Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 5”....

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 5”.

.PDF
70
157
133

Mô tả:

TÓM LƢỢC Khoá luận tiến hành nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 5”. Đầu tiên khóa luận trình bày lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan, mục tiêu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu. Để nghiên cứu đề tài khóa luận đã trình bày các cơ sở lý thuyết như khái niệm và các vấn đề liên quan đến vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Đồng thời trình bày các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Qua đó cung cấp cái nhìn tổng quan cho người đọc trong suốt đề tài. Tiếp theo khóa luận tìm hiểu khái quát chung về Công ty cổ phần xây dựng số 5, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 4 năm gần đây, từ đó nêu ra những thuận lợi và khó khăn chung mà công ty đang gặp phải. Sau đó phân tích tình hình cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty xem việc phân bổ vốn đã hiệu quả chưa. Tiếp theo khóa luận đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tổng hợp, tình hình quản lý trang thiết bị và mua sắm tài sản cố định, tình hình khấu hao tài sản cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định, tình hình quản lí vốn bằng tiền và khả năng thanh toán của công ty, quản lí hàng tồn kho, các khoản phải thu và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua đó đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những mặt tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Cuối cùng khóa luận nêu ra những quan điểm, định hướng và mục tiêu của công ty trong năm 2012 và những năm tiếp theo. Từ đó đề xuất các giải pháp đối với công ty và kiến nghị đối với nhà nước, ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 5. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Thân Danh Phúc, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế, Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần xây dựng số 5 đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến các cô, chú trong phòng Tài chính kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 5 đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập và phân tích số liệu. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty cổ phần xây dựng số 5 luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc Trân trọng cám ơn! SVTH: Lê Thị Thảo ii MỤC LỤC TÓM LƢỢC .................................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ ii MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT .............................................................................................. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................................... vii LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 8 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 9 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan ................................................. 9 3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu:.................................................................. 10 4. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................. 11 a. Mục tiêu .................................................................................................................... 11 b. Đối tƣợng: ................................................................................................................ 11 c. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tế hiệu quả sử dụng vốn của công ty CPXD số 5 - Vinaconex trong 3 năm, từ 2009 đến 2011 và từ đó đề xuất cho năm 2012 và những năm tiếp theo. ................................................................................................... 12 Giới hạn về nội dung: Sử dụng các chỉ tiêu cơ bản nào để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cua công ty CPXD số 5 ........................................................... 12 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................ 12 Phƣơng pháp so sánh truyền thống: Là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Khi sử dụng phƣơng pháp này ta cần quán triệt 2 nguyên tắc cơ bản: ....................................................................................................... 12 Gốc để so sánh: là số liệu của kì trƣớc, mức trung bình ngành…................... 12 Các chỉ tiêu sử dụng:............................................................................................ 12 So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy đƣợc sự biến động về khối lƣợng, quy mô của các hạng mục qua từng thời kỳ. .......................................................................... 12 So sánh bằng số tương đối: Để thấy đƣợc tốc độ phát triển về mặt quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau. ........................................................................ 12 So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tƣơng qua giữa các chỉ tiêu trong một kỳ của từng BCTC so với các kỳ khác. .................................................... 12 So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hƣớng biến động của từng chỉ tiêu qua các kỳ. .................................................................................................................... 12 Phƣơng pháp sử dụng hệ số tài chính: Hệ số tài chính đƣợc tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác. .. 12 Tổng hợp tài liệu từ các nguồn thứ cấp, phân tích xử lí chúng ....................... 12 Phân tích, so sánh thông qua các bảng số liệu, biểu đồ .................................... 12 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 12 iii CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..................................... 13 1.1. Khái niệm .............................................................................................................. 13 1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. ................................................................. 13 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh............................................................................. 13 1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh .............................................................................. 13 1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 17 1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của DN. ...................................... 18 1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. ............ 18 1.2.2. Các chỉ tiêu bộ phận .......................................................................................... 19 1.2.2.1. Các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp ............................................................................................................................ 19 1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp 21 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................................................................................ 22 CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5 ................................................................. 25 2.1. Khái quát chung về công ty CPXD số 5.............................................................. 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................. 25 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty CPXD số 5 ...... 25 2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty CP xây dựng số 5 .......... 26 2.1.3.1 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty .................................................... 26 2.1.3.2. Quy trình sản xuất kinh doanh ....................................................................... 26 2.1.3.3. Quy mô nhân lực và máy móc thiết bị của công ty năm 2011 ....................... 26 2.1.3.4.. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây ..... 27 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn ............................................................................ 27 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CPXD số 5 .......... 28 2.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty ......................................... 28 2.2.1.1. Cơ cấu vốn của công ty ................................................................................... 28 Căn cứ vào Bảng 2.4 trong phần phụ lục ta thấy: tổng vốn kinh doanh của công ty tính hết ngày 31/12/2011 là 719,115 trđ, tăng 119,196 trđ (tƣơng ứng với 19.87%) so với cùng thời điểm năm 2010. ................................................................. 29 2.2.1.2. Nguồn vốn của công ty:................................................................................... 29 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ........................... 31 2.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ........................................................................................................................... 31 2.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu bộ phận ................................................................................... 33 2.2.3. Đánh giá tổng quát về công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty CPXD Vinaconex 5 qua 2 năm 2010 và 2011 ........................................................................ 47 iv 2.2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ............................................................................... 47 2.2.3.2. Những mặt tồn tại .......................................................................................... 48 CHƢƠNG III. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 5.... 50 3.1. Những quan điểm, định hƣớng, mục tiêu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cho năm 2012 và những năm tiếp theo ...................... 50 3.1.1. Quan điểm ........................................................................................................... 50 3.1.2. Định hướng ......................................................................................................... 50 3.1.3. Mục tiêu hoạt động của công ty trong năm 2012.............................................. 51 Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012 .................................................. 51 Chỉ tiêu.......................................................................................................................... 51 Đơn vị ............................................................................................................................ 51 Giá trị ............................................................................................................................ 51 Giá trị tổng sản lƣợng ................................................................................................. 51 Tr.đ................................................................................................................................ 51 790,000 .......................................................................................................................... 51 Doanh thu ..................................................................................................................... 51 Tr.đ................................................................................................................................ 51 640,000 .......................................................................................................................... 51 Lợi nhuận trƣớc thuế .................................................................................................. 51 Tr.đ................................................................................................................................ 51 19,000 ............................................................................................................................ 51 Thu nhập bình quân .................................................................................................... 51 nđ/ngƣời/tháng ............................................................................................................. 51 4.456.000 ....................................................................................................................... 51 3.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD ở Công ty CPXD số 5..................................................................................................................... 52 3.2.1. Đối với huy động vốn:................................................................................... 52 3.2.2. Đối với sử dụng vốn: ..................................................................................... 52 3.2.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty ..................... 52 3.2.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại công ty........... 53 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng............................................ 56 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. viii PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 9 v DANH MỤC VIẾT TẮT SXKD VCĐ VLĐ TSCĐ TSLĐ VKD DN CPXDCBDD LN DTT CPXD BCTC NH HTK KTTT TC - KT : Sản xuất kinh doanh : Vốn cố định : Vốn lưu động : Tài sản cố định : Tài sản lưu động : Vốn kinh doanh : Doanh nghiệp : Chi phí xây dựng cơ bản dở dang : Lợi nhuận : Doanh thu thuần : Cổ phần xây dựng : Báo cáo tài chính : Ngân hàng : Hàng tồn kho : Kinh tế thị trường : Tài chính kế toán vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty (Phụ lục) Sơ đồ 2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh tại Công ty CPXD số 5 (Phụ lục) Bảng2.1. Số cán bộ chuyên môn của Vinaconex 5 năm 2011 (Phụ lục) Bảng 2.2. Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 4 năm gần đây (Phụ lục) Bảng 2.3. Phân tích tình hình tài sản của công ty (Phụ lục) Bảng 2.4. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty (Phụ lục) Bảng 2.5. Phân tích tình hình nguồn vốn của công ty (Phụ lục) Bảng 2.6. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty từ năm 2009 đến 2011…………………………………………………………………………………...31 Bảng 2.7: Cơ cấu và sự biến động của TSCĐHH (Phụ lục) Bảng 2.8: Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐHH (Phụ lục) Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ …………………………..36 Bảng 2.10: Tình hình biến động các khoản vốn bằng tiền (Phụ lục) Bảng 2.11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty (Phụ lục) Bảng 2.12: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình nợ phải thu (Phụ lục) Bảng 2.13: Cơ cấu hàng tồn kho của công ty năm 2011 (Phụ lục) Bảng 2.14. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hàng tồn kho (Phụ lục) Bảng 2.15. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng VLĐ………………………….45 Bảng 3.1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2012………………………………..51 vii LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho xã hội, từ đó đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận của mình. Và để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp buộc phải có một lượng vốn nhất định. Như vậy vốn là điều kiện không thể thiếu cho việc hình thành và phát triển của doanh nghiệp, mặt khác trong điều kiện của nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp đang tồn tại trong một môi trường cạnh tranh và hoàn toàn tự chủ thì vấn đề vốn ngày càng trở nên quan trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết và đòi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu như doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và không đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó có thể tồn tại và phát triển được ngay cả khi đó là một doanh nghiệp Nhà nước. Ngược lại, khi đã đảm bảo được nhu cầu về vốn rồi thì việc sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng không phải là vấn đề đơn giản. Trên thực tế khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường thì có nhiều doanh nghiệp thích nghi được và kinh doanh có hiệu quả, song bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp với sức ì lớn đã không có được sự thay đổi kịp thời dẫn đến tình trạng thua lỗ và phá sản. Tuy nhiên một lý do phải kể đến và là một trong những nguyên nhân chính là do công tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy vấn đề rất quan trọng đặt ra với các doanh nghiệp hiện nay là phải xác định và đáp ứng được đầy đủ nhu cầu về vốn và sử dụng đồng vốn đó sao cho có hiệu quả. Từ thực tế trên, qua gần 1 tháng thực tập tại Công ty CPXD số 5- trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của thầy Thân Danh Phúc và các cô chú phòng Tài chính - Kế toán của công ty, từng bước làm quen với thực tế và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn em đã rút được những kinh nghiệm quý báu cho bản thân mình. Qua đó càng thấy rõ được tầm quan trọng của vấn đề sử dụng vốn của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty nói riêng, em quyết định tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty CPXD số 5” 8 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong một nền kinh tế đang nóng như hiện nay, nhu cầu về vốn cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết và đòi hỏi sự quan tâm lớn của các doanh nghiệp và Nhà nước. Nếu như doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả và không đảm bảo được nhu cầu về vốn thì khó có thể tồn tại và phát triển được ngay cả khi đó là một doanh nghiệp Nhà nước. Ngược lại, khi đã đảm bảo được nhu cầu về vốn rồi thì việc sử dụng làm sao cho hiệu quả cũng không phải là vấn đề đơn giản. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí tăng hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với các ngành và nền nền kinh tế. Bên cạnh đó thực tiễn hoạt động của công ty còn bộc lộ nhiều hạn chế, trong hoạt động huy động vốn, quản lí và sử dụng vốn chưa hợp lí gây thất thoát lãng phí, tình trạng nợ nần cón khá phổ biến trong giai đoạn hiện nay. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan Trong thời gian qua đã có nhiều luận văn, sách báo, tạp chí đề cập tới vấn đề liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như: Luận văn thứ nhất “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty Thương mại thuốc lá”, năm 2005, của sinh viên Đinh Thị Thúy, lớp 37F3 trường Đại học Thương Mại. Luận văn đi sâu và phân tích cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty, phân tích cụ thể các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty, vốn lưu động, vốn cố địnhnăm 2002 đến năm 2004. Tuy nhiên chưa đi sâu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định, do đó chưa nhìn thấy hết được tình hình quản lí và sử dụng tài sản cố định hiện tại của công ty như thế nào để có những đánh giá và phương hướng giải quyết cụ thể. Luận văn 2 “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh với tăng trưởng kinh tế tại công ty xuất nhập khẩu than Việt Nam” của sinh viên Phạm Thanh Hải lớp 40F5, trường Đại học Thương Mại, Luận văn sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, được lấy và tính toán từ bảng BCTC của công ty xuất nhập khẩu than Việt nam từ năm 2006 - 2008 để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty, mối quan hệ giữa hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tình hình tăng trưởng kinh tế của công ty, từ đó suy ra những mặt được và những mặt hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế. Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và đảm bảo các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của công ty. Một hạn chế của công trình 9 nghiên cứu này là các số liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn chứ được phân tích rõ ràng và đầy đủ, các chỉ tiêu chỉ được tính toán thành bảng biểu và giải thích sơ sài, do đó người đọc sẽ không hiểu hết được ý nghĩa của các chỉ số một cách tường tận. Luận văn thứ 3 “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư phát triển kỹ nghệ và xây dựng Việt Nam” của sinh viên Nguyễn Công Tuấn Anh, sinh viên lớp quản lí kinh tế K49A, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Qua phân tích tình hình thực tế hiệu quả quản lý vốn tại công ty CP Đầu tư phát triển kỹ nghệ và xây dựng Việt Nam từ năm 2008 đến năm 2010, sinh viên đã thấy được những thành tựu mà công ty đã đạt được trong những năm qua và những hạn chế còn tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới để công ty có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình nhằm góp phần đưa đất nước tiến vào xu thế hội nhập và quốc tế hoá trong giai đoạn hiện nay. Có một hạn chế trong bài viết này đó là khi đánh giá khái quát tình hình của công ty, sinh viên chưa nêu ra được những số liệu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây, chưa chỉ ra những thuận lợi khó khăn cơ bản mà công ty đang gặp phải, vì thế người đọc chưa thể có được cái nhìn tổng quát về tình hình hiện tại của công ty để thấy được sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Từ những tổng quan đánh giá tình hình nghiên cứu những đề tài nghiên cứu những năm vừa qua em thấy được đây là một đề tài không phải là mới nhưng luôn luôn có tính cấp thiết, hoạt động kinh doanh của công ty muốn tồn tại được thì luôn luôn phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đặc biệt đối với tình trạng hiện nay của công ty em thực tập, Công ty CPXD số 5, một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, nhu cầu vốn là rất lớn nhưng hiện nay tình trạng thiếu vốn, bị chiếm dụng vốn cũng như các khoản vay vốn với chi phí cao…đang diễn ra, vì vậy việc cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất cần thiết để công ty có thể tồn tại và phát triển trong thời kì cạnh tranh hiện nay. Đối với những sinh viên từng đến thực tập tại công ty cũng chưa ai nghiên cứu đề tài này. Do đó em nghiên cứu đề tài này hi vọng sẽ tìm hiểu thực trạng đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2009 - 2011, từ đó thấy được những mặt mà công ty đã đạt được và những hạn chế cần khắc phục để đưa ra những đề xuất giải pháp đối với công ty và những kiến nghị đối với nhà nước, ngân hàng và các tổ chức tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CPXD số 5. 3. Xác lập và tuyên bố đề tài nghiên cứu: Công ty Cổ phẩn xây dựng số 5 được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công ty xây dựng Số 5. Năm 1995, Công ty được Bộ Xây Dựng quyết định chuyển 10 về trực thuộc Tổng Công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Viêt Nam - Vinaconex. Tháng 10 năm 2004 chuyển đổi thành Công ty cổ phần với mức vốn ban đầu là 21 tỷ đồng, tính đến thời điểm hiện tại vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 50 tỷ đồng. Với doanh thu hàng năm trên 500 tỷ đồng. công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động, tối đa hoá lợi nhuận, đặc biệt công ty đang trong quá trình cổ phần hoá, vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là rất bức thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của công ty trong tương lai. Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các công ty, đặc biệt là đối với công ty xây dựng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu vốn ngày càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì nó là cơ sở để công ty nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng quy mô sản xuất… Vậy vấn đề là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty? Đây là vấn đề mà các nhà quản lý công ty hiện nay rất quan tâm vì chỉ có quản lý hiệu quả nguồn vốn, có một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn mới có thể gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Xuất phát từ thực tế và những vấn đề đặt ra trên đây, xuất phát từ bản thân trong việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 5” làm đề tài cho khoa luận tốt nghiệp của mình với hy vọng góp một phần nhỏ bé vào việc phân tích, thảo luận, và rút ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng số 5. 4. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu a. Mục tiêu Làm rõ những nét đặc thù trong hoạt động kinh doanh của công ty, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty thông qua một số chỉ tiêu cơ bản, từ đó tìm ra nguyên nhân, điểm mạnh, điểm yếu của công ty và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới. b. Đối tượng: Tập trung vào vấn đề vốn của doanh nghiệp như tình hình vốn, huy động vốn, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. 11 c. Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát thực tế hiệu quả sử dụng vốn của công ty CPXD số 5 - Vinaconex trong 3 năm, từ 2009 đến 2011 và từ đó đề xuất cho năm 2012 và những năm tiếp theo. Giới hạn về nội dung: Sử dụng các chỉ tiêu cơ bản nào để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cua công ty CPXD số 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp so sánh truyền thống: Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Khi sử dụng phương pháp này ta cần quán triệt 2 nguyên tắc cơ bản: Gốc để so sánh: là số liệu của kì trước, mức trung bình ngành…  Các chỉ tiêu sử dụng: - So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng, quy mô của các hạng mục qua từng thời kỳ.  - So sánh bằng số tương đối: Để thấy được tốc độ phát triển về mặt quy mô qua các thời kỳ, các giai đoạn khác nhau. - So sánh theo chiều dọc: Nhằm xác định tỷ lệ tương qua giữa các chỉ tiêu trong một kỳ của từng BCTC so với các kỳ khác. So sánh theo chiều ngang: Đánh giá chiều hướng biến động của từng chỉ tiêu qua các kỳ. - Phương pháp sử dụng hệ số tài chính: Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so trực tiếp (chia) một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng, vai trò của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác. Tổng hợp tài liệu từ các nguồn thứ cấp, phân tích xử lí chúng Phân tích, so sánh thông qua các bảng số liệu, biểu đồ Đề tài nghiên cứu sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa trên các tài liệu sưu tập... kết hợp với suy luận để làm sáng tỏ đề tài. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề cơ sở khoa học về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CPXD số 5. 12 Chương 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CPXD số 5. CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm 1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh Phạm trù vốn kinh doanh (VKD) luôn gắn liền với khái niệm Doanh nghiệp (DN). Theo điều 4 luật DN 2005: “ DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Mỗi DN đều có những đặc thù riêng song tham gia vào quá trình SXKD đều cần phải có sự kết hợp của ba yếu tố đầu vào cơ bản sau: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Để có được ba yếu tố này đòi hỏi DN phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là VKD của DN. Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm…khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh lại trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với một số vốn ban đầu nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Từ những phân tích trên có thể hiểu VKD như sau: VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào quá trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp được chia làm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.   VCĐ của doanh nghiệp Khái niệm Trong nền kinh tế thị trường, để có được các TSCĐ cần thiết cho hoạt động kinh doanh đòi hỏi DN phải ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định, lượng vốn tiền tệ này được gọi là VCĐ của DN. “Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng 13 trước để hình thành nên TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tái sản xuất được TSCĐ về mặt giá trị”. Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản xuất  Giá trị của vốn luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và được thu hồi dưới hình thức khấu hao cơ bản. Như vậy, trong qúa trình tham gia vào  sản xuất, một phần giá trị của VCĐ được rút ra khỏi quá trình sản xuất và được tích lũy lại dưới hình thức quỹ khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn được “ cố định” trong hình thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất , bộ phận giá trị “ hao mòn” rút ra khỏi qua trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ khấu hao cơ bản tăng dần lên còn bộ phận “ cố định” trong TSCĐ giảm dần đi. Khi TSCĐ hết thời gian sử dụng thì VCĐ mới hoàn thành “một vòng luân chuyển”. Đặc điểm luân chuyển của VCĐ đó chi phối việc bảo toàn vốn ở các khâu từ khâu mua sắm đến khâu sử dụng, quản lý TSCĐ trong kinh doanh, trích khấu hao để thu hồi vốn và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản.  Trong quá trình luân chuyển, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị của nó giảm thông qua hình thức khấu hao. Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý và sử dụng VCĐ là phải dựa trên hai cơ sở: một là, phải đảm bảo cho TSCĐ của doanh nghiệp được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là, phải tính toán chính xác số trích lập quỹ khấu hao bù lại giá trị hao mòn, thực hiện đổi mới TSCĐ. VCĐ của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với một doanh nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thường xuyên sửa chữa đổi mới, bổ sung TSCĐ và tăng thêm VCĐ trong các doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của lao động.  VLĐ của doanh nghiệp  Khái niệm Để hình thành nên các TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông đảm bảo cho quá trình SXKD, các DN phải bỏ ra một số vốn đầu tư nhất định. Số vốn này được gọi là VLĐ. Vì vậy, “VLĐ của DN là số vốn ứng ra để hình thành nên các TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được thực hiện thường xuyên, liên tục. VLĐ luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh” Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ được phân bổ ở các khâu như sau: 14  VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ, bao bì.  VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.  VLĐ trong khâu lưu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Đặc điểm luân chuyển của VLĐ  VLĐ luôn vận động chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái tiền  tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng cho nên VLĐ cũng tuần hoàn không ngừng, được gọi là quá trình chu chuyển của VLĐ.  Trong quá trình sản xuất TSLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, vì vậy giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị thành phẩm tiêu thụ, đặc điểm này quyết định sự vận động của VLĐ: T-H…sx…H’T’(T’>T).  VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp và không còn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. vốn này được thu hồi sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tiếp tục được đưa vào chu kỳ sản xuất tiếp theo một cách liên tục. Từ đặc điểm, phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ mà trong công tác quản lý vốn, doanh nghiệp cần quan tâm:  Phải xác định được VLĐ cần thiết cho chu kỳ SXKD của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn, đảm bảo đầy đủ, kịp thời VLĐ cho quá trình SXKD được liên tục tránh ứ đọng vốn.  Tổ chức khai thác các nguồn tài trợ VLĐ cũng như bảo toàn phát triển VLĐ để việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. 1.1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của DN. Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì VKD của doanh nghiệp gồm 2 nguồn:  Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm:  Nguồn vốn đầu tư ban đầu: Khi doanh nghiệp được thành lập chủ doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn nhất định. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mỗi nguồn vốn đầu tư ban đầu thuộc về các đối tượng khác nhau: Với doanh nghiệp nhà 15 nước, nguồn vốn đầu tư ban đầu là vốn điều lệ của doanh nghiệp nhà nước do ngân sách nhà nước cấp; đối với doanh nghiệp tư nhân, nguồn vốn đầu tư ban đầu do chủ doanh nghiệp bỏ ra để thành lập doanh nghiệp; đối với công ty liên doanh liên kết, nguồn vốn đầu tư ban đầu là những khoản đóng góp theo tỷ lệ cam kết giữa các chủ đầu tư khi thành lập doanh nghiệp; đối với công ty cổ phần nguồn vốn đầu tư ban đầu do các chủ đầu tư góp  Nguồn vốn tự bổ sung: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra một luồng tiền nội bộ. Luồng tiền này tự phản ánh khả năng tự tài trợ cao nhất mà doanh nghiệp có thể khai thác. Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp ở bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng một cách lâu dài mà không phải cam kết thanh toán. Quy mô, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu càng lớn thì tiềm lực tài chính của doanh nghiệp này càng mạnh và tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao. Tuy nhiên, cũng chính vì đặc điểm này của nguồn vốn chủ sở hữu mà tạo ra hạn chế về mặt hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn này. Vì nguồn vốn này do doanh nghiệp toàn quyền quyết định việc sử dụng mà không chịu sự giám sát khách quan từ bên ngoài, lại không phải cam kết thanh toán nên có thể doanh nghiệp không quan tâm đúng mức đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm bảo toàn và phát triển vốn một cách lâu dài.  Nguồn vốn vay: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán bao gồm nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn chiếm dụng.  Nguồn vốn tín dụng Nguồn vốn tín dụng bao gồm tất cả các khoản vay của doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân như: khoản vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các pháp nhân khác, vay từ phát hành trái phiếu, vay các cá nhân. Khi sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp thường phải trả lãi và có nghĩa vụ thanh toán cả gốc lẫn lãi khi đến hạn. Việc đi vay vốn có thể đáp ứng nhu cầu về vốn trong ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp, hoặc có thể huy động số vốn lớn kịp thời phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định, liên tục. Mặt khác, đây cũng là phương thức sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong nền kinh tế, bởi lẽ vốn đi vay sẽ hợp thức hóa một cách tối ưu các nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bởi chu kì của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng không nên lạm dụng nguồn vốn này. Nó như con dao hai lưỡi, nếu sử dụng hợp lí sẽ cho phép doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh, tận dụng được 16 cơ hội đầu tư. Ngược lại nếu tỷ lệ vay vốn trong tổng nguồn vốn khá cao có thể sẽ dẫn đến những rủi ro về mất khả năng thanh toán, nguy cơ vỡ nợ, có thể dẫn đến phá sản. Xét về mặt hiệu quả, khi đi vay vốn doanh nghiệp sẽ tự nâng cao ý thức sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất để đảm bảo khả năng trả lãi và vốn vay khi đến hạn. đồng thời doanh nghiệp sẽ chịu sự giám sát của tổ chức cho vay trong quá trình sử dụng vốn vay nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Sự giám sát khách quan cùng với những ý kiến tư vấn của tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Do đó, khi sử dụng vốn vay phải chú ý cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn phải đảm bảo hợp lý, đúng mục đích, quản lý tốt quỹ tiền mặt, kỳ trả nợ, kỳ thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải bám sát thực tế. Nguồn vốn vay sẽ là đòn bẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay là gánh nặng với doanh nghiệp phụ thuộc lớn vào các nhân tố này. Nguồn vốn chiếm dụng Nguồn vốn chiếm dụng bao gồm: các khoản phải trả cho ngân sách Nhà nước, phải thanh toán với người bán, phải trả cho công nhân viên và các khoản phải trả khác. Trong đó, nguồn vốn chiếm dụng của nhà cung cấp là tương đối quan trọng.  Việc chiếm dụng này có thể trả phí hoặc không để đáp ứng được các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để tiến hành sản xuất kinh doanh. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình vào việc khác. Tuy nhiên, cần lưu ý nguồn vốn này không nên chiếm dụng quá nhiều và quá lâu vì nó có thể ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Cách phân loại như trên nhằm tạo khả năng xem xét và có các phương pháp tối ưu để huy động các nguồn vốn sao cho tạo ra cơ cấu hợp vốn hợp lý, tối ưu để đảm bảo an toàn cho daonh nghiệp tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng giá trị của doanh nghiệp. 1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Đứng từ góc độ kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của DN là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Điều kiện DN tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng VKD sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Trên góc độ quản trị tài chính DN thì ngoài mục tiêu lợi nhuận sử dụng VKD có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng cường khả năng cạnh tranh của DN trước mắt và lâu dài. Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả nghĩa là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất và làm cho 17 đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở, hay nói cách khác nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN. Trên thực tế, các chỉ tiêu: lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau : Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí Với mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ thì lợi nhuận càng cao. Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao để chi phí về vốn cho hoạt động SXKD ít nhất nhưng lợi nhuận, doanh thu, giá trị sản lượng ở mức cao nhất. Thực chất hiệu quả hoạt động SXKD cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, trong các chi phí đó thì chi phí về vốn là chủ yếu. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:  Phải bảo toàn và phát triển vốn, quản trị rủi ro  Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để có nghĩa là không để vốn nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.  Phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm  Phải quản lí vột cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lí. 1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của DN. 1.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.  Chỉ tiêu vòng quay vốn kinh doanh Vòng quay vốn kinh doanh DTT = VKD bình quân Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VKD chu chuyển được bao nhiêu vòng. Vòng quay vốn kinh doanh càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao. Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng của ngành kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn của DN.  Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh Lợi nhuận sau thuế = VKD bình quân 18 Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế . 1.2.2. Các chỉ tiêu bộ phận 1.2.2.1. Các chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp  Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng VCĐ DTT = VCĐ bình quân Chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn bỏ ra tạo nên bao nhiêu đồng DTT trong kỳ.  Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong kỳ DTT Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng DTT.  Chỉ tiêu hệ số hao mòn TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ của DN so với mức độ đầu tư ban đầu. Số tiền khấu hao lũy kế Hệ số hao mòn TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá  Tỷ suất lợi nhuận VCĐ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ Lợi nhuận sau thuế = VCĐ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, một trăm đồng VCĐ tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.  Kết cấu TSCĐ của DN: Là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá của từng loại, nhóm TSCĐ với tổng nguyên giá TSCĐ của DN. Chỉ tiêu này giúp DN đánh giá mức độ 19 hợp lý của cơ cấu TSCĐ được trang bị trong DN để từ đó có định hướng đầu tư, điều chỉnh kết cấu TSCĐ và giúp người quản lý xác định trọng tâm quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan