j= 1,n)  Mức tiêu dùng bình quân một ngày của một loại vốn nào đó được tính bằng mức tiêu dùng trong kỳ chia cho số ngày trong kỳ.  Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó được xác định căn cứ vào các nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển loại vốn đó trong từng khâu tương ứng. (Nguyễn Đình Kiệm, Bạch Đức Hiển, (2003), “Giáo trình tài chính DN”, NXB Tài chính) 1.1.6. Chính sách quản lý vốn lưu động Quản lý VLĐ là việc các doanh nghiệp sử dụng các khoản vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn một cách hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn một chính sách quản lý VLĐ riêng phù hợp với mình. Việc kết hợp các mô hình quản lý tài sản lưu động và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tạo ra ba chính sách quản lý VLĐ trong doanh nghiệp: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa. Chính sách quản lý cấp tiến TSNH NVNH TSDH NVDH Hình 1.1. Mô hình chính sách quản lý VLĐ cấp tiến Dựa vào mô hình trên ta thấy khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm cho cân bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa tài sản và nguồn tài trợ. Vì vậy, doanh nghiệp sẽ gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Với chính sách này để cân bằng rủi ro bằng cách theo chính sách nợ thận trọng. (Lưu Thị Hương, (2010), “Quản lý tài chính doanh nghiệp”,NXB Học viện Tài chính) 9 Ưu điểm: Chi phí huy động vốn thấp, dễ huy động. Nhược điểm: Sự ổn định của nguồn không cao, mang lại rủi ro cao, khả năng thanh toán ngắn hạn không được đảm bảo. Nếu theo đuổi chính sách này, doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro cao tuy nhiên thu nhập mà chính sách này mang lại cũng khá cao. Chính sách quản lý thận trọng NVNH TSNH NVDH TSDH Hình 1.2. Mô hình chính sách quản lý VLĐ thận trọng Dựa vào mô hình trên, khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này doanh nghiệp không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Tuy nhiên, nguồn dài hạn. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn mà doanh nghiệp lại dùng đầu tư cho tài sản ngắn hạn điều này sẽ làm giảm khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn (Lưu Thị Hương, (2010), “Quản lý tài chính doanh nghiệp”,NXB Học viện Tài chính) Ưu điểm: Khả năng thanh toán đảm bảo, tính ổn định của nguồn cao, hạn chế các rủi ro trong kinh doanh. Nhược điểm: Chi phí huy động vốn cao. Chính sách này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro, tuy nhiên chỉ mang lại cho doanh nghiệp thu nhập thấp. Chính sách quản lý dung hòa Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các tài sản ngắn hạn sẽ được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn. Với chính sách quản lý nảy, VLĐ ròng = 0 và gần như doanh nghiệp không gặp phải rủi ro nào. Tuy nhiên, hầu như không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng