TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, điều kiện để các doanh nghiệp có thể
thực hiện được hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định. Nếu
không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Khi đã
có vốn rồi thì nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả cao nhất.
Việc quản lý và sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình
trên thương trường. Vì thế, vấn đề quản lý và sử dụng vốn đang là một vấn đề rất bức
xúc đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp trong nước nói chung và Công ty TNHH
Hà Trang nói riêng.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là khi nước ta chính thức gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO, các doanh nghiệp đã có quyền tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi được với tình hình mới,
phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất, chất lượng sản phẩm và dịch vụ
ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả,
không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng vốn.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi cũng đã nhận thức được vấn đề mà
doanh nghiệp đang gặp phải là làm thế nào để sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với Công ty TNHH Hà Trang, tôi đã đi
sâu vào nghiên cứu đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Hà Trang”. Nhằm mục đích nhận thức đánh giá chính xác, toàn diện, khách
quan tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty, đồng thời đưa ra các
giải pháp giúp doanh nghiệp có thể khắc phục khó khăn về nguồn vốn.
Tôi hi vọng việc thực hiện các đề xuất trong đề tài sẽ giúp cho Công ty nâng cao
được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đẩy mạnh hiệu quả hoạt động và nâng cao lợi
nhuận của doanh nghiệp.
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Hà Trang em đã nhận được sự giúp đỡ, chi
đạo tận tình của các lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Công ty. Vì vậy em đã có
thể dễ dàng tiếp cận với thực tế về kế toán tài chính của Công ty, cũng chính tại đây
em đã học được những kiến thức thực tế nhằm bổ sung, củng cố phần kiến thức đã học
trong trường, đồng thời phát hiện những vấn đề thực tế đang đặt ra cần nghiên cứu,
hoàn thiện để lựa chọn làm đề tài khóa luận của mình.
Qua đây, Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thu Thủy, người đã
hướng dẫn hết sức tận tình để em có thể hoàn thành đề tài này. Em cũng xin bày tỏ
lòng cảm ơn với các anh, chị trong Phòng kế toán và toàn thể Ban lãnh đạo của Công
ty TNHH Hà Trang đã tạo mọi điều kiện cho em tham gia thực tập tại Công ty trong
thời gian qua.
Với thời gian nghiên cứu không nhiều và kiến thức còn hạn chế. Em đã cố gắng học
hỏi, nghiên cứu và hoàn thành đề tài khóa luận của mình với sự hướng dẫn tận tình của
cô TS. Nguyễn Thu Thủy và sự giúp đỡ quý báu của đơn vị thực tập .
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Trang
ii
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài...............................................................................1
2. Mục tiêu đặt ra cần giải quyết trong đề tài...............................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................................1
4. Phương pháp thực hiện đề tài...................................................................................2
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.............................................................................2
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP.....................................................3
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp.......3
1.1.1.
Khái niệm về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............3
1.1.2.
Đặc điểm của vốn kinh doanh.........................................................................3
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh...................................................................................4
1.1.3.
Nguồn hình thành vốn kinh doanh..................................................................6
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................................................................7
1.2.1
Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...............................7
1.2.2
Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........................7
1.2.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................8
1.2.4
Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................................11
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
HÀ TRANG................................................................................................................. 16
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vốn kinh doanh của
Công ty TNHH Hà Trang............................................................................................16
2.1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Hà Trang..............................................16
2.1.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vốn kinh
doanh của Công ty TNHH Hà Trang...........................................................................18
2.2 Thực trạng sử dụng vốn kinh doanh của Công ty TNHH Hà Trang.......................23
iii
2.2.1 Nguồn hình thành và kết cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Hà Trang.....23
2.2.2 Công tác phân cấp quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Hà Trang......................................................................................................29
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Hà Trang........................31
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN........36
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH HÀ TRANG...............................................36
3.1 Đánh giá chung về tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Hà Trang......................................................................................................36
3.1.1 Những kết quả đã đạt được.................................................................................36
3.1.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân..................................................................37
3.2 Các đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty TNHH Hà Trang............................................................................................39
3.2.1 Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch huy động và sử dụng vốn. .39
3.2.2 Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới công tác tổ chức cán bộ và tăng cường công tác
đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty..................................................41
3.2.3 Quản lý chặt chẽ chi phí.....................................................................................42
3.2.5 Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..............43
3.2.6. Tăng cường công tác quản lý công nợ phải thu..................................................43
3.2.7 Dự trữ hàng tồn kho hợp lý, tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho.............44
3.2.8 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.............................................................45
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty TNHH Hà Trang......................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Tên bảng
Bảng 2.1
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hà Trang
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hà
Trang giai đoạn từ năm 2009 – 2011.
Bảng 2.3
Nguồn hình thành vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 2.4
Kết cấu vốn kinh doanh của Công ty
Bảng 2.5
Cơ cấu phân bổ tài sản – nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.6
Các chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.7
Các chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.8
Các chi tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
v
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách nhà nước
SXKD : Sản xuất kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
NTD : Người tiêu dùng
STT : Số thứ tự
TSCĐ : Tài sản cố định
VCĐ : Vốn cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
VLĐ : Vốn lưu động
KH : Khách hàng
VKD : Vốn kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước là một quá trình rất cần thiết và là một tất yếu
khách quan. Nhà nước cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp cho doanh nghiệp, mở rộng
quyền tự chủ kinh doanh và tài chính cho các doanh nghiệp. Với cơ chế quản lý mới
này đã đem lại cho một số doanh nghiệp những lợi thế trong việc huy động vốn và sử
dụng vốn, đồng thời cũng đem lại một số khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc
huy động vốn, phát triển nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Và trong
chiến lược ổn định và phát triển kinh tế, Đảng ta đã chi rõ “Chính sách tài chính quốc
gia hướng vào việc tạo vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh
sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân…” Vì vậy, nghiên cứu đồng bộ các biện pháp để
phát triển nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mang tính cấp
thiết của mọi doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, đời sống cán bộ
nhân viên trong doanh nghiệp nói riêng và phát triển nền kinh tế đất nước nói chung.
Xuất phát từ tình hình thực tế của doanh nghiệp ở Việt Nam và quá trình thực tập
tại Công ty TNHH Hà Trang, với mong muốn giúp Công ty có thể có các biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tôi đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hà Trang”.
2. Mục tiêu đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Mục tiêu đặt ra cần giải quyết trong đề tài như sau :
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
+ Khảo sát thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH Hà Trang
+ Nắm bắt được các thuận lợi cũng như những khó khăn mà Công ty gặp phải. Đề xuất
ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Căn cứ vào đề tài thì đối tượng nghiên cứu của đề tài :
+ Vốn kinh doanh
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Về nội dung nghiên cứu : Tập trung nghiên cứu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
1
+ Về không gian nghiên cứu : Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty
+ Về thời gian nghiên cứu : Các số liệu về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh được thu thập trong giai đoạn 2009 – 2011.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp : Phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tầm,…kết hợp với
suy luận để làm sáng tỏ đề tài.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương :
- Chương 1 : Một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hệu quả sử dụng
-
vốn kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Chương 2 : Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
-
Hà Trang.
Chương 3 : Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hà Trang.
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, các doanh nghiệp cần
phải có được yếu tố cần thiết nhất định, các yếu tố này thông thường là văn phòng,
nhà xưởng, kho tàng…và được gọi là các tài sản. Muốn có được các tài sản đó, các
doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để đầu tư, mua sắm, thuê
mướn. Do vậy, để thực hiện mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì điều kiện vật chất
tiên quyết là phải có vốn tiền tệ. Trong quá trình kinh doanh, để duy trì được hoạt
động sản xuất, các doanh nghiệp cần phải duy trì và làm tăng lượng tài sản cần thiết
cho kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, xuất phát từ vai trò của vốn đối với quá
2
trình sản xuất kinh doanh, chúng ta có thể hiểu : “vốn kinh doanh là toàn bộ lượng
tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì sự hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục
của các chủ thể kinh doanh”.
Cũng có thể hiểu vốn kinh doanh theo cách khác. Toàn bộ lượng tiền ứng ra ban
đầu cho kinh doanh sẽ vận động và chuyển hóa hình thái biểu hiện trong quá trình
kinh doanh. Do đó, nếu xét tại một thời điểm nào đó trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh thì vốn kinh doanh không chi tồn tại dưới hình thái tiền tệ mà còn
được tồn tại dưới hình thái phi tiền tệ. Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh
nghiệp : “là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp và đang
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
1.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một cách
linh hoạt nhằm tạo điểu kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý tốt
và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhà quản lý cần nhận thức rõ những
đặc trưng cơ bản của vốn :
Vốn phải được đại diện bằng một lượng giá trị thực của những tài sản được sử
dụng để sản xuất ra một lượng giá trị sản phẩm khác. Vốn chính là hàng hóa được
biểu hiện dưới dạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, chất xám…
Vốn phải được vận động sinh lời : Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng để biến
thành vốn thì đồng tiền đó phải vận động sinh lời. Tiền là dạng tiềm năng của vốn
trong quá trình vận động, đồng vốn được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau:
tiền, vật tư, hàng hóa. Nhưng đến khi kết thúc một vòng tuần hoàn vốn lại quay về
hình thái tiền tệ nhưng phải lớn hơn thì sản xuất mới có lãi. Nếu đồng vốn bị ứ đọng,
tài sản cố định không cần dùng, tài nguyên, sức lao động không được sử dụng, tiền,
vàng bỏ vào dự trữ hoặc các khoản nợ khó đòi…chi là những đồng vốn không có lãi
hay gọi là vốn “chết”. Mặt khác, tiền có vận động nhưng lại bị thất tán, không quay
về nơi xuất phát với giá trị hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ vận
động tiếp theo bị ảnh hưởng.
Vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định : Mỗi đồng tiền vốn phải gắn với chủ sở
hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng vốn vô chủ, bởi
lẽ những đồng vốn vô chủ gây ra sự chi tiêu lãng phí kém hiệu quả. Khi xác định
được chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng tiết kiệm có hiệu quả.
3
Vốn phải được quan niệm là một loại: “hàng hóa đặc biệt”. Những người có
vốn có thể đưa vốn vào thị trường, những người cần tới vốn, tới thị trường vay, người
vay…phải trả một tỷ lệ lãi suất thỏa thuận với người cho vay.
Vốn không chi được biểu hiện ở dạng hữu hình mà còn biểu hiện ở dạng vô hình. Vì
thế, các loại tài sản này cần phải được lượng hóa bằng tiền, qui về giá trị. Trong điều
kiện cơ chế thị trường phải xem xét giá trị thời gian của tiền vốn, bởi vì do ảnh hưởng
của sự biến động giá cả, lạm phát sức mua của đồng tiền ở những thời điểm khác
nhau cũng khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trường vốn cần phải được nhận thức một cách phù hợp.
Việc nhận thức đầy đủ và đúng đắn những đặc trưng của vốn trong điều kiện nền kinh
tế vận động theo cơ chế thị trường sẽ góp phần giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả hơn.
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía nhà nước, bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ cùng nộp hồ sơ xin đăng ký kinh
doanh. Vốn đầu tư ban đầu sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghiệp có tồn tại trong tương lai được không
và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Về phía
doanh nghiệp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghiệp đặt những viên gạch đầu
tiên cho sự hình thành của doanh nghiệp ở hiện tại và phát triển trong tương lai.
Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiến hành bất kỳ
một quá trình sản xuất kinh doanh nào trước hết doanh nghiệp cần phải có một yếu tố
tiền đề đó là vốn kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn là điều kiện
tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh
trong doanh nghiệp. Vốn vừa là nhân tố đầu vào, đồng thời vừa là kết quả phân phối
thu nhập đầu ra của quá trình kinh doanh. Chính trong quá trình đó, vốn tồn tại với tư
cách là một nhân tố không thể thiếu được đối với hoạt động kinh doanh.
Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu về vốn luôn luôn phát sinh
thường xuyên như : mua nguyên vật liệu, mua hàng hóa…Khi đó, doanh nghiệp
thường phải trích thêm các khoản tiền để đáp ứng đầy đủ và kịp thời, đảm bảo quá
trình sản xuất sản phẩm không bị gián đoạn. Vốn sau khi ứng ra, được sử dụng vào
kinh doanh và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để ứng tiếp cho kỳ hoạt
4
động sau. Vốn kinh doanh thường bị đọng lại ở hàng bán nhưng chưa được thanh
toán, hàng hóa quá nhiều mà chưa tiêu thụ được…Vì vậy, trong quá trình kinh doanh,
doanh nghiệp bổ sung vốn đầy đủ, kịp thời và liên tục là rất cần thiết, nó sẽ đảm bảo
quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm được liên tục mà không bị gián đoạn.
Vốn đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Ngày nay, nước ta chuyển sang nền
kinh tế thị trường đã xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Kinh doanh
trên các lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, muốn tồn tại thì doanh nghiệp phải phát triển,
cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Hơn nữa đòi hỏi của khách hàng ngày càng
cao. Cho nên, cần phải đầu tư công nghệ hiện đại, tăng quy môn sản xuất, hạ giá
thành nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn. Đáp ứng được yêu
cầu đó, doanh nghiệp cần phải huy động vốn để giúp cho quá trình sản xuất sản phẩm
không bị gián đoạn, nhanh chóng mang đến tay người tiêu dùng những sản phẩm mới
nhất mà chất lượng lại đảm bảo.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể được hiểu là toàn bộ các nguồn
tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác, huy động được để tạo ra vốn kinh doanh
của mình.
Nếu căn cứ vào thời hạn sử dụng thì toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp được cấu
thành bởi hai loại : nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn
- Nguồn vốn ngắn hạn : là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử
dụng trong vòng một năm chẳng hạn như vốn vay ngắn hạn, nguồn vốn chiếm dụng
trong thanh toán.
- Nguồn vốn dài hạn : là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử
dụng trong thời hạn trên 1 năm, chẳng hạn như nguồn vốn vay dài hạn
Nếu căn cứ vào trách nhiệm pháp lý và tính chất sở hữu, toàn bộ nguồn vốn của
DN được chia thành hai loại cơ bản : nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy
động.
- Nguồn vốn chủ sở hữu : là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp được cấu thành từ các bộ phận sau :
+ Vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp
+ Lợi nhuận để lại và các quỹ doanh nghiệp
+ Nguồn vốn khác
5
- Nguồn vốn huy động : là nguồn vốn doanh nghiệp khai thác, huy động được từ các
chủ thể khác nhau nhưng phải hoàn trả trong một thời gian nhất định. Nguồn vốn này
được cấu thành bởi các bộ phận cơ bản sau :
+ Nguồn vốn vay
+ Nguồn vốn chiếm dụng trong thanh toán
+ Nguồn vốn phát hành chứng khoán
Doanh nghiệp có thể khai thác, sử dụng vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi
nguồn vốn có những ưu nhược điểm nhất định về điều kiện khai thác sử dụng, về chi
phí sử dụng và thời hạn sử dụng. Để nâng cao hiệu quả của việc huy động và sử dụng
vốn, doanh nghiệp cần phải cân nhắc và lựa chọn được nguồn vốn thích hợp nhất.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1 Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bởi
lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và
sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm liên quan
như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả là mối tương quan giữa đầu vào và đầu
ra của một quá trình kinh tế – kỹ thuật nhằm đạt được những mục đích xác định.
Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá trình
kinh doanh (hàng hóa, dịch vụ). Mối tương quan này được đo lường bằng thước đo
tiền tệ.
Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, khai thác, sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với
chi phí hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về mặt tài
chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất kinh
doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh
tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng
6
vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh
nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường muốn tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh phải
có vốn, số vốn bỏ ra không được hao hụt, mất mát mà phải luôn phát triển. Do vậy, tổ
chức sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả là yêu cầu khách quan đối với mọi doanh
nghiệp mà biểu hiện đó là sự nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Bởi vì, ngày nay bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất kinh
doanh đều hướng tới mục tiêu đầu tiên là thu được lợi nhuận cao. Lợi nhuận là kết quả
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chi tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Nên các nhà quản trị phải biết sử dụng làm
sao để đồng vốn đạt mức sinh lời cao nhất, tránh tình trạng sử dụng lãng phí hay thiếu
thốn làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn, giảm chất lượng sản xuất của Công ty.
Vì vậy, sản xuất kinh doanh như thế nào để đạt được lợi nhuận cao là mục tiêu phấn
đấu của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
cường công tác quản lý sử dụng vốn kinh doanh có như vậy mới thu được lợi nhuận
cao góp phần thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Nhưng để tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn ban đầu. Đó là điều kiện kiên quyết không thể thiếu được của bất kỳ
doanh nghiệp nào. Với ý nghĩa quan trọng đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm
đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Từ những vấn đề trên cho ta thấy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Nó quyết định sự sống còn, sự phát triển của mỗi doanh nghiệp trong thời kỳ mới. Khi
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao sẽ giúp cho doanh nghiệp có ưu
thế trên thị trường. Nhờ đó làm tăng sức mạnh trên thị trường tạo lòng tin đối với
khách hàng, khuyến khích tiêu dùng. Không những nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh mang lại lợi ích kinh tế cao cho doanh nghiệp mà còn góp phần mang lại
lợi ích cho xã hội tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là đòi hỏi khách quan đối với tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi ngành nghề kinh doanh. Đó là công cụ chính giúp doanh
nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường mở rộng quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao và góp phần mang lại lợi ích kinh tế xã hội. Vì
7
vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu phải làm đối với doanh nghiệp thuộc
mọi ngành nghề mà pháp luật không cấm .
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nhân tố con người
Con người được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh
nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực hiện các
hoạt động SXKD. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối với hiệu quả sử dụng vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý không có phương án sản xuất
kinh doanh hữu hiệu, sẽ lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên vật liệu. Điều này sẽ làm
ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói
riêng. Nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh
doanh bị ảnh hưởng. Nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản
không sử dụng hoặc ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng
chi phí, sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn
Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến chi
phí vốn, đến khả năng kinh doanh và khả năng sinh lời của đồng vốn, sự ổn định
doanh thu và lợi nhuận của công ty; mức độ rủi ro trong kinh doanh; lãi suất huy động.
Vì vậy, cơ cấu vốn là nhân tố tác động gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành sản xuất kinh doanh
Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm khác nhau về mặt kinh tế kỹ
thuật như : tính chất ngành nghề, tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ảnh hưởng của tính chất ngành nghề đến hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở quy mô, cơ
cấu vốn kinh doanh. Quy mô, cơ cấu vốn khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân
chuyển vốn, tới phương pháp đầu tư, thể thức thanh toán, chi trả…
Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất thể hiện ở nhu cầu vốn và doanh
thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp có tính thời vụ thì nhu cầu vốn giữa các quý
trong năm thường biến động lớn, doanh thu bán hàng không đều, tình hình thanh toán,
chi trả gặp khó khăn, ảnh hưởng tới chu kỳ thu tiền bình quân…
1.2.3.2 Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Sự ổn định của nền kinh tế
Sự ổn định hay không ổn định của nền kinh tế, của thị trường có ảnh hưởng trực
tiếp tới mức doanh thu của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn kinh
8
doanh. Những biến động của nền kinh tế có thể gây nên những rủi ro trong kinh doanh
mà các nhà quản trị tài chính phải lường trước, những rủi ro đó có ảnh hưởng tới các
khoản chi phí về đầu tư, chi phí lãi hay tiền thuê nhà xưởng…
Nếu nền kinh tế ổn định và tăng trưởng với một tốc độ nào đó thì doanh nghiệp
muốn duy trì và giữ vững vị trí của mình, cũng phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ
tương đương. Khi đó các nhà quản trị tài chính sẽ phải tìm nguồn tài trợ để tiếp tục mở
rộng hoạt động sản xuất của mình.
Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô Nhà nước
Là hệ thống các chủ trương, chính sách do Nhà nước đặt ra nhằm điều chinh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các DN phải tuân theo quy định về thuế, về
lao động, an toàn lao động…Các quy định này trực tiếp va gián tiếp tác động lên hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, Nhà
nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Với
bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất
quán trong chủ trương đường lối cơ bản của Nhà nước luôn là yếu tố tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Thị trường về sự cạnh tranh
Cạnh tranh là một nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường,
nhằm mục đích chiếm lĩnh thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hóa để đạt
được lợi nhuận cao nhất. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,
nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường
xuyên cải tiến kỹ thuật…để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Vì thế, cạnh tranh sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp sản xuất phát triển, sử
dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh
tế hiện nay.
Tập quán thói quen và tâm lý người tiêu dùng
Tập quán, thói quen và tâm lý người tiêu dùng có ảnh hưởng rất quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Người tiêu dùng thường có xu hướng lựa
chọn những mặt hàng mà họ thường xuyên sử dụng. Mặt khác, một số NTD còn lơ là
trong việc lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, số khác chi quan tâm đến giá cả mà ít quan
tâm đến chất lượng, điều này ảnh hưởng không tốt đến nhà sản xuất.
9
Trong khi đó, doanh nghiệp và NTD vẫn còn bị hàng giả, hàng kém chất lượng
xâm phạm, gây ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi người mua và tổn hại đến uy tín
của công ty. Cho nên, xây dựng được lòng tin với người tiêu dùng là vấn đề rất cần
thiết và lâu dài đối với các doanh nghiệp. Nó không những giúp cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển mà còn giúp cho việc sử dụng vốn kinh doanh của
DN đạt hiệu quả cao.
Sự phát triển của khoa học – công nghệ
Trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học ngày càng phát triển với tốc độ
chóng mặt, thì thị trường công nghệ cũng luôn luôn không ngừng biến động. Nếu
doanh nghiệp không nhanh chóng tiếp thu những công nghệ mới thì sẽ ảnh hưởng rất
nhiều đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Máy móc, dây chuyền, công
nghệ…bị lạc hậu sẽ làm giảm năng suất lao động, lãng phí về thời gian, vốn đầu tư,
sức người và tiêu hao năng lượng.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải có kế hoạch sử dụng máy móc, thiết bị…một
cách hợp lý, tiếp cận những tiến bộ mới của khoa học – công nghệ để vừa tránh được
lãng phí về nguồn vốn vừa nâng cao được hiệu quả kinh doanh.
Điều kiện tự nhiên
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, sự thay
đổi của môi trường…Về cơ bản thường là tác động bất lợi đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Để chủ động đối phó với các tác động đó, doanh nghiệp cần phải thông qua hoạt
động phân tích, dự báo và đánh giá của các cơ quan chuyên môn để biết được ảnh
hưởng của các tác động tự nhiên như thế nào. Từ đó, đề ra các biện pháp phòng tránh
thích hợp và lên kế hoạch sản xuất hợp lý để đảm bảo cung cấp đầy đủ nguồn hàng
cho nhà phân phối của công ty.
1.2.4 Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chi tiêu này phản ánh số vòng luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ
10
nhất định. Số vòng luân chuyển càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt,
bởi lẽ doanh nghiệp chi đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt doanh số cao.
Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu
=
Khách hàng phải thanh toán
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản thu là tốt.
Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình
360
=
=
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu x 360
Khách hàng phải thanh toán
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu (số
ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn
thì kỳ thu tiền càng nhỏ.
Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay vốn lưu động
Doanh thu thuần
=
Vốn lưu động sử dụng bình quân
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng.
Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
11
Vốn lưu động sử dụng bình quân
Doanh thu thuần
Chi tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lưu
động. Chi tiêu này càng nhỏ, càng tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động:
Tỷ suất sinh lợi trên vốn lưu động
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động là một chi tiêu tổng hợp phản ánh một đồng
vốn lưu động mang vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt và ngược lại.
1.3.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Chi tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể đảm bảo tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu. Chi tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định
ngày càng cao.
Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng vốn cố định
=
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
Là đại lượng nghịch đảo của chi tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó phản
ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Chi tiêu này
càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao.
Hệ số lợi nhuận / vốn cố định
Hệ số lợi nhuận vốn cố định
=
12
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân
Chi tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ. Chi tiêu này càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
1.3.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn
Hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp cóý nghĩa then chốt và quyết định
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Các chi tiêu hiệu quả sử dụng tổng
vốn của doanh nghiệp phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử dụng toàn bộ vốn, tài
sản. Các chi tiêu này phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bao gồm:
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
=
Vốn kinh doanh bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn được doanh nghiệp đầu tư
vào tài sản đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn, trong
các điều kiện khác không đổi có nghĩa là hiệu quả quản lý toàn bộ tài sản càng cao.
Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh
Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Chi tiêu này cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra khi bỏ ra một đồng
vốn chủ sở hữu. Chi tiêu này càng cao, chứng tỏ việc sử dụng vốn chủ sở hữu càng
hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh (ROA):
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong
kỳ. Công thức là :
ROA
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn kinh doanh bình quân
13
Chi tiêu này phản ánh mỗi động vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận cụ thể. Chi tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROAE)
ROAE
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=
Vốn kinh doanh bình quân
Chi tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không
tính đến ảnh hưởng của thuế TNDN và nguồn gốc vốn kinh doanh. Những DN sử
dụng hiệu quả vốn tốt sẽ là những doanh nghiệp có tỷ suất này cao.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ. Tỷ suất này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Hệ số này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn càng lớn.
CHƯƠNG II : TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH HÀ TRANG
14
- Xem thêm -