Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh an trung...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh an trung

.PDF
76
78
144

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AN TRUNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : HOÀNG PHI LONG MÃ SINH VIÊN : A11792 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN AN TRUNG Giáo viên hƣớng dẫn : PGS-TS. Lƣu Thị Hƣơng Sinh viên thực hiện : Hoàng Phi Long Mã sinh viên : A11792 Ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn: PGS-TS. Lưu Thị Hương đã hướng dẫn em tận tình trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu cũng như thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô trong khoa Kinh tế Quản lý trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong quá trình học tập tại trường, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc Công ty TNHH An Trung đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em được thực tập tại công ty, cung cấp tài liệu giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc. Kính chúc các Cô, Bác, Anh, Chị trong Công ty TNHH An Trung luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và đạt được những thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2015 Sinh viên thực hiện Hoàng Phi Long LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khoá luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên thực hiện Hoàng Phi Long Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................................................1 1.1. Khái quát về vốn lưu động trong doanh nghiệp .....................................................1 1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động trong doanh nghiệp...................................................1 1.1.2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ..............................................................................................................................4 1.1.3. Phân loại vốn lƣu động ........................................................................................5 1.1.4. Cấu thành vốn lƣu động ......................................................................................7 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp ..........................................9 1.2.1.Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ..................................................................................................................9 1.2.2. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............11 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ...................................12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........................17 1.3.1. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................17 1.3.2. Nhân tố khách quan..........................................................................................19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH AN TRUNG ..................................................................................................21 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH An Trung ..............................................................21 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH An Trung ..............21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH An Trung.................................................22 2.1.3. Hoạt động cơ bản của công ty TNHH An Trung ............................................24 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH An Trung ......30 2.2.1. Thực trạng vốn lƣu động công ty TNHH An Trung ......................................30 2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH An Trung giai đoạn 2012 – 2014....................................................................38 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH An Trung .......................................................................................................................47 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc................................................................................................47 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................................50 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH AN TRUNG ......................................................................................53 3.1. Định hướng phát triển công ty TNHH An Trung ..............................................53 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH An Trung .......................................................................................................................54 3.2.1. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn lƣu động ......................................................54 3.2.2. Tổ chức tốt công tác thu hồi nợ ........................................................................55 3.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho .......................................................57 3.2.4. Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực ..................................................59 3.2.5. Tăng cƣờng quản trị rủi ro ...............................................................................60 3.2.6. Nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng để đƣa ra kế hoạch sử dụng VLĐ ..............61 3.2.7. Thƣờng xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.............................................61 3.2.8. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn .......................................................62 3.3. Kiến nghị với Nhà nước ......................................................................................62 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính CBCNV Cán bộ công nhân viên GVHB Giá vốn hàng bán SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn VLĐ Vốn lưu động DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 2.1. Mô hình quản lý vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012– 2014 .................................30 Bảng 2.1. Tình hình doanh thu-chi phí-lợi nhuận của công ty giai đoạn 2012 - 2014 ......................28 Bảng 2.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012 - 2014 ..............................................32 Bảng 2.3. Sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn 2012– 2014..................33 Bảng 2.4. Sự biến động của các khoản phải thu ngắn hạn giai đoạn 2012 – 2014 ...........................34 Bảng 2.5. Sự biến động của hàng tồn kho giai đoạn 2012 - 2014 ................................................36 Bảng 2.6. Sự biến động của tài sản lưu động khác giai đoạn 2012 - 2014 .....................................37 Bảng 2.7. Các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển VLĐ của công ty giai đoạn 2012 - 2013 ........................38 Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của Công ty giai đoạn 2012 - 2014................................42 Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................43 Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả của công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......................45 Bảng 2.11. Thời gian quay vòng tiền của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ......................................46 Bảng 2.12. So sánh các chỉ tiêu năm 2014 của công ty với công ty TNHH Tháng Tư .....................50 Bảng 3.1. Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm các rủi ro...................................................56 Bảng 3.2. Phân loại hàng tồn kho trong Công ty TNHH An Trung ..............................................59 Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng tài sản của công ty giai đoạn 2012 – 2014 .................................................25 Biểu đồ 2.2. Tỷ trọng nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ...........................................26 Biểu đồ 2.3. Tỷ suất sinh lời trên vốn lưu động của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ........................40 Biểu đồ 2.4. Vòng quay các khoản phải thu và thời gian thu nợ trung bình của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ......................................................................................................................44 Biểu đồ 2.5. Vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả nợ trung bình của công ty giai đoạn 2012– 2014 .......................................................................................................................45 Biểu đồ 2.6. Thời gian quay vòng tiền của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ....................................47 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều không thể không có vốn. Nguồn vốn là điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Vốn kinh doanh được chia làm hai bộ phận gồm: phần vốn cố định đầu tư vào tài sản cố định gắn với quyết định đầu tư cơ bản và phần vốn lưu động đầu tư tạo ra tài sản lưu động nhằm phục vụ cho sự vận hành tài sản cố định, đảm bảo việc kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục, và đạt hiệu quả cao nhất. Nếu coi hoạt động của doanh nghiệp là một cỗ máy tuần hoàn thì vốn lưu động chính là chất bôi trơn khiến cho cỗ máy ấy luôn được vận hành liên tục, xuyên suốt. Vốn lưu động có mặt trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, từ dự trữ, sản xuất đến lưu thông. Nếu vốn lưu động không lưu thông được ở bất kỳ một khâu nào cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp doanh nghiệp vừa tiết kiệm được chi phí trong sản xuất kinh doanh vừa có thể nâng cao khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, do trình độ quản lý của các doanh nghiệp và sự biến hóa, vận động khó lường của vốn lưu động khiến cho việc sử dụng vốn lưu động ở nước ta chưa đạt được hiệu quả cao dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp. Nhận thấy tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của vấn đề trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH An Trung, với sự giúp đỡ tận tình của các nhân viên phòng tài chính - kế toán tại công ty, đồng thời với sự hướng dẫn của cô giáo PGS-TS. Lưu Thị Hương, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH An Trung” được lựa chọn để nghiên cứu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung thêm của thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nguồn vốn lưu động tại Công ty TNHH An Trung. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH An Trung trong giai đoạn 2012 – 2014 nhằm đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty này. 3. Mục đích nghiên cứu Là nhằm làm rõ tình hình nguồn vốn lưu động tại công ty, từ đó tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động. Khóa luận sẽ bao gồm ba nội dung chính:  Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động.  Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH An Trung trong giai đoạn 2012 – 2014.  Đề xuất một số giải pháp chủ yếu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH An Trung. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong khóa luận là: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ số tài chính, phương pháp định tính dựa trên các số liệu được cung cấp. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 chương được bố cục như sau: Chương 1: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH An Trung. Chương 3: Giải pháp nâng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH An Trung. Thang Long University Library CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm về vốn Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ, kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp xây dựng nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý, có kế hoạch vào việc sản xuất những sản phẩm của doanh nghiệp. Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Lý thuyết Kinh tế học” thì: “Vốn là một loại hàng hóa nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… đất đai không được coi là vốn”. Trong cuốn “Từ điển kinh tế học hiện đại” có giải thích: “Capital – tư bản/vốn: một từ dùng để chỉ một yếu tố sản xuất do hệ thống kinh tế tạo ra. Hàng hóa tư liệu vốn là hàng hóa được sản xuất để sử dụng như yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy, tư bản này có thể phân biệt được với đất đai, sức lao động, những thứ không được coi là do hệ thống kinh tế tạo ra. Do bản chất không đông nhất của nó mà sự đo lường tư bản trở thành nguyên nhân của nhiều cuộc tranh cãi trong lý thuyết kinh tế.” Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau nhưng có thể hiểu một cách khái quát: 1 Vốn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản trong doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thức khác nhau nhằm mục đích sinh lợi cho doanh nghiệp. 1.1.1.2. Khái niệm vốn lưu động Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất, đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động để kết hợp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ…. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện đối tượng lao động dưới hình thái hiện vật được gọi là tài sản lưu động, còn hình thái giá trị gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành 2 loại:  Tài sản lưu động sản xuất: Bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang… đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc sản xuất, chế biến;  Tài sản lưu động lưu thông gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền các khoản vốn trong thanh toán…. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn chuyển hoá lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Để hình thành nên tài sản lưu động, doanh nghiệp cần phải có một số vốn thích ứng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản ấy được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành trong một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh 2 Thang Long University Library 1.1.1.3. Đặc điểm về vốn lưu động Do vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên vốn lưu động bị chi phối bởi các đặc điểm của TSLĐ, cụ thể:  Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Sự vận động này có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau: T…H…T’ (đối với doanh nghiệp thương mại, dịch vụ) T…H…H’…T’ (đối với doanh nghiệp sản xuất) Giai đoạn 1 (T – H): Khởi động vòng tuần hoàn vốn lưu động dưới hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động, dự trữ cho quá trình sản xuất. Ở mỗi giai đoạn này vốn lưu động đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa. Giai đoạn 2 (H – SX – H’): Doanh nghiệp tiến hành sản xuất ra sản phầm, các vật tư được dự trữ được đưa dần vào sản xuất. Trải qua quá trình sản xuất, sản phẩm, hàng hóa được tạo ra. Như vậy, ở giai đoạn này, vốn lưu động đã từ hình thái vốn vật tư hàng hóa chuyển sang hình thái vốn ssanr phẩm dở dang và sau đó chuyển sang hình thái vốn thành phẩm. Giai đoạn 3 (H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về. Vốn lưu động đã từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang hình thái vốn tiền tệ - điểm xuất phát của vòng tuần hoàn. Vòng tuần hoàn kết thúc. Có 3 trường hợp xảy ra giữa T và T’. Nhưng kết quả mà doanh nghiệp mong đợi nhất luôn là T’>T. Doanh nghiệp làm ăn có lãi, tiếp tục quay vòng vốn để sản xuất kinh doanh. Làm sao để đồng tiền luôn sinh lời là một bài toán khó cho mọi doanh nghiệp. Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.  Vốn lưu động chỉ tham gia vào chu trình hoạt động sản xuất kinh doanh một lần duy nhất, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung ứng được dịch vụ và thu được tiền bán hàng về.  Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh.  Phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp, chu kỳ kinh doanh, doanh thu bán hàng của doanh nghiệp mà cần số lượng vốn lưu động nhiều hay ít. 3  Vốn lưu động là công cụ đánh giá, phân tích quá trình vận động của vật tư. Vòng quay vốn lưu động nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư trong kho còn ít hay nhiều, sử dụng có lãng phí hay không. Thời gian phân bổ ở khâu sản xuất và lưu thông đã hợp lý hay chưa. Từ đó có thể diều chỉnh chính sách của doanh nghiệp nhằm đáp ứng đủ, kịp thời số lượng vật tư cần thiết, tiết kiệm, đánh giá lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ lệ lớn so với tổng số vốn kinh doanh (thường chiếm khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh) 1.1.2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn là điều kiện cần thiết đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển. Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa… phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động tồn tại ở tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ. Chính vì vậy, vốn lưu động đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Nếu vốn lưu động bị thiếu sẽ dẫn đến chu trình sản xuất kinh doanh bị ứ đọng và ngưng trệ, làm chậm quá trình tiêu thụ hàng hóa, giảm lợi nhuận, ảnh hưởng xấu tới uy tín của doanh nghiệp và khiến doanh nghiệp khó có thể mở rộng thị trường. Ngược lại, nếu đáp ứng đủ số vốn lưu động cần thiết sẽ khiến quá trình sản xuất kinh doanh vận hành trơn tru, đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn lưu động là một công cụ quản lý quan trọng. Nó kiểm tra, kiểm soát, phản ánh tính chất khách quan của hoạt động tài chính thông qua đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh cũng như khả năng thanh toán, tình hình luân chuyển vật tư, hàng hóa, tiền vốn từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Vốn lưu động của một doanh nghiệp cũng giúp cho các cổ đông trong công ty, các ngân hàng, đối tác có những đánh giá khách quan về sức khỏe của doanh nghiệp để có những con đường đầu tư đúng đắn, sinh lời. Vốn lưu động có khả năng quyết định đến quy mô của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào số VLĐ mà doanh nghiệp có mà doanh nghiệp có thể quyết định mở rộng hay thu hẹp quy mô của mình. Muốn mở rộng quy mô thì ít nhất doanh nghiệp phải đầu tư một lượng vốn đủ để dự trữ vật tư, hàng hóa. 4 Thang Long University Library Vốn lưu động là tiền đề cho sự tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp nhỏ. Bởi trong các doanh nghiệp này, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn, sự sống còn của các doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức, quản lý và sử dụng vốn lưu động. Vì vậy, cần phải sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ, có hiệu quả sao cho tỷ suất sinh lời của đồng vốn là cao nhất. Đây cũng là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp. 1.1.3. Phân loại vốn lưu động Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu động. Tùy theo loại hình doanh nghiệp, mục tiêu trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý. Vốn lưu động được phân loại theo: 1.1.3.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động Dựa vào hình thái biểu hiện của VLĐ, có thể phân loại VLĐ thành: Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, vốn vật tư hàng hóa và vốn lưu động khác.  Vốn bằng tiền và các khoản phải thu  Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền trong doanh nghiệp là một loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh sản xuất, doanh nghiệp luôn phải có dự trữ một lượng tiền nhất định.  Các khoản phải thu: Chủ yếu đó là các khoản thu từ khách hàng – số tiền mà họ đang nợ doanh nghiệp (phát sinh trong quá trình bán hàng, dịch vụ dưới hình thức bán trả sau).  Vốn vật tư hàng hóa: Bao gồm các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng vật cụ thể như nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa đang chờ tiêu thụ. Chúng đều có tên gọi chung là hàng tồn kho.  Vốn lưu động khác: Bao gồm các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, cầm cố, ký quỹ, ký cược. Cách phân loại vốn theo tiêu chí này giúp doanh nghiệp đánh giá mức tồn kho dự trữ, đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng vốn vật tư hàng hóa thường lớn, còn đối với doanh nghiệp thương mại tỷ trọng vốn vật 5 tư hàng hóa là nhỏ. Mặt khác, cách phân loại này còn giúp nhà quản lý biết được tác dụng của từng bộ phận vốn, giúp đảm bảo vật tư cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục. 1.1.3.2. Căn cứ theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh  Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất  Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: Là những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm.  Nguyên vật liệu phụ: Kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bên ngoài của sản phẩm, làm cho sản phẩm trở nên đẹp, hoàn thiện và bền hơn.  Nhiên liệu: Là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu...  Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải ...  Vốn vật liệu đóng gói: Là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất tạo nên bao bì bên ngoài của sản phẩm.  Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định. Loại vốn này đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục.  VLĐ trong quá trình sản xuất  Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm): Là giá trị khối lượng sản phẩm đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.  Vốn chi phí trả trước: Là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng chi phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo cho giá thành ổn định như: chi phí sửa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng...  VLĐ trong quá trình lưu thông  Vốn thành phẩm: Những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ cho quá trình tiêu thụ. 6 Thang Long University Library  Vốn hàng hoá: Những hàng hoá phải mua từ bên ngoài.  Vốn hàng gửi bán: Giá trị của hàng hoá, thành phẩm đã xuất gửi cho khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.  Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.  Vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.  Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn. Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho doanh nghiệp quản lý được nhu cầu vốn lưu động trong quy trình chu chuyển vốn một cách hợp lý, điều chỉnh kịp thời khi có những nhu cầu bất chợt. Ngoài ra, nó cũng giúp cho nhà quản lý tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại vốn lưu động theo các tiêu chí khác nhau đều có những ưu, nhược điểm riêng. Mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn theo cách phù hợp với đặc trưng hoạt động sản xuất của mình sao cho có hiệu quả và hợp lý nhất. 1.1.3.3. Căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền Dựa vào khả năng chuyển hóa thành tiền, vốn lưu động bao gồm:  Vốn bằng tiền  Vốn các khoản phải thu  Hàng tồn kho  Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cước, ký quỹ ngắn hạn 1.1.4. Cấu thành vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa từng bộ phận vốn lưu động trên tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó, cần phân tích kết cấu vốn lưu động để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản của doanh nghiệp trong các giai đoạn luân chuyển, xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm ra các biện pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng trường hợp cụ thể. Kết cấu vốn lưu động gồm 4 phần:  Vốn bằng tiền: Gồm các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ lượng tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp càng lớn. Bản thân tiền mặt là loại tài sản không có lãi, nhưng trong hoạt động sản 7 xuất kinh doanh thì việc nắm giữ và dự trữ tiền mặt tại công ty là điều hết sức quan trọng bởi đây là loại tài khoản có tính thanh khoản cao, dễ dàng lưu thông. Do đó việc năm dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp mang tới nhiều lợi ích như: gia tăng khả năng thanh toán nhanh khi mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào; giúp doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, nhanh chóng chớp thời cơ khi có cơ hội… Vì vậy, chỉ tiêu vốn bằng tiền trong vốn lưu động của doanh nghiệp cần được duy trì ở mức vừa phải;  Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, ứng trước cho người bán… Là các khoản chưa thanh toán của các tổ chức, cá nhân với công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, tăng tiêu thụ, các doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu. Việc áp dụng phương thức này có thể làm cho doanh nghiệp tăng thêm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu nợ, chi phí rủi ro… Bên cạnh đó, việc tăng các khoản phải thu giúp doanh thu bán hàng tăng, giảm hàng tồn kho cũng như các chi phí dự trữ, hạn chế hao mòn vô hình… Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu để hạn chế được nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận và tránh nguồn vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều;  Hàng tồn kho: Gồm hàng đi mua trên đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,… Chỉ tiêu này phản ánh tình hình, chính sách quản lý công tác bán hàng cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý hàng tồn kho với lượng dự trữ đúng mức trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, quản lý tốt sẽ giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động;  Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tiền tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí phải trả, các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn… Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động nhưng cũng phản ánh phần nào khả năng sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho, doanh nghiệp cần dùng một phần vốn để chi trả một số khoản chi phí cần trả trước hoặc mang đi đầu tư vào các công cụ tài chính với mục tiêu sinh lời. Các khoản đầu tư ngắn hạn còn có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt ngay khi doanh nghiệp cần đáp ứng. Điều này giúp cho doanh nghiệp sinh lợi tốt hơn, chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu thanh toán. 8 Thang Long University Library 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động thường xuyên vận động, chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau nên việc quản lý và sử dụng vốn lưu động sao cho hiệu quả là vô cùng cần thiết khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong cuốn “Tài chính doanh nghiệp” (năm 2011) của tác giả Hoàng Văn Cương có đề cập: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, được thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số vốn lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao”. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lí vốn lưu động của doanh nghiệp, đảm bảo vốn lưu động được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp nhất. Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn lưu động VLĐ một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ. Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ, song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản xuất kinh doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là không thể thiếu và là việc cần đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ phía doanh nghiệp cảm thấy cần thiết phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn xuất phát từ nhiều yếu tố khác. 9 Đầu tiên, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là luôn mong muốn tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì mục tiêu đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là cần thiết đối với doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện mục tiêu của mình. Thứ hai, xuất phát từ đặc điểm hoạt động của vốn lưu động là luân chuyển nhanh, cho phép sử dụng linh hoạt trong quá trình sản xuất kinh doanh từ đó tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn cho doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh tốt hay xấu phụ thuộc vào công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động. Việc tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Vốn lưu động cùng một lúc được phân bổ khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư khiến cho việc chuyển hóa hình thái vốn được thuận lợi. Cuối cùng, xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho việc sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyến vốn do đó tiết kiệm được VLĐ cho toàn bộ quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất là một quá trình liên tục qua nhiều công đoạn khác nhau. Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó. Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn VLĐ chính là một phần đảm bảo sản xuất theo kế hoạch đã đề ra. uất phát từ thực tế về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu quả: Việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn. Điều đó đã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển VLĐ chậm, chu kỳ luân chuyển dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là một vấn đề hết sức quan trọng. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng