BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ
NGHỆ HOÀNG GIA
SINH VIÊN THỰC HIỆN :
LÊ MINH
:
ĐỨC
MÃ SINH VIÊN
:
A16327
:
NGÀNH
:
TÀI CHÍNH
:
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH MỸ NGHỆ HOÀNG GIA
Giáo viên hƣớng dẫn
:
Th.S Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện
:
Lê Minh Đức
Mã Sinh Viên
:
A16327
Ngành
:
Tài Chính
HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn khoa Tài Chính – Ngân Hàng Trường Đại học Thăng Long đã tạo
cơ hội để em được thực hiện học phần này. Em xin cảm ơn ban giám đốc Công ty
TNHH Mỹ Nghệ Hoàng Gia đã tạo điều kiện và cho phép em được thực tập tại công
ty, xin cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tài chính kế toán của công ty đã giúp đỡ em
rất nhiệt tình, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm cho em trong suốt quá trình thực tập.
Qua một thời gian đi thực tập tại công ty, em đã nhận ra rằng thực tiễn rất phức tạp và
cũng có khá nhiều điều lý thú, em đã học được cách giao tiếp, tác phong làm việc, quy
định tại công ty. Một lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn em là Th.S
Nguyễn Thị Thúy, cảm ơn cô đã động viên, giúp đỡ em cũng như các bạn trong nhóm
rất nhiệt tình. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, ủng hộ để em có thể hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Là sinh viên ngành tài chính của trường đại học Thăng Long, em ý thức được
rằng quá trình thực tập là môi trường tốt cho việc nghiên cứu những điều đã được học
trên ghế nhà trường và chuẩn bị hành trang bước vào đời. Sau khi đã hoàn thành đầy
đủ các học phần về lý thuyết cơ sở ngành, chuyên ngành…, nhà trường và Tài Chính Ngân Hàng đã tạo điều kiện để chúng em được đi thực tập tại các doanh nghiệp.
Thông qua đợt thực tập này, em đã ứng dụng được kiến thức và kỹ năng có được từ
các học phần đã học vào hoạt động thực tế của Công ty TNHH Mỹ Nghệ Hoàng Gia
đồng thời củng cố kiến thức đã được học và giúp em nghiên cứu chuyên sâu về các
học phần đó. Từ đó, giúp em phát hiện ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình và
tiếp cận dần với nghề nghiệp mà em đã lựa chọn, trang bị thêm những kỹ năng cho
công việc trong tương lai. Em mong muốn rằng, trong bài báo cáo này sẽ có đầy đủ
những thông tin về công ty đồng thời thể hiện được quá trình thực tập của mình tại
Công ty TNHH Mỹ Nghệ Hoàng Gia.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Lê Minh Đức
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn lưu động của doanh nghiệp được coi như dòng máu tuần hoàn trong cơ thể
người vì nó tham gia vào mọi hoạt động của doanh nghiệp. Và cũng có lẽ bởi sự tương
đồng về tính tuần hoàn và sự cần thiết của vốn lưu động đối với mỗi doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp muốn hoạt động thì không thể không
có vốn để đầu tư mua sắm tài sản cho doanh nghiệp. Vốn kinh doanh nói chung và vốn
lưu động nói riêng có mặt trong mọi khâu hoạt động của doanh nghiệp từ: khâu dự trữ,
sản xuất đến lưu thông. Vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp doanh nghiệp hoạt động
được liên tục, sản sinh ra nhiều lợi nhuận trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực tập tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Mỹ Nghệ Hoàng
Gia, được tiếp xúc với tình hình thực tế tại doanh nghiệp, em nhận thấy việc sử dụng
vốn lưu động của công ty đã đạt được những ưu điểm như: thời gian luân chuyển vốn
lưu động nhanh hơn, lợi nhuận trên vốn lưu động cũng được cải thiện. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chưa giải quyết hiệu quả như: hàng tồn kho gia
tăng liên tục trong đó lượng thành phẩm tồn kho tương đối cao, cùng xu thế đó, các
khoản phải thu tăng mạnh mà lại không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong Công ty. Đặc biệt hơn với Công Ty Trách
Nhiệm Hữu Hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia, là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
- kinh doanh có đặc điểm là số vốn lưu động chiếm khoảng 60% tổng số vốn đầu tư,
nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn trong
Công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em xin chọn đề tài :“Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Mỹ nghệ Hoàng Gia" làm đề tài nghiên cứu
cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, Em đã tìm hiểu và nghiên cứu một
số tài liên quan đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở nhiều lĩnh vực khác nhau,
điển hình gồm có một số đề tài sau:
Phạm Viết Cương (2001) với đề tài “Hoàn thiện công tác sử dụng vốn lưu động
tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu dệt may”, luận văn thạc sỹ, đại học kinh tế TP. Hồ
Chí Minh, hay Trần Văn Nhã (2012) với đề tài “Quản lý vốn lưu động tại công ty cổ
phần lương thực Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Trong các đề tài này,
các tác giả đã nghiên cứu làm rõ những vẫn đề liên quan đến thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty, những vấn đề liên quan đến sử dụng hàng tồn kho,
khoản phải thu , vốn lưu động ròng…ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Ngoài ra, các đề tài cũng đưa ra các giải pháp thiết thực, cụ thể để cải thiên
hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho đối tượng nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, hạn
chế của các đề tài này là chưa đề cập chi tiết đến các chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động,
vòng quay hàng tồn kho hay vòng quay khoản phải thu, và các giải pháp thì chưa được
tính toán cụ thể so với thực tế.
Ngoài ra, Em cũng tìm hiểu một số đề tài nghiên cứu tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia. Tuy nhiên, hầu hết các đề tài mới chỉ tập
trung vào các mảng kế toán bán hàng (Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán lưu
thông hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia, 2011) hay đề tài “Hoàn thiện công tác dự thầu cung cấp thiết bị công nghệ
thông tin tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia”, Ths. Đinh Chí
Thiện, năm 2013 mà chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Trong khi đó, thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu
hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia cũng đang gặp phải các vấn đề về hàng tồn kho, về khoản
phải thu khách hàng như các công ty mà các tác giả trên đã đánh giá. Vì vậy em đã
tham khảo, áp dụng các kết quả nghiên cứu trước đó vào phân tích đề tài của mình “
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia”và hoàn thiện những hạn chế mà các đề tài trước đó còn tồn đọng.
3.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu về những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Nghiên cứu về thực trạng sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ nghệ Hoàng Gia
Đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ nghệ Hoàng Gia.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ nghệ Hoàng Gia giai đoạn
năm 2012 – 2014.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn mỹ nghệ
Hoàng Gia bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được như: hiệu quả sinh lợi vốn lưu
động cao vẫn còn một số mặt chưa hợp lý như kết cấu vốn lưu động còn chưa hợp lý,
vốn còn bị dưa thừa, lãng phí trong sản xuất do trình độ công nhân còn chưa cao
thường xuyên gây hỏng hóc, làm cho việc sử dụng vốn lưu động chưa thực sự đat
được hiệu quả cao nhất, chính vì vây cần đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động hơn nữa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh, tổng hợp: So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trước
để thấy rõ xu hướng thay đổi của doanh nghiệp, thấy được tình hình sử dụng vốn lưu
động được cải thiện hay xấu đi. So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy
được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. Có thể so sánh theo chiều dọc hoặc theo
chiều ngang trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp thống kê: Thống kê các bảng biểu, số liệu từ đó rút ra các kết
luận, các xu hướng để đánh giá tình hình hoạt động của công ty: cơ cấu nguồn vốn,
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty và các khó khăn hay vấn đề nảy
sinh từ quá trình sản xuất kinh doanh.
Phương pháp phân tích: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn lưu động, phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu bằng cách kết hợp các
điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề ra các giải pháp một cách khoa
học.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu khóa luận, danh mục các chữ viết tắt, doanh mục các sơ đồ
bảng biểu khóa luận bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia .
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công Ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia .
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ......................... 1
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................... 1
1.1. Vốn lƣu động của doanh nghiệp............................................................................1
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động ........................................................................................ 1
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động. .................................................................................2
1.1.3. Phân loại vốn lưu động ........................................................................................ 3
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động......6
1.1.5. Vai trò của vốn lưu động ...................................................................................... 7
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ..........................................8
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ..................................................8
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ...................................10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. ....................................12
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................ 20
1.3.1. Các nhân tố không thể kiểm soát.......................................................................20
1.3.2. Các nhân tố có thể kiểm soát. ............................................................................21
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp. 23
1.4.1. Kinh nghiệm trong quản trị tiền mặt tại doanh nghiệp. ...................................23
1.4.2. Kinh nghiệm trong quản lý và sử dụng hàng tồn kho. .....................................23
1.4.3. Kinh nghiệm quản các khoản phải thu. ............................................................ 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG I .................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG
TÀI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ NGHỆ HOÀNG GIA. . 26
2.1 Tổng quan về công ty Trách nhiệm hữu hạn mỹ nghệ Hoàng Gia. ..................26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ................................................... 26
2.1.3 Cơ cấu, bộ máy tổ chức của công ty. ..................................................................27
2.1.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của công ty. ....................... 27
2.1.5. Cơ cấu vốn và nguồn hình thành vốn kinh doanh. ..........................................31
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
Mỹ Nghệ Hoàng Gia ....................................................................................................35
2.2.1. Nguồn tài trợ vốn lưu động của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia ..................................................................................................................... 35
2.2.2 Tình hình sử dụng và quản lý vốn lưu động tại công ty trách nhiệm hữu hạn
Mỹ Nghệ Hoàng Gia.....................................................................................................39
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia ..................................................................................................................... 44
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn mỹ
nghệ Hoàng Gia. ..........................................................................................................54
2.3.1 Những mặt tích cực ............................................................................................. 54
2.3.2 Những mặt hạn chế ............................................................................................. 55
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên............................................................... 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................. 58
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠNMỸ NGHỆ HOÀNG
GIA ..................................................................................................................... 59
3.1 Mục tiêu và định hƣớng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
.......................................................................................................................................59
3.1.1 Mục tiêu của công ty trong thời gian tới 2014-2020. .........................................59
3.1.2 Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới 2015-2020...................59
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia ...................................................................................61
3.2.1 Giải pháp chung cho công ty. .............................................................................61
3.2.2.Các giải pháp cụ thể ............................................................................................ 62
3.3 Một số kiến nghị với công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia .......68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................. 69
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………........................71
PHỤ LỤC…………………………………………………………...…………72
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
LNST
Lợi nhuận sau thuế
NN
Nhà Nước
ROS
Tỷ suất lợi nhuận biên
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
VLĐ
Vốn lưu động
VND
Việt Nam đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Danh mục một số sản phẩm chính của công ty
25
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ
Nghệ Hoàng Gia giai đoạn 2012-2014
23
Bảng 2.1 Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia
Bảng 2.2: Nguồn vốn kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
26
29
Hoàng Gia
Bảng 2.5: Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động thường xuyên.
31
Bảng 2.6: Sự biến động của cơ cấu vốn lưu động tạm thời.
33
Bảng 2.7: Tình hình biến động và phân bổ tài trợ vốn lưu động
34
Bảng 2.8: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
36
Hoàng Gia giai đoạn 2012-2014.
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công tytrách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia
37
Bảng 2.10: Cơ cấu khoản phải thu của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ
Hoàng Gia giai đoạn 2012-2014.
39
Bảng 2.11: Cơ cấu hàng tồn kho công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng
Gia
Bảng 2.12 : Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển vốn lưu động tại Công ty trách
nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia.
Bảng 2.13: So sánh vòng quay vốn lưu động của công ty trách nhiệm hữu hạn
Mỹ Nghệ Hoàng Gia với hệ số trung bình ngành.
40
Bảng 2.14: Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động của Công ty Trách nhiệm hữu
43
41
42
hạn Mỹ Nghệ Hoàng Gia.
Bảng 2.15: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ 44
Nghệ Hoàng Gia giai đoạn 2012-2014.
Bảng 2.16 Chỉ tiêu mức sinh lời vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn 45
Mỹ Nghệ Hoàng Gia.
Bảng 2.17: Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, thời gian một vòng quay hàng tồn
kho.
46
Bảng 2.3: Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân và vòng quay các khoản phải thu
47
Bảng 2.19: Khả năng thanh toán hiện thời
48
Bảng 2.20: Khả năng thanh toán nhanh.
49
Bảng 2.21: Khả năng thanh toán tức thời của Công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ
Nghệ Hoàng Gia.
49
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kế hoạch trong năm 2015.
55
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Nghệ Hoàng
25
Gia
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lƣu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động. Để có được các yếu tố đó cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù
hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh.
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại:
Vốn cố định và vốn lưu động. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố
định là: Vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao,
còn vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản
xuất, kinh doanh.
Tỷ trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ
trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động với nhau để tạo ra sản phẩm. Trong đó tư liệu lao
động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu và tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh; giá trị của nó được chuyển dịch từ từ từng phần vào giá trị sản
phẩm và được thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Còn đối tượng lao động
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Các tư liệu lao động xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản cố định, còn
xét về mặt hình thái giá trị được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp.
Các đối tượng lao động xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động,
còn xét về mặt giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được chia thành: Tài sản lưu động sản
xuất và tài sản lưu động lưu thông.
Tài sản lƣu động sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và những
sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…
1
Tài sản lƣu động lƣu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu
thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động
lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động,
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số
vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong khóa luận này em xin
được sử dụng khái niệm về vốn lưu động như sau: [Vốn lưu động của doanh nghiệp
là số vốn ứng ra để hình thành lên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá
trình kinh doanh được thực hiện thường xuyên, liên tục] 1.
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thức khác nhau.
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Khởi đầu vòng tuần hoàn, ở giai đoạn mua sắm và
dự trữ vật tư, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái
vật tư dự trữ. Sang giai đoạn sản xuất, vốn lưu động từ hình thái vật tư dự trữ sang sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm và chuyển sang hình thái thành phẩm khi kết thúc giai
đoạn sản xuất. Tiếp đến giai đoạn tiêu thụ (giai đoạn lưu thông), khi kết thúc giai đoạn
này vốn lưu động chuyển từ hình thái thành phẩm trở về hình thái ban đầu là tiền.
Đối với doanh nghiệp thương mại: Khởi đầu vòng tuần hoàn, ở giai đoạn mua
hàng vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa.
Và cuối cùng, sang giai đoạn bán hàng vốn lưu động lại chuyển từ hình thái hàng hóa
về hình thái tiền.
Do quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng,
nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu
kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Vì vốn lưu động thường xuyên có các
bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
1
Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 465.
2
Đặc điểm của vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngứn hạn nên đặc điểm vận động
của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động:
[Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh]1. Vì vốn lưu động sử dụng để hình
thành tài sản ngắn hạn ( tài sản lưu động) nên thời gian quay vòng nhanh trong vòng 1
kỳ do đó vốn lưu động có tốc độ quay vòng nhanh.
[Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản
xuất kinh doanh] 1. Bời vì khi bắt đầu một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động từ hình
thái vốn tiền tệ và khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh lại trở về trạng thái ban đầu
với giá trị lớn hơn. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không
ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động qua 3 giai đoạn:
Tiền– Hàng – Sản Xuất – Hàng – tiền.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động vận động qua 2 giai đoạn: Tiền –
Hàng – Tiền
[Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá
trình tuần hoàn luân chuyển] 1. Ban đầu từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật
tư hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và
thành phẩm, cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
[Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm] 1. Bời vì vốn lưu động tà nguồn tài trợ cho tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động),
sẽ bị thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh, và dịch chuyển toàn bộ giá trị sang
thành hàng hóa của công ty.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải tìm hiểu cách phân loại vốn lưu động để từ
đó đưa ra từng giải pháp phù hợp cho một nhóm khác nhau. Tùy theo các tiêu thức
khác nhau mà có thể chia vốn lưu động thành các nhóm khác nhau.
1.1.3.1 Phân loại theo nguồn hình thành
[Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm
thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên] 1.
1
Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 466.
3
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để
đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay
ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết:
Công thức xác định như sau:
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn - Tài sản dài hạn
Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy
động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao
hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn
giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ
chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn
lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho
doanh nghiệp.
1.1.3.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Vốn lưu động có thể chia thành 3 loại sau:
[Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất ] 1:Là biểu hiện bằng tiền của các
khoản nguyên, nhiên vật liệu, dụng cụ dụng cụ trong quá trình dự trữ sản xuất. Bao
gồm các khoản: vốn nguyên vật liệu chính: khi tham gia hợp thành thực thể sẩn phẩm,
vốn bán thành phẩm mua ngoài, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đang
đóng gói, bao bì.
[Vốn lưu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất ] 1: Là biểu hiện bằng tiền của
cáckhoản sau: sản phẩm đang chế tạo (giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), chi
phí trả trước (chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, những chi phí chi
ra trong kỳ nhưng chưa tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ thì sẽ tính dần vào giá
thành kỳ sau.
[Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông ] 1: Là giá trị của những sản phẩm đã
được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn và đã được nhập kho; giá trị của vốn bằng tiền (kể
cả vàng bạc, đá quý…), đầu tư ngắn hạn vào chứng khoán và các loại khác, các khoản
phải thu, tạm ứng…
1
Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 467- 468.
4
Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò, cho
thấy vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Cho phép doanh
nghiệp xem xét đánh giá mức vốn lưu động nằm trong các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho doanh nhiệp có thể đưa ra biện pháp phù hợp nhằm
tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.3.3 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư hàng hóa: [Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa] 1. Đối với loại
vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm
bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thu được liên tục.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: [Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các
khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xẩy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn
nên cần quản lý chặt chẽ] 1.
Vốn trả trước ngắn hạn: [Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí
nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ ] 1.
1.1.3.4 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu, số
vốn này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn do chủ sở hữu đầu tư
vốn, vốn tự bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính doanh nghiệp, vốn do ngân sách cấp nếu có. Nguồn vốn này không phải bỏ ra
chi phí để sử dụng, doanh nghiệp có quyền sở hữu, định đoạt, không có thời gian hoàn
trả và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Các khoản nợ: Là khoản vốn lưu động hình thành từ vốn vay của các ngân hàng
thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác,hoặc việc phát hành trái phiếu, các khoản
nợ ngân hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành bằng vốn cuả bản thân doanh nghiệp hoặc từ các khoản nợ để xem xét năng lực
tài trợ và tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có các biện
pháp huy động và quản lý vốn lưu động phù hợp hơn.
1
Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 467- 468.
5
1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động thể hiện thành phần vốn lưu động và tỷ trọng của các thành
phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định. Mỗi doanh nghiệp đều có một cơ cấu vốn lưu động khác nhau và luôn thay
đổi qua các thời điểm. Việc xem xét cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp
doanh nghiệp thấy được rõ hơn tính chất hợp lý của việc phân bổ vốn lưu động trong
các thành phần. Từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động để tìm biện pháp tối
ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.
Cơ cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhóm nhân tố chính sau:
- Nhóm nhân tố về cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần rất nhiều nguồn cung ứng
từ các đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu doanh nghiệp nhận cung ứng càng nhiều thì tỷ
trọng vốn lưu động được biểu hiện dưới dạng nguyên vật liệu (đối với doanh nghiệp
sản xuất) hay thành phẩm (đối với doanh nghiệp thương mại) sẽ càng lớn và các yếu tố
như khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng, khả năng cung ứng của thị
trường nói chung, kỳ hạn mua vật tư và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng,
đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp... cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn
lưu động.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng nhất định tới kết cấu vốn lưu động.
Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm, số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều
hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với các đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực
tiếp ảnh hưởng đến tỷ trọng thành phẩm và hàng hóa xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.
- Nhóm nhân tố về sản xuất 6:
Chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang. Nếu
chu kỳ sản xuất càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều và
ngược lại. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới vốn lưu động trong khâu sản xuất.
Trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, độ
phức tạp của sản phẩm chế tạo; đặc điểm quy trình công nghệ sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ
sản xuất sản phẩm. Thông thường, sản xuất giản đơn, quy trình công nghệ đơn giản thì
lượng vốn ứng ra nhỏ và ngược lại.
Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn lưu
động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ.
6
Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: http://voer.edu.vn,
http://voer.edu.vn/m/hieu-qua-su-dung-von-luu-dong/7d35b37e, 12/08/2013.
6
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đồng bộ, các khâu cung cấp và sản xuất kết
hợp một cách hợp lý sẽ giảm bớt một lượng dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang như vậy
sẽ tiết kiệm được một lượng vốn lưu động cho doanh nghiệp.
- Nhóm nhân tố về mặt thanh toán 6:
Phương thức thanh toán, phương thức bán hàng hợp lý, giải quyết nhanh gọn, kịp
thời sẽ làm giảm tỷ trọng vốn phải thu.
Hợp đồng cung cấp hoặc đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc vào thời hạn cung
cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu cung cấp thường xuyên, ổn định
thì dự trữ sẽ ít đi.
Trình độ quản lý các khoản thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ luật thanh
toán của khách hàng.
Tóm lại: Tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và quá trình
thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu
vôn lưu động đặc biệt là tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nếu sử
dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn lưu
động trong khâu lưu thông sẽ thay đổi.
1.1.5. Vai trò của vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản lưu động luôn vận
động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành
thuận lợi và liên tục. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
sản xuất kinh doanh. [Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh
nghiệp cần có đủ tiền để đầu tư vào các tài sản lưu động, khiến cho các loại tài sản
lưu động khác nhau có được cơ cấu phù hợp và đồng bộ với nhau]2. Như vậy sẽ tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho việc chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong quá
trình luân chuyển. Ví dụ như, đối với doanh nghiệp sản xuất, ban đầu vốn lưu động ở
hình thái là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, sau khi kết thúc khâu tiêu thụ thì quay về hình thái ban đầu là tiền.
2
Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, ,
TP.Hồ Chí Minh, nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, trang 243 – 250.
6
Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: http://voer.edu.vn,
http://voer.edu.vn/m/hieu-qua-su-dung-von-luu-dong/7d35b37e, 12/08/2013.
7
Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động này có phần nhanh hơn so với
doanh nghiệp sản xuất. Nếu thiếu vốn lưu động trong một khâu sản xuất kinh doanh
nào đó có thể dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn so với kế hoạch.
Thứ hai, [vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư, hàng hóa] 2. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên
tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng liên tục, lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Số vốn lưu động hay giá
trị bằng tiền của tài sản lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng hóa vật tư dự trữ
ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không.
Ngoài ra: [Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của
doanh] 2. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
tiền nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Ví dụ như trong trường hợp doanh nghiệp có đủ số vốn bằng tiền mặt sẽ giúp
cho doanh nghiệp đảm bảo giao dịch kinh doanh hằng ngày, bù đắp cho ngân hàng về
việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng
trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào ra, hưởng
lợi thế trong thương lượng mua hàng
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như đã nói ở trên vốn lưu động tham gia vào hầu hết quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cho nên việc sử dụng vốn lưu động cần được kiểm tra đánh
giá xem xét hiệu quả sử dụng như thế nào để giúp doanh nghiệp dễ dàng quản trị vốn
lưu động cũng như tài sản ngắn hạn một cách tối ưu.
2
Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, ,
TP.Hồ Chí Minh, nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, trang 243 – 250.
8
- Xem thêm -