Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Mỹ nghệ Hoàng Gia...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Mỹ nghệ Hoàng Gia

.PDF
75
56563
173

Mô tả:

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lƣu động của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm vốn lưu động Trong điều kiện kinh tế thị trường, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản sau: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố đó cần phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn, có thể chia vốn kinh doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: Vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Tỷ trọng của hai loại vốn này tùy thuộc vào độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ quản lý và quan hệ cung cầu hàng hóa. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động với nhau để tạo ra sản phẩm. Trong đó tư liệu lao động (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không thay đổi hình thái ban đầu và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh; giá trị của nó được chuyển dịch từ từ từng phần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Còn đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Các tư liệu lao động xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài sản cố định, còn xét về mặt hình thái giá trị được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Các đối tượng lao động xét về mặt hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, còn xét về mặt giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường được chia thành: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lƣu động sản xuất: Gồm những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…và những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm… 1 Tài sản lƣu động lƣu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong khóa luận này em xin được sử dụng khái niệm về vốn lưu động như sau: [Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành lên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thực hiện thường xuyên, liên tục] 1. 1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động. Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thức khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất: Khởi đầu vòng tuần hoàn, ở giai đoạn mua sắm và dự trữ vật tư, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ. Sang giai đoạn sản xuất, vốn lưu động từ hình thái vật tư dự trữ sang sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và chuyển sang hình thái thành phẩm khi kết thúc giai đoạn sản xuất. Tiếp đến giai đoạn tiêu thụ (giai đoạn lưu thông), khi kết thúc giai đoạn này vốn lưu động chuyển từ hình thái thành phẩm trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại: Khởi đầu vòng tuần hoàn, ở giai đoạn mua hàng vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa. Và cuối cùng, sang giai đoạn bán hàng vốn lưu động lại chuyển từ hình thái hàng hóa về hình thái tiền. Do quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Vì vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. 1 Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 465. 2 Đặc điểm của vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngứn hạn nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động:  [Vốn lưu động luân chuyển với tốc độ nhanh]1. Vì vốn lưu động sử dụng để hình thành tài sản ngắn hạn ( tài sản lưu động) nên thời gian quay vòng nhanh trong vòng 1 kỳ do đó vốn lưu động có tốc độ quay vòng nhanh.  [Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh] 1. Bời vì khi bắt đầu một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động từ hình thái vốn tiền tệ và khi kết thúc chu kỳ sản xuất kinh doanh lại trở về trạng thái ban đầu với giá trị lớn hơn. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục nên vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tuần hoàn không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ gọi là sự chu chuyển của vốn lưu động. Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động qua 3 giai đoạn: Tiền– Hàng – Sản Xuất – Hàng – tiền. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động vận động qua 2 giai đoạn: Tiền – Hàng – Tiền  [Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình tuần hoàn luân chuyển] 1. Ban đầu từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư hàng hóa dự trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm, cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.  [Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm] 1. Bời vì vốn lưu động tà nguồn tài trợ cho tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động), sẽ bị thay đổi trong quá trình sản xuất kinh doanh, và dịch chuyển toàn bộ giá trị sang thành hàng hóa của công ty. 1.1.3. Phân loại vốn lưu động Để quản lý vốn lưu động tốt cần phải tìm hiểu cách phân loại vốn lưu động để từ đó đưa ra từng giải pháp phù hợp cho một nhóm khác nhau. Tùy theo các tiêu thức khác nhau mà có thể chia vốn lưu động thành các nhóm khác nhau. 1.1.3.1 Phân loại theo nguồn hình thành [Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và nguồn vốn lưu động thường xuyên] 1. 1 Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 466. 3 - Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác. - Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình thành nên tài sản ngắn hạn thường xuyên cần thiết: Công thức xác định như sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn - Tài sản dài hạn Việc phân loại nguồn vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng vốn lưu động cần thiết để lựa chọn nguồn vốn lưu động này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.1.3.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động Vốn lưu động có thể chia thành 3 loại sau: [Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất ] 1:Là biểu hiện bằng tiền của các khoản nguyên, nhiên vật liệu, dụng cụ dụng cụ trong quá trình dự trữ sản xuất. Bao gồm các khoản: vốn nguyên vật liệu chính: khi tham gia hợp thành thực thể sẩn phẩm, vốn bán thành phẩm mua ngoài, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật tư đang đóng gói, bao bì. [Vốn lưu động nằm trong khâu trực tiếp sản xuất ] 1: Là biểu hiện bằng tiền của cáckhoản sau: sản phẩm đang chế tạo (giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), chi phí trả trước (chi phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, những chi phí chi ra trong kỳ nhưng chưa tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ thì sẽ tính dần vào giá thành kỳ sau. [Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông ] 1: Là giá trị của những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn và đã được nhập kho; giá trị của vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý…), đầu tư ngắn hạn vào chứng khoán và các loại khác, các khoản phải thu, tạm ứng… 1 Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 467- 468. 4 Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò, cho thấy vai trò của từng thành phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Cho phép doanh nghiệp xem xét đánh giá mức vốn lưu động nằm trong các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó giúp cho doanh nhiệp có thể đưa ra biện pháp phù hợp nhằm tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.1.3.3 Phân loại theo hình thái biểu hiện Vốn vật tư hàng hóa: [Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa] 1. Đối với loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thu được liên tục. Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: [Gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xẩy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn nên cần quản lý chặt chẽ] 1. Vốn trả trước ngắn hạn: [Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ ] 1. 1.1.3.4 Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn Theo cách phân loại này người ta chia vốn lưu động thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn lưu động được hình thành từ vốn chủ sở hữu, số vốn này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm vốn do chủ sở hữu đầu tư vốn, vốn tự bổ sung chủ yếu từ lợi nhuận để lại và quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính doanh nghiệp, vốn do ngân sách cấp nếu có. Nguồn vốn này không phải bỏ ra chi phí để sử dụng, doanh nghiệp có quyền sở hữu, định đoạt, không có thời gian hoàn trả và nó có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Các khoản nợ: Là khoản vốn lưu động hình thành từ vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác,hoặc việc phát hành trái phiếu, các khoản nợ ngân hàng chưa thanh toán. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn cuả bản thân doanh nghiệp hoặc từ các khoản nợ để xem xét năng lực tài trợ và tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có các biện pháp huy động và quản lý vốn lưu động phù hợp hơn. 1 Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 467- 468. 5 1.1.4. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động. Kết cấu vốn lưu động thể hiện thành phần vốn lưu động và tỷ trọng của các thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Mỗi doanh nghiệp đều có một cơ cấu vốn lưu động khác nhau và luôn thay đổi qua các thời điểm. Việc xem xét cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp thấy được rõ hơn tính chất hợp lý của việc phân bổ vốn lưu động trong các thành phần. Từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể. Cơ cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhóm nhân tố chính sau: - Nhóm nhân tố về cung ứng vật tư và tiêu thụ sản phẩm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần rất nhiều nguồn cung ứng từ các đơn vị cung cấp khác nhau. Nếu doanh nghiệp nhận cung ứng càng nhiều thì tỷ trọng vốn lưu động được biểu hiện dưới dạng nguyên vật liệu (đối với doanh nghiệp sản xuất) hay thành phẩm (đối với doanh nghiệp thương mại) sẽ càng lớn và các yếu tố như khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung ứng, khả năng cung ứng của thị trường nói chung, kỳ hạn mua vật tư và khối lượng vật tư cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp... cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn lưu động. Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng nhất định tới kết cấu vốn lưu động. Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh hay chậm, số lượng sản phẩm tiêu thụ nhiều hay ít, khoảng cách giữa doanh nghiệp với các đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hưởng đến tỷ trọng thành phẩm và hàng hóa xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ. - Nhóm nhân tố về sản xuất 6: Chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ trọng vốn sản phẩm dở dang. Nếu chu kỳ sản xuất càng dài thì lượng vốn ứng ra cho sản phẩm dở dang sẽ càng nhiều và ngược lại. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới vốn lưu động trong khâu sản xuất. Trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; đặc điểm quy trình công nghệ sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ sản xuất sản phẩm. Thông thường, sản xuất giản đơn, quy trình công nghệ đơn giản thì lượng vốn ứng ra nhỏ và ngược lại. Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp có ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn lưu động bỏ vào khâu sản xuất và khâu dự trữ. 6 Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: http://voer.edu.vn, http://voer.edu.vn/m/hieu-qua-su-dung-von-luu-dong/7d35b37e, 12/08/2013. 6 Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đồng bộ, các khâu cung cấp và sản xuất kết hợp một cách hợp lý sẽ giảm bớt một lượng dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang như vậy sẽ tiết kiệm được một lượng vốn lưu động cho doanh nghiệp. - Nhóm nhân tố về mặt thanh toán 6: Phương thức thanh toán, phương thức bán hàng hợp lý, giải quyết nhanh gọn, kịp thời sẽ làm giảm tỷ trọng vốn phải thu. Hợp đồng cung cấp hoặc đồng về tiêu thụ sản phẩm: Tùy thuộc vào thời hạn cung cấp và giao hàng, số lượng vật tư nhập và xuất, nếu cung cấp thường xuyên, ổn định thì dự trữ sẽ ít đi. Trình độ quản lý các khoản thu của doanh nghiệp và việc chấp hành kỷ luật thanh toán của khách hàng. Tóm lại: Tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và quá trình thanh toán của khách hàng đối với doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu vôn lưu động đặc biệt là tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Nếu sử dụng phương thức thanh toán hợp lý, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn lưu động trong khâu lưu thông sẽ thay đổi. 1.1.5. Vai trò của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản lưu động luôn vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thuận lợi và liên tục. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thứ nhất, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. [Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, doanh nghiệp cần có đủ tiền để đầu tư vào các tài sản lưu động, khiến cho các loại tài sản lưu động khác nhau có được cơ cấu phù hợp và đồng bộ với nhau]2. Như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc chuyển hóa hình thái của vốn lưu động trong quá trình luân chuyển. Ví dụ như, đối với doanh nghiệp sản xuất, ban đầu vốn lưu động ở hình thái là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, sau khi kết thúc khâu tiêu thụ thì quay về hình thái ban đầu là tiền. 2 Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, , TP.Hồ Chí Minh, nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, trang 243 – 250. 6 Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: http://voer.edu.vn, http://voer.edu.vn/m/hieu-qua-su-dung-von-luu-dong/7d35b37e, 12/08/2013. 7 Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động này có phần nhanh hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Nếu thiếu vốn lưu động trong một khâu sản xuất kinh doanh nào đó có thể dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp hơn so với kế hoạch. Thứ hai, [vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư, hàng hóa] 2. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Số vốn lưu động hay giá trị bằng tiền của tài sản lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng hàng hóa vật tư dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Ngoài ra: [Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh] 2. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng tiền nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Ví dụ như trong trường hợp doanh nghiệp có đủ số vốn bằng tiền mặt sẽ giúp cho doanh nghiệp đảm bảo giao dịch kinh doanh hằng ngày, bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào ra, hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như đã nói ở trên vốn lưu động tham gia vào hầu hết quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho nên việc sử dụng vốn lưu động cần được kiểm tra đánh giá xem xét hiệu quả sử dụng như thế nào để giúp doanh nghiệp dễ dàng quản trị vốn lưu động cũng như tài sản ngắn hạn một cách tối ưu. 2 Nguyễn Đình Kiệm – Bạch Đức Hiển (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, , TP.Hồ Chí Minh, nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh, trang 243 – 250. 8 Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường: [Các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế; chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tếxã hội ] 6. Có nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động khác nhau. Cụ thể như: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cao hay thấp. [Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được cao nhất khi mà số vốn lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất] 6. Điều này cho thấy càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đạt được khi mà cần càng ít số đồng vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu thuần về bán hàng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động. Tóm lại, tuy có nhiều cách tiếp cận khác nhau tựu chung lại hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ tổ chức và sử dụng vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với số vốn lưu động hiện có làm sao sử dụng để đạt được sản phẩm có giá trị, chất lượng cao hơn trước, giá thành tốt hơn trước để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Và khi đầu tư vốn lưu động thêm vào quá trình sản xuất kinh doanh thì yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng vốn lưu động. Kết quả đầu ra 6 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Chi phí đầu vào Việc sử dụng vốn lưu động càng hợp lý thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Và từ hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm trước chúng ta cóthể dựa vào đó để rút kinh nghiệm cho việc sử dụng sao cho hợp lý vốn lưu động để đạt hiệu quả cao hơn trong năm nay. 6 Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: http://voer.edu.vn, http://voer.edu.vn/m/hieu-qua-su-dung-von-luu-dong/7d35b37e, 12/08/2013. 9 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phu thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố: Khả năng cung ứng tích luỹ, đổi mới sử dụng vốn, trình độ quản lý và thị trường. Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba thế lực: Nhà kinh doanh, bạn hàng - khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Nguồn lực tài chính bao giờ cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu... Do vậy hàng họ không bán được, khó bán, khó có khả năng tái tạo nguồn lực tài chính ban đầu. Hoạt động tạo ra và tái tạo lại nguồn lực tài chính là hoạt động quan trọng nhất của doanh nghiệp, đó là nguyên tắc. Sự cần thiết của vốn lưu động được thể hiện ở những điểm sau: - Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp: [Với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận] 6. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh, khả năng tạo lợi nhuận sẽ quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vốn lưu động tài trợ cho hầu hết các tài sản lưu động của doanh nghiệp, chính là các tài sản trực tiếp hình thành ra các sản phẩm của doanh nghiệp nên nếu sản phẩm đó đem lại lợi nhuận cao, thời gian bán hàng nhanh chóng sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp khi mà sử dụng một lượng vốn lưu động ban đầu ít, nhưng hiệu quả đem lại rất cao. Chính vì vậy, sử dụng hiệu quả vốn lưu động cũng chính là cách gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Thứ hai, xuất phát từ vai trò, vị trí vốn lưu động trong hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: [Vốn kinh doanh là bộ phận không thể thiếu đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp] 6. Trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng khá lớn, nhất là trong các doanh nghiệp thương mại, xây dựng cơ bản có thể chiếm từ 70-80% tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp; đối với doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng của vốn lưu động vào khoảng 30% tổng số vốn kinh doanh. Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đầu tư đúng mức vào các khoản tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu. 6 Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: http://voer.edu.vn, http://voer.edu.vn/m/hieu-qua-su-dung-von-luu-dong/7d35b37e, 12/08/2013. 10 Tránh tình trạng thừa vốn dưới dạng hàng tồn kho nhưng thiếu hụt ở dạng tiền mặt hay khoản phải thu dẫn đến doanh nghiệp phải đi vay thêm vốn và phải trả cả lãi vay để đầu tư thêm vào tiền mặt hay khoản cấp tín dụng cho khách hàng trong khi vốn lưu động lại nằm chết dưới dạng hàng tồn kho vừa tốn chi phí lưu kho bảo quản, vừa tiềm ẩn nguy cơ mất trắng vốn do thiên tai, điều kiện bảo quản không đủ tiêu chuẩn làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Thứ ba, xuất phát từ ý nghĩa của việc tổ chức đảm bảo và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: [Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu chất lượng phản ánh cố gắng, thành tích của doanh nghiệp trong công tác tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý doanh nghiệp] 6. Tổ chức đảm bảo kịp thời đầy đủ, hợp lý giữa các hình thái, giữa các khâu sẽ tạo điều kiện thuận lợi để vốn lưu động luân chuyển nhịp nhàng, cân đối, tăng tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được đồng vốn lưu động phải bỏ ra, sử dụng ssungs công sụng của các tài sản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó góp phần làm gia tăng doanh thu, gia tăng lợi nhuận cho công ty và đồng thời cũng làm gia tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Thứ tư, [xuất phát từ yêu cầu của nên kinh tế thị trường] 6: Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Chính những điều này, bắt buộc doanh nghiệp luôn phải nỗ lực hết mình thì mới có thể tồn tại và phát triển. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định bởi chính sách tài trợ vốn, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong đó phải kể đến vốn lưu động. Các doanh nghiệp không những tự bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh mà còn có phải thúc đẩy mở rộng quy mô về vốn, mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra phải từng ngày, từng giờ sinh sôi, nảy nở. 6 Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: http://voer.edu.vn, http://voer.edu.vn/m/hieu-qua-su-dung-von-luu-dong/7d35b37e, 12/08/2013. 11 Thứ năm,[xuất phát từ thực tế hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các doanh nghiệp hiện nay] 6: Trong thực tế hiện nay, tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp còn nhiều bất cập, lượng vật tư tồn đọng hàng hóa kém phẩm chất gây khó khăn cho tiêu thụ còn cao, sử dụng vốn lưu động lãng phí, không hiệu quả, vốn bị thất thoát, tình trạng thiếu vốn lưu động tại các doanh nghiệp hiện nay khá phổ biến. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn loay hoay, không xác định được cơ cấu vốn của mình đầu tư thừa thãi vào khoản này, nhưng lại thiếu hụt ở khoản kia. Làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.  Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghhiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: Mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp. Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân chuyển và kỳ luân chuyển: Vòng quay vốn lưu động trong kỳ (L) Vòng quay vốn lưu động trong kỳ M(kỳ) = Vốn lưu động bình quân Trong đó: Mkỳ: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Trong năm, tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp. VLĐBQkỳ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính như sau: Vốn lưu động bình quân năm: VLĐđầu tháng 1 /2 + VLĐđầu tháng 2 + … + VLĐđầu tháng 12 + VLĐcuối tháng VLĐBQnăm = /2 12 12 12 Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính Vón lưu động bình quân gần đúng VLĐđầu năm + VLĐcuối năm VLĐBQnăm = 2 (Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn) Ý nghĩa: [Vòng quay vốn lưu động xác định số ngày hoàn thành một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động quá thấp chứng tỏ khả năng thu hồi tiền hàng, khả năng luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn tăng lên làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp] 3. Vòng quay vốn lưu động khác nhau đối với các doanh nghiệp khinh doanh trong các lĩnh vực khác nhau, ví dụ vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại bao giờ cũng phải cao hơn vòng quay vốn lưu động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất- kinh doanh, xây dựng cơ bản. Khi xem xét vòng quay vốn lưu động của một doanh nghiệp, cần so sánh với mức bình quân chung của ngành, cũng như chính sách bán hàng, tiêu thụ hàng của doanh nghiệp để kết luận chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là mức bình thường, tốt hay không tốt. - Thời gian luân chuyển vốn lưu động (Kkỳ): Kỳ luân chuyển vốn lưu động (Kkỳ) = Số ngày trong kỳ Số vòng luân chuyển vốn lưu động (Lkỳ) Trong đó: Số ngày trong kỳ thường là 360 ngày Ý nghĩa: [Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả] 3 Về mặt bản chất chỉ tiêu nay phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh, của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lưu động có sự gia tăng, làm kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm xuống chứng tỏ hàng hóa doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng cũng tăng mạnh. 3 Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống kê, trang 343-344. 13 Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó cần tìm biện pháp khai thông kịp thời. Ví dụ trong loại hình doanh nghiệp cung cấp thực phẩm, do thời gian sử dụng của hàng hóa rất ngắn nên kỳ luân chuyển vốn lưu động cũng rất ngắn, nhưng đối với các doanh ngiệp xây dựng vốn lưu động bị đọng lại rất nhiều trong các công trình chưa thể quyết toán, hay nguyên vật liệu còn tồn trong kho thì kỳ luân chuyển vốn lưu động rất dài, có thể mất cả một năm.  Mức tiết kiệm vốn lưu động: Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước. Mức tiết kiệm vốn lưu động được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: Mức tiết kiệm tuyệt đối. - Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác, với mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp cần có số vốn ít hơn cũng như có thể tiết kiệm được một lượng vốn lưu động để có thể sử dụng vào việc khác. Lượng vốn ít hơn đó chính là mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động. Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động được tính theo công thức: - Mức tiết kiệm tuyệt đối: [là mức tiết kiệm do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm được số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác. Nói cách khác, là mức luân chuyển vốn lưu động không đổi, song tốc độ luân chuyển nhanh hơn nên doanh nghiệp cần ít vốn hơn] 3: Kỳ luân Doanh thu thuần Mức tiết kiệm chuyển năm báo cáo VLĐ bình quân tuyệt đối = x VLĐ năm năm báo cáo kế hoạch ( 360 ( - Mức tiết kiệm tương đối: [Là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nên doanh nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lưu động mà không cần tăng thêm quy mô vốn lưu động] 3. Vì vòng quay vốn lưu động nhanh hơn, nên doanh nghiệp thu hồi được lượng vốn về nhanh tái đầu tư cho chu kỳ tiếp theo, giảm lượng vốn phải bỏ ra giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 3 Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống kê, trang 345. 14 Mức tiết kiệm tương = Doanh thu thuần năm kế hoạch đối ( x 360 (Số ngày luân chuyển có thể rút ngắn do tăng tốc độ luân chuyển vốn)  Chỉ tiêu đảm nhiệm vốn lưu động. Hai chỉ tiêu trên phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ngoài ra còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức sau: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu thuần [Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động] 3. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao vì với một lượng doanh thu thuần, lượng vốn lưu động ban đầu bỏ ra càng ít doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận hơn.  Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân [Kết quả chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh thì đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ] 3. Kết quả chỉ tiêu này càng cao có nghĩa là một đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được số doanh thu lớn, lợi nhuận thu về được gia tăng cho doanh nghiệp. Đối với các ngành cần nhiều vốn lưu động như ngành xây dựng thì chỉ tiêu này khá nhỏ trong khi những ngành sản xuất lượng vốn lưu động bỏ ra ít hơn thì hệ số này cao hơn. Khi phân tích ta nên đặt trong bối cảnh chung của toàn ngành để thấy được hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp một cách chính xác.  Hệ số sinh lợi của vốn lưu động ( Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động): Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Lợi nhuận sau thuế = x 100% Vốn lưu động bình quân [Chỉ tiêu này phản một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế] 3.. Và nó phụ thuộc vào các yếu tố như: lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đòn bẩy kinh tế, hay trình độ sử dụng vốn của nhà quản lý. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh nghiệp. 3 Nguyễn Minh Kiều (2006), Tài chính doanh nghiệp, TP.Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Thống kê, trang 346-347. 15 Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, ngược lại chỉ tiêu này này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay chưa hiệu quả là chỉ tiêu này phản ánh một phần. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu hỗ trợ đánh giá Ngoài các chỉ tiêu trên, để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu hỗ trợ như:  Số vòng quay hàng tồn kho. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Trị giá hàng tồn kho bình quân [Tỷ số này cho biết doanh nghiệp lưu hàng tồn kho có nguyên vật liệu, hàng hóa trong bao nhiều tháng]1. Để duy trì hoạt động kinh doanh thì hàng hóa cần phải dự trữ ở một lượng cần thiết nào đó. Tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn sử dụng kém hiệu quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy tiền lãi sẽ tăng lên). Điều này làm tăng chi phí lưu hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này so có thể không còn phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng cũng như thị trường. Do vậy tỷ số này cần xem xét để xác định thời gian tồn kho có hợp lý theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chúng của ngành cũng như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường. Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ kế toán và có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt được số vốn đầu tư vào công việc này, hiệu quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến những nhân tố khác ảnh hưởng đến hệ số quay vòng tồn kho như việc áp dụng phương thức bán hàng,kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp...  Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (Kỳ luân chuyển hàng tồn kho): Số ngày trong kỳ Kỳ luân chuyển hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho 16 Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Và nó có quan hệ nghịc đảo với chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho, chính vì vậy vòng quay càng nhỏ thì số ngày một vòng quay càng dài. Việc giảm số ngày một vòng quay hàng tồn kho có thể do những cải tiến được áp dụng trong khâu bán hàng hay hàng hoá của doanh nghiệp đạt chất lượng cao, kết cấu hợp lý. Đây là điều đáng khích lệ. Hệ số này càng thấp càng tốt, vì như vậy số ngày hàng hóa, nguyên vật liệu nằm trong kho sẽ thấp, giảm các chi phí lưu kho, chi phí bảo quản cũng như các hư hỏng, lỗi mốt của hàng tồn kho. Tuy nhiên việc xác định cao hay thấp còn phụ thuộc vào từng ngành nghề lĩnh vực riêng như: ngành thực phẩm, vòng đời sản phẩm thường ngắn nên lượng hàng tồn kho sẽ ít đi, số ngày tồn kho bình quân ngắn nếu không sản phẩm sẽ bị hết hạn sử dụng, không thể bán thu hồi vốn. Nhưng đối với ngành xây dựng, lượng hàng tồn kho lớn cũng như thời gian thi công kéo dài nên kỳ hạn tồn kho thường bị kéo dài, có khi lên đến một năm.  Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu: Doanh thu thuần Số vòng quay khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu [Vòng quay các khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp] 1. Tỷ lệ này có thể cho người phân tích và sử dụng thông tin biết được hiệu quả và chất lượng của việc quản lí các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ tốt. Tuy nhiên, điều này có thể gây giảm doanh thu do chính sách bán chịu nghiêm ngặt hơn. Vòng quay các khoản phải thu thấp chứng tỏ chứng tỏ chính sách bán chịu của doanh nghiệp không có hiệu quả và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu là điều khó tránh khỏi. Nhờ bán chịu, doanh nghiệp có thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường và duy trì thị trường truyền thống, do đó có thể giảm hàng tồn kho, duy trì được mức sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị. Hơn nữa, nó còn có thể mang lại lợi nhuận tiềm năng cao hơn nhờ việc tăng giá do khách hàng mua chịu. Song việc bán hàng chịu cũng đẩy doanh nghiệp vào tình trạng phải đối mặt không ít với các rủi ro. Đó là giá trị hàng hoá lâu được thực hiện dẫn đến giảm tốc độ chu chuyển của vốn, đặc biệt trong tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp phải huy động nguồn tài trợ cho việc bán chịu; một điều đáng lo ngại hơn là rủi ro về khả năng thu nợ, chi phí đòi nợ. 1 Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 475. 17 Vì vậy, nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp là phải quan tâm đến vòng quay các khoản phải thu. Hay nói cách khác cần quản lí được kì thu tiền bình quân và có biện pháp rút ngắn thời gian này.  Kỳ thu tiền bình quân. Kỳ thu tiền bình quân = Số ngày trong kỳ Số vòng quay các khoản phải thu Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân được sử dụng để [đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày] 1. Tỷ số này cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì kì thu tiền càng thấp và ngược lại. Dựa vào kỳ thu tiền bình quân, có thể nhận ra chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, chất lượng công tác theo dõi thu hồi nợ của doanh nghiệp. - Tính chất của việc doanh nghiệp chấp nhận bán hàng chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường. - Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình hình thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là ở vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình huống đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu. - Chính sách tín dụng và chi phí bán hàng chịu: khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính. 1.2.3.3. Các chỉ tiêu khác.  Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho. 1 Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 480. 18 Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả khác. Cả tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định - tới một năm. [Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn, hay nói cách khác là 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn] 1. Hệ số này có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Nếu khả năng thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu con số này quá cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động so với nhu cầu. Thông thường thì phần vượt trội đó sẽ không sinh thêm lợi nhuận. Vì thế mà việc đầu tư đó sẽ kém hiệu quả. Vấn đề này đòi hỏi nhà doanh nghiệp phải phân bổ vốn như thế nào cho hợp lý.  Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho = Nợ ngắn hạn Hệ số này đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp bởi hệ số này [phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp đối với các khoản nợ ngắn hạn từ các tài sản có tính thanh khoản cao sau khi đã loại trừ đi hàng tồn kho, loại tài sản rất khó thanh khoản nếu cần thiết]1. Hệ số thanh toán nhanh trong khoảng từ 0,5 -1 là có thể chấp nhận được, nhưng nếu có giá trị từ 1-2 thì sẽ đảm bảo an toàn trong thanh toán hơn. Bởi vì doanh nghiệp cần phải có thời gian để thu hồi các khoản phải thu chứ không thể thu ngồi một cách nhanh chóng. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn thì sẽ làm cho doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Để đánh giá chính xác được thì còn phải dựa vào lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp: ví dụ các doanh nghiệp xây dựng thì hệ số này rất thấp vì các khoản nợ phải trả của họ cao.  Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền = Nợ ngắn hạn 1 Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 480 – 488. 19 [Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền mà không cần phải bán tài sản, vật tư, hàng hóa cũng như thời gian thu hồi khoản phải thu] 1. Tiền và các khoản tương đương tiền là các tài sản mang tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ tiền (tiền mặt và các khoản tương đương tiền như chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển đổi...) và khoản nợ đến hạn phải trả. Hệ số thanh toán tức thời quá cao (thường là lớn hơn một) có nghĩa là doanh nghiệp doanh nghiệp đang dự trữ quá nhiều tiền mặt thì khả năng sinh lợi không cao và tiềm ẩn nhiều rủi ro có thể mất trộm hoặc cháy do hỏa hoạn. Các chủ nợ đánh giá mức trung bình hợp lý cho tỷ lệ này là 0,5. Khi hệ số này lớn hơn 0,5 thì khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là khả quan và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán những chi phí phát sinh thường xuyên và khi có khoản nợ đến hạn trả sẽ không có đủ tiền để trả nợ. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 1.3.1. Các nhân tố không thể kiểm soát. Đây là nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được mà chỉ có thể phòng tránh cho nó không xảy ra, bao gồm một số nhân tố sau:  [Các nhân tố về kinh tế như] 6: do tác động của nền kinh tế tẳng trưởng chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sảm phẩm sẽ khó tiêu thụ hơn, lợi nhuận sẽ giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng.Ví dụ với thị trường điện thoại di động hiện nay, các doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn lưu động rất lớn dưới dạng hàng hóa nhưng do tốc độ thay đổi của công nghệ, các mẫu mã sản phẩm mới liên tục được sản xuất.  [Các rủi ro trong kinh doanh như] 6: Rủi ro về giá, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thanh toán, rủi ro về cạnh tranh… những rủi ro như trên sẽ gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp hay cũng chính là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn mà doanh nghiệp bỏ ra. Ví dụ như với các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu sang Mỹ, nhưng do các biến biến động về chính trị của Mỹ làm tỷ giá đồng Dollar bấp bênh, liên tục giảm sút. 1 Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài Chính, TP.Hà Nội, trang 480 – 488. 6 Mai Thanh Sơn , hiệu quả sử dụng vốn lưu động, website: http://voer.edu.vn, http://voer.edu.vn/m/hieu-qua-su-dung-von-luu-dong/7d35b37e, 12/08/2013. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng