Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng htc...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng htc

.PDF
79
75
74

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HTC Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực tập : Nguyễn Thị Minh Anh Mã sinh viên : A18645 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2015 MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ..........................................................................................1 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động ...................................................................................1 1.1.1. Khái niệm vốn lƣu động ......................................................................................1 1.1.2. Đặc điểm vốn lƣu động........................................................................................3 1.1.3. Vai trò vốn lƣu động............................................................................................2 1.1.4. Phân loại vốn lƣu động........................................................................................2 1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp ..................4 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp .....................4 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ............................5 1.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .........................................................5 1.2.3.1. Phân tích quy mô, cơ cấu vốn lưu động .............................................................5 1.2.3.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động.................................................................7 1.2.3.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................10 1.2.3.4. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động .....................11 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ........................20 1.2.4.1. Các nhân tố khách quan ...................................................................................20 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan .......................................................................................20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG HTC ................................................25 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC ......................................25 2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC ...25 2.1.2. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC…………...............................................................................................................26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC .........................27 2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng HTC giai đoạn năm 2012 – 2014 ....................................Error! Bookmark not defined. 2.1.4.1. Tình hình Tài sản – Nguồn vốn ..........................Error! Bookmark not defined. 2.1.4.2. Tình hình Doanh thu – Chi phí – Lợi nhuận ....................................................37 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần xây dựng HTC giai đoạn năm 2012 – 2014 ................................................................................39 Thang Long University Library 2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu vốn lƣu động tại Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC………….. ........................................................................................................................ 39 2.2.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lƣu động ..............................................................42 2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần dầu tƣ xây dựng HTC ...................................................................................44 2.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán .............................................................44 2.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ..............................46 2.2.3.3.Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời vốn lưu động ..................................47 2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành lên vốn lưu động………….. .........................................................................................................47 2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC……………. ..........................................................................................................54 2.2.4.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................54 2.2.4.2. Hạn chế còn tồn tại...........................................................................................54 2.2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................55 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HTC............................................59 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC ...............59 3.2. Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC ....................................................................61 3.2.1. Quản lý chặt chẽ và thu hồi các khoản phải thu, hạn chế tối đa nguồn vốn bị dụng………………………………………………………………………..............61 3.2.2. Quản lý hàng tồn kho…………………………………………………………54 3.2.3. Chú trọng đầu tƣ vào tài sản cố định ..............................................................63 3.2.4. Một số biện pháp khác ......................................................................................65 3.3. Kiến nghị với Nhà Nƣớc.......................................................................................67 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VIẾT TẮT HTK GVHB NVL TSNH VCSH VLĐ Hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Nguyên vật liệu Tài sản ngắn han Vốn chủ sở hữu Vốn lưu động Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 2.1. Tình hình tài sản của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC giai đoạn năm 2012 - 2014 ............................................................................................................30 Bảng 2.2.Tình hình nguồn vốn của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC giai đoạn năm 2012 - 2014 ............................................................................................................33 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC giai đoạn năm 2012 - 2014 ...................................................................................................36 Bảng 2.4. Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền ...............................................41 Bảng 2.5. Vốn lưu động ròng tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC ....................42 Bảng 2.6. Nhu cầu vốn lưu động ròng...........................................................................43 Bảng 2.7. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động .................................................................46 Bảng 2.8. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động ....................................................................47 Bảng 2.9. Mức tiết kiệm vốn lưu động ..........................................................................47 Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời vốn lưu động .....................................................................48 Bảng 2.11. Ảnh hưởng của ROS và số vòng quay VLĐ lên ROLA .............................49 Bảng 2.12. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ...............................................................49 Bảng 2.13. Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ......................................................50 Bảng 2.14. Tốc độ luân chuyển các khoản phải trả .......................................................51 Bảng 2.15. Tỷ lệ giữa khoản phải thu và khoản phải trả ...............................................52 Bảng 2.16. Tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền ..............................................................53 Bảng 3.1. Mức độ hoàn trả nợ của khách hàng .............................................................62 Bảng 3.2. Xếp nhóm nợ tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC năm 2014 ...........62 Bảng 3.3. Nhu cầu hàng tồn kho của Công ty năm 2014 ..............................................64 Biểu đồ 2.1. Tình hình doanh thu, chi phí giá vốn, lợi nhuận .......................................37 Biểu đồ 2.2. Quy mô vốn lưu động ...............................................................................39 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu vốn lưu động .................................................................................40 Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC ...........44 LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía. Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn là chỉ bảo tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khoa luận này, gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng Long, những người luôn nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể có một nền tảng về chuyên ngành của mình. Bên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC đã tận tình giúp đỡ và cung cấp thông tin để em có thể hoàn thành được khóa luận của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Minh Anh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, nói đến hoạt động sản xuất kinh doanh là phải nói đến vốn. Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải luôn đảm bảo vốn cho hoạt động của mình và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó doanh nghiệp mới có thể tăng lợi nhuận, tăng thu nhập để tồn tại và phát triển. Một trong những bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh là vốn lưu động, nó là yếu tố bắt đầu và kết thúc của quá trình kinh doanh. Vì vậy, sử dụng vốn lưu động là một trong những nội dung tài chính quan trọng đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Song không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn lưu động hiệu quả. Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các doanh nghiệp đang trong tình trạng thiếu vốn, việc vay vốn gặp nhiều khó khăn không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh. Do vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường này thì một trong những việc phải làm là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC, em nhận thấy đây là một vấn đề nổi cộm và rất cần thiết ở Công ty, nhu cầu vốn lưu động của Công ty lớn ( hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao) chính vì vậy việc sử dụng vốn lưu động sao cho hợp lý, tránh tình trạng không quay vòng được vốn là điều cần thiết. Do nhận thức được tầm quan trong của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, với sự chỉ bảo tận tình của Ths. Phạm Thị Bảo Oanh và sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty cổ phần đầu từ xây dựng HTC, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: Thứ nhất, hệ thống lại cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng VLĐ. Thứ hai, phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC giai đoạn năm 2012 – 2014. Thứ ba, dựa trên cơ sở các hạn chế và nguyên nhân đã tìm được chương 2, khóa luận sẽ đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC. Thang Long University Library 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng HTC giai đoạn năm 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu song tập trung chủ yếu vào các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê - Phương pháp so sánh - Phương pháp phân tích tổng hợp 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu đồ thị, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại Công ty cổ phần đầu tƣ xây dựng HTC. CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn lƣu động 1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Theo GS.TS.Ngô Thế Chi, PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính Hà Nội, năm 2008 đã viết: “Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,…và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ,…Còn tài sản lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn nhau, đảm bảo cho quá tình sản xuất kinh được liên tục”. Còn TS. Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Giáo dục, năm 2006 lại viết: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục cho đến khi hoàn thành một vòng tuần hoàn của một chu kỳ sản xuất”. Bên cạnh đó theo PGS.TS Phạm Thị Gái, Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Giáo dục, năm 2004 đã viết: “Vốn lưu động được hiểu là toàn bộ tài sản biểu hiện bằng tiền. Hay nói cách khác đó là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hóa tồn kho, tài sản lưu động khác“. Từ những quan niệm trên, ta rút ra khái niệm chung về vốn lưu động: “Vốn lưu động là số tiền ứng trước nhằm hình thành tài sản ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn và hoàn thành tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, thường không quá một năm”. 1 1.1.2. Phân loại vốn lưu động Mục đích của việc phân loại vốn lưu động là để cho các doanh nghiệp có các nhìn nhận khác nhau về vai trò và tác dụng của vốn trong những trường hợp khác nhau. Việc phân loại vốn lưu động cũng giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tùy theo những tiêu thức khác nhau mà có cách phân loại khác nhau. (1) Phân loại vốn lưu động căn cứ theo nguồn hình thành Dựa vào nguồn hình thành vốn lưu động được chia làm 4 loại: Vốn điều lệ: đó là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi doanh nghiệp mới thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn lưu động mà doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động hình thành từ góp vốn liên doanh giữa các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật. Nguồn vốn đi vay: là nguồn vốn lưu động được hình thành thông qua việc đi vay các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu. (2) Phân loại vốn lưu động căn cứ theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất Dựa vào cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. Theo cách phân loại này, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: Vốn lƣu động trong khâu dự trữ sản xuất: đó là giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động. Vốn lƣu động trong khâu sản xuất: là các khoản giá trị sản xuất sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển,… Vốn lƣu động trong khâu lƣu thông: là các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư các khoản ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…), các khoản kí quỹ kí cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, khoản tạm ứng). (3) Phân loại vốn lưu động căn cứ vào hình thái biểu hiện Đây là cách phân loại giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp từ đó có các cách quản lý và giải pháp 2 Thang Long University Library thích hợp để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. Theo cách phân loại này, VLĐ được chia làm 4 loại: Vốn vật tƣ hàng hóa: là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm... Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. Các khoản phải thu, phải trả: - Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình kinh doanh buôn bán hàng hóa dưới hình thức trả sau. - Các khoản phải trả: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo hợp đồng kinh doanh, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước hoặc thanh toán lương cho người lao động. Vốn lƣu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, cầm cố, ký quỹ, ký cược… 1.1.3. Đặc điểm vốn lưu động Vốn lưu động của các doanh nghiệp không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi đó là quá trình tuần hoàn của vốn lưu động. Do đó, vốn lưu động có hai đặc điểm sau: Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành lên giá trị sản phẩm. Với một chu kỳ sản xuất, doanh nghiệp nhập mua nguyên vật liệu và bắt đầu tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, giá thành sản phẩm sẽ bao gồm tất cả những giá trị của nguyên vật liệu tạo ra nó. Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ thái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. Cụ thể: Trong doanh nghiệp sản xuất: VLĐ chia thành ba giai đoạn: T-H-SX-H’-T’ Giai đoạn mua sắm vật tư (T-H): đây là giai đoạn khởi đầu vòng tuần hoàn, ban đầu là hình thái tiền tệ được dùng để mua sắm các đối tượng lao động để dự trữ sản xuất. Giai đoạn sản xuất (H-SX-H’): giai đoạn này doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm từ vốn vật tư dự trữ trải qua quá trình sản xuất trở thành sản phẩm dở dang rồi bán thành phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất thì chuyển sang vốn thành phẩm. 3 Giai đoạn tiêu thụ (H’-T’): doanh nghiệp trải qua quá trình tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về. Ở giai đoạn này, vốn lưu động từ hình thái vốn thành phẩm chuyển sang vốn tiền tệ. Trong doanh nghiệp thương mại: VLĐ chia thành hai giai đoạn: T-H-T’ Giai đoạn mua (T-H): từ vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn hàng hóa dự trữ. Giai đoạn bán (H-T’): từ vốn hàng hóa dự trữ chuyển sang hình thái vốn bằng tiền. Do quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục nên sự vận động của VLĐ đi từ hình thái này sang hình thái khác. Bắt đầu từ hình thái vốn bằng tiền và kết thúc một chu kỳ cũng bằng vốn bằng tiền, tạo thành vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Sự tuần hoàn này có tính chu kỳ tạo thành sự luân chuyển của VLĐ. 1.1.4. Vai trò vốn lưu động Để tiến hành sản xuất, ngoài tài sản cố định như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 1.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế, chính phủ nỗ lực đạt hiệu quả kinh tế xã hội. Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng 4 Thang Long University Library các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người đặt ra. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp đó đạt được kết quả cao nhất. Trình độ sử dụng vốn lưu động được thể hiện ở viêc doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động như thế nào trong các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của vốn lưu động bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của vốn lưu động. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Với lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động, làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động trong một năm). Như vậy, hiệu quả sử dụng VLĐ là tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động SXKD, đƣợc thể hiện bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh doanh với số VLĐ mà doanh nghiệp đã đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đƣợc càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. 1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.2.2.1. Phân tích quy mô, cơ cấu vốn lưu động Quy mô vốn lưu động là lượng vốn lưu động được đo bằng giá trị tiền tệ (VNĐ) của doanh nghiệp. Quy mô vốn lưu động tăng cho thấy doanh nghiệp đang mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vốn lưu động đang trong vòng luân chuyển của mình. Khi kết thúc mỗi vòng luân chuyển, vốn lưu động trở về hình thái ban đầu với giá trị tăng thêm. Bởi vậy, việc quy mô vốn lưu động tăng lên sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Và ngược lại, quy mô vốn lưu động giảm thể hiện doanh nghiệp đang thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trò của vốn lưu động không được tận dụng dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ phần trăm của từng yếu tố cấu thành nên vốn lưu động (vốn bằng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho) so với tổng vốn lưu động. Cơ cấu vốn lưu động cho biết trong 100 đồng vốn lưu động có bao nhiêu đồng vồn bằng tiền, bao nhiều đồng khoản phải thu, bao nhiêu đồng hàng tồn kho 5 Cơ cấu vốn lưu động Quy mô yếu tố cấu thành = Quy mô vốn lưu động x 100% - Vốn bằng tiền Tỷ trọng vốn tiền mặt Vốn tiền mặt = Vốn lưu động x 100% Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Vốn tiền mặt tăng sẽ làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên dự trữ quá nhiều tiền mặt mà không đem đi đầu tư sẽ làm giảm khả năng sinh lời của vồn, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. Vậy nên tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. - Khoản phải thu Khoản phải thu Tỷ trọng khoản phải thu = Vốn lưu động x 100% Việc quản lý các khoản phải thu từ khách hàng liên quan chặt chẽ đến việc tiêu thụ sản phẩm. Khi doanh nghiệp mở rộng bán chịu cho khách hàng sẽ làm cho nợ phải thu tăng lên. Tuy vậy doanh nghiệp có thể tăng thị phần từ đó gia tăng được doanh thu bán hàng và lợi nhuận. Việc tăng nợ phải thu kéo theo gia tăng các khoản chi phí như chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi trước tiền vay để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu do vốn của doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng và làm tăng rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Hàng tồn kho Tỷ trọng hàng tồn kho Hàng tồn kho = Vốn lưu động x 100% Việc duy trì hợp lý vốn về hàng tồn kho sẽ tạo cho doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh: tránh được rủi ro trong việc chậm chễ hoặc ngừng hoạt động sản xuất do thiếu vật tư hay tránh được việc phải trả giá cao cho việc đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ. Nếu hàng tồn kho quá nhiều doanh nghiệp sẽ đối mặt với tình trạng ứa đọng về vật tư, hàng hóa, chí phí đặt hàng, chi phí lưu trữ hay chi phí tồn trữ tăng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu dự trữ hàng tồn kho quá ít gây 6 Thang Long University Library ra tình trạng thiếu hụt vật tư, hàng hóa, chi phí thiệt hại do không có hàng, chi phí bồi thường cũng sẽ tăng. Dữ trữ hàng tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh. - Vốn lƣu động khác Tỷ trọng vốn lưu động khác Vốn lưu động khác = Vốn lưu động x 100% Vốn lưu động khác là khoản vốn ngắn hạn khác như khoản phải thu khác, khoản thu bất thường như thu thiếu năm trước, thu bồi thường được đầu tư để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Phân tích nguồn tài trợ vốn lưu động Nhu cầu vốn lƣu động ròng Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản lưu động với nguồn vốn vay ngắn hạn. Vốn lưu động ròng là chỉ tiêu phản ánh số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp được sử dụng để duy trì những hoạt động diễn ra thường xuyên tại doanh nghiệp. Với số VLĐ ròng này, doanh nghiệp có khả năng đảm bảo chi trả các khoản chi tiêu mang tính chất thường xuyên cho các hoạt động diễn ra mà không cần vay mượn hay chiếm dụng bất kỳ một khoản nào khác. Có hai phương pháp tính vốn lưu động ròng của doanh nghiệp: VLĐR = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn VLĐR = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết nguồn hình thành của vốn lưu động ròng thể hiện cân bằng giữa nguồn vốn ổn định với những tài sản có thời gian chu chuyển trên một chu kỳ kinh doanh hoặc trên một năm. Chỉ tiêu này thể hiện nguồn gốc của vốn lưu động hay còn gọi là phân tích bên ngoài về vốn lưu động. Ở một khía cạnh khác, vốn lưu động ròng thể hiện phương thức tài trợ TSCĐ, tác động của kỳ đầu tư lên cân bằng tài chính tổng thể. Chỉ tiêu này thể hiện một phần tình hình sử dụng vốn lưu động ròng: vốn lưu động được phân bổ vào các khoản phải thu, hàng tồn kho, hay các khoản có tính thanh khoản cao. Nó nhấn mạnh đến tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp. Chính vì vậy, phân tích cân bằng tài chính qua chỉ tiêu và cách tính này nhấn mạnh đến phân tích bên trong. Phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố của TSNH với Nguồn vốn dài hạn còn thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 7 Nguồn tài trợ vốn lưu động ròng Mỗi doanh nghiệp đều có nhiệm vụ tổ chức huy động nguồn vốn lưu động sao cho đủ để dự trữ tài sảnngắn hạn, đáp ứng nhu cầu của quá trình hoạt động kinh doanh và tiết kiệm vốn. Trong trường hợp doanh nghiệp không tự đáp ứng được nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể vay ngân hàng hoặc các đối tượng khác để bổ sung vào vốn lưu động của mình. Mặt khác, doanh nghiệp cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả và đảm bảo hiệu quả các nguồn vốn, tiến hành phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn vốn hiện có nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. NCVLĐR= Hàng tồn kho + khoản phải thu – nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) Nếu NCVLĐR < 0: Tức là khoản mục hàng tồn kho và các khoản thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy các khoản nợ ngắn hạn (không tính vay ngắn hạn) không những đáp ứng nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp mà còn dư thừa để tài trợ cho tài sản khác. Điều này thường xảy ra khi khách hàng ứng trước tiền hàng cho doanh nghiệp, điều này cho thấy doanh nghiệp có thêm vốn để kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên, trong trường hợp này có thể đem lại rủi ro cho doanh nghiệp, cụ thể như trong trường hợp nếu doanh nghiệp dùng nợ ngắn hạn dư thừa đầu tư cho tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi dài là quá mạo hiểm vì đảm bảo sẽ thu hồi được hết vốn trong thời gian ngắn . Nếu NCVLĐR > 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) không đủ tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho phần thiếu hụt trong nhu cầu vốn lưu động. Điều này là khá an toàn trong kinh doanh khi dùng nguồn vốn huy động với thời gian dài để đầu tư vào những tài sản có thời gian thu hồi ngắn.Tuy nhiên, chi phí cho nguồn vốn huy động này lại cao nên cho thấy doanh nghiệp đã không quản lý tốt chi phí và khách hàng làm cho vốn bị ứ đọng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu NCVLĐR = 0: Khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn hơn nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này, nợ ngắn hạn (không kể vay ngắn hạn) vừa đủ để tài trợ cho hàng tồn kho và các khoản phải thu của doanh nghiệp. Trường hợp này trong thực tế ít khi xảy ra, và cũng không ảnh đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngoài ra, khi đánh giá sự biến động của nhu cầu vốn lưu động ròng cũng phải chú ý tới lĩnh vực kinh doanh, chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp. 8 Thang Long University Library 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính dài hạn và ngắn hạn. Sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Một doanh nghiệp, trong nền kinh tế thị trường, muốn hoạt động kinh doanh thì cần phải có vốn. Vốn lưu động là một thành phần quan trọng cấu tạo nên vốn của doanh nghiệp, nó đóng vai trò quan trọng trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, nhịp nhàng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian luân chuyển vốn lưu động ngắn, số vòng luân chuyển vốn lưu động lớn khiến cho công việc sử dụng vốn lưu động luôn luôn diễn ra thường xuyên, hàng ngày. Với vai trò to lớn như vậy, việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yếu tố tất yếu. Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc luân chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc luân chuyển vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, tăng tốc luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho ngân sách nhà nước. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu hiệu quả thậm chí phá sản. Có thể có các nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong 9 việc mua sắm, dự trữ, sản xuất, lưu thông. Điều này thể hiện trong việc sử dụng lãng phí vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động thấp, mức sinh lợi kém, thậm chí có doanh nghiệp còn gây thất thoát, không kiểm soát được VLĐ dẫn tới mất khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán. 1.2.3.1. Phương pháp phân tíchh hiệu quả sử dụng vốn lưu động Có bốn phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích so sánh và phương pháp đồ thị, cụ thể như sau: Phương pháp so sánh: So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trước, so sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành... Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sách các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu tài sản lưu động, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng hoạt động của bộ phân tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích sử dụng những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu thường được các doanh nghiệp sử dụng như các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm tài sản lưu động, tỷ suất sinh lời của vốn lưu động, các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, hàng tồn kho và các khoản phải thu. Phương pháp Dupont: Ngoài hai phương pháp trên thì các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích Dupont. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức 10 Thang Long University Library sinh lợi của doanh nghiệp. Trong khóa luận sẽ sử dụng phương pháp phân tích Dupont để tiến hành phân tích chỉ tiêu Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động thành tích số của chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Phương pháp đồ thị: Đồ thị là phương pháp phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng đồ thị hoặc biểu đồ. Qua đó, mô tả xu hướng, mức độ biến động của chi tiêu phân tích, hoặc thể hiện mối quan hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định. Như vậy phương pháp đồ thị có tác dụng minh họa kết quả tài chính đã được tính toán và được biểu thị bằng biểu đồ hay đồ thị, giúp cho việc đánh giá bằng trực quan, thể hiện rõ ràng và mạch lạc diễn biến của chỉ tiêu phân tích qua từng thời kỳ. Trên cơ cở đó, xác định rõ những nguyên nhân biến động của chi tiêu phân tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.2.3.2. Phân tích các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động (1) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lƣu động Tốc độ luân chuyển vốn lƣu động Tốc độ luân chuyển VLĐ là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt sau: mua sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay thấp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại. Vòng quay vốn lưu động trong kì Kỳ được tính toán bằng công thức: Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần Giá trị vốn lưu động bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu nói lên số lần quay (vòng quay) của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định, chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Chỉ số này cho biết 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp tạo được ra bao nhiêu đồng doanh thu. Tốc độ luân chuyển vốn càng cao chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận lại cao, thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng