MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ VỐN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP..........................................
1.1
Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp..............
1.2.1
Khái niệm..............................................................................................
1.2.2.
Phân loại vốn kinh doanh.......................................................................
1.2.3
Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................
1.3.
Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
...............................................................................................................
1.3.1.
Khái niệm..............................................................................................
1.3.2.
Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn...............................
1.3.3.
Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty.........
1.3.4.
Những yếu tố bên trong.......................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VINASTAR
.............................................................................................................
2.1.
Lịch sử hình thành và phát triển......................................................
2.1.1.
Cơ cấu tổ chức.....................................................................................
2.1.2.
Nhân sự................................................................................................
2.2.
Nguồn hình thành vốn và cơ cấu vốn...............................................
2.2.1.
Khái quát chung về nguồn vốn của công ty.........................................
2.2.2.
Cơ cấu nguồn vốn trong công ty..........................................................
2.3.
Khái quát chung về nguồn vốn của công ty.....................................
2.4.
Thực trạng hiệu quả sử dụg vốn trong công ty................................
2.4.1.
Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định............................................
2.4.2.
Thực trạng hiệu quả sử dụng VLĐ.......................................................
2.4.3.
Hiệu quả sử dụng tổng vốn..................................................................
2.5.
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
chuyển giao công nghệ Vinastar.......................................................
2.5.1.
Những kết quả đã đạt được..................................................................
2.5.2.
Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
VINASTAR........................................................................................
3.1.
Định hướng của công ty.....................................................................
3.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần
chuyển giao công nghệ Vinastar.......................................................
3.2.1.
Giải pháp chung để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh..........
3.2.2.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................
3.2.3.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định...............................
3.2.4.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động............................................
3.3.
Một số kiến nghị.................................................................................
3.3.1.
Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra..........................
3.3.2.
Công ty cần có một số đề xuất kiến nghị với Nhà nước.......................
3.3.3.
Công ty cần có kế hoạch phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm để sử dụng có hiệu quả vốn cố định.....................................
3.3.4.
Nâng cao vài trò tổ chức và đổi mới quản trị kinh doanh....................
KẾT LUẬN.......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động trong lĩnh vực nào dù là sản xuất kinh doanh hay kinh doanh
thương mại thì vốn luôn là một nhu cầu tất yếu. Không một ai có thể cung cấp
sản phẩm cho thị trường mà lại không dùng đến một đồng vốn.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì nhu cầu về vốn đối với một
doanh nghiệp lại càng trở nên quan trọng. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển trong một môi trường kinh doanh đầy biến động với sự cạnh tranh ngày
càng khốc liệu thì nhất thiết là phải có một lượng vốn thích hợp và sử dụng
những đồng vốn đó thật hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế khi thực tập tại Công ty cổ phần chuyển giao công
nghệ Vinastar em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
cổ phần chuyển giao công nghệ Vinastar” với hy vọng góp một phần nhỏ bé
của mình vào việc phân tích và rút ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chuyển giao công nghệ Vinastar.
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn của Công ty cổ phần chuyển giao công nghệ
Vinastar
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần chuyển
giao công nghệ Vinastar.
Hoàn thành bài báo cáo này em đã được sự chỉ bảo tận tình của giảng viên –
PGS.TS Vũ Duy Hào và các anh chị trong công ty cổ phần chuyển giao công
nghệ Vinastar. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người.
1
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ VỐN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn, vốn
đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả là mục
tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời, hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị
đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất ”. Định nghĩa của
Marx có tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của
nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá
trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển đã kế thừa
các quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu
tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, Lao động và Vốn. Theo
ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất
mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có
thể là máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…Trong quan
niệm về vốn của Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính những tài sản
có giá có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa về
vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính
là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp. Như vậy David Beeg đã bổ
sung định nghĩa vốn tài chính cho định nghĩa vốn của Samuelson.
2
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn là yếu
tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất
ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của
vốn thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn
thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh ( mua
máy móc, thiết bị, hàng hoá…)
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng
và quyền sở hữu. Khi vay vốn chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn còn quyền sở
hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ
vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo
ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn phụ thuộc vào rất
nhiều các yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, không phụ thuộc vào lợi ích cận
biên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với nhà quản trị
tài chính là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả vốn để đem lại một giá trị thặng
dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra để mua vay vốn và có lợi nhuận tối đa.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên
tục do vậy vốn của doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự
tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn,
vốn thay đổi cả về hình thái và lượng giá trị. Vốn trong các doanh nghiệp sản
xuất được vận động như sau:
T – H ( TLSX, TLLĐ )… S X … H’ …T’
1.2.2. Phân loại vốn kinh doanh
Như đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn theo các
cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lí và sử
dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn doanh nghiệp theo các
giác độ khác nhau.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Dựa vào căn cứ này có thể chia vốn thành hai loại Vốn cố định và Vốn lưu
động
3
1.2.2.1. Vốn cố định:
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái giá trị của những tư liệu lao
động đang phát huy tác dụng trong sản xuất. Khi xem xét những hình thái giá trị
của những tư liệu lao động đang nằm trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt
hiện vật mà quan trọng là phải xem xét tác dụng của chúng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Đối với tất cả các tư liệu lao động đang phát huy tác dụng
trong sản xuất đều là vốn cố định, tuỳ theo tình hình thực tế, từng thời kỳ mà có
những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại Nhà nước quy định các tư liêu sản
xuất có đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn hơn một năm và giá trị tài sản lớn
hơn 5 triệu đồng thì được coi là tài sản cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào
sản xuất, giá trị của tài sản cố định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai
phần: Một phần gia nhập vào chi phí sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương
ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản
xuất tiếp theo, nếu như phần vốn lưu chuyển dần tăng lên thì phần vốn cố định
giảm đi tương ứng với mức suy giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết
thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn
cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu tư mua
sắm các loại tài sản cố định dưới hai hình thức: Ngân sách cấp phát và vay ngân
hàng ( một phần được trích từ quĩ phát triển sản xuất). Vốn cố định giữ vai trò
rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định đến việc trang bị cơ sở vật
chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định việc ứng dụng các thành tựu khoa
học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và đặc điểm vận động của nó có tính qui luật
riêng nên việc quản lý nâng cao hiệu quả vốn cố định được coi là công tác trọng
điểm của quản lý tài chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lưu động, người ta
thường tiến hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có:
Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
Tài sản cố định bảo quản giữ hộ
4
Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại:
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp,
chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế…
Trong nền kinh tế thị trường do sự tác động của các qui luật kinh tế và để
nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản chi
phí lớn cho phần tài sản vô hình. Những chi phí này cần phải được quản lý và
thu hồi dần dần như những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.
Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc, đường xá, cầu cảng.
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại tài sản cố định khác
Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết cấu
tài sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết cấu tài sản cố
định là tỷ trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với tổng nguyên giá các
loại tài sản cố định của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng một
ngành sản xuất cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết cấu tài
sản cố định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu tài
sản cố định sao cho có lơị nhất cho việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng
phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mòn của TSCĐ.
Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mòn của
TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được thu hồi về đủ thì
vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.
5
1.2.2.3. Vốn lưu động:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và tài sản lưu thông
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn lưu động
bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như: Nguyên vật liệu chính, phụ,
nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá
mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt,
thành phẩm trên đường gửi bán…
Khác với tư liệu sản xuất, đối tượng lao động chỉ được tham gia vào một
chu kỳ sản xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một sản
phẩm. Vì vậy vốn lưu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị vào sản
phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ
hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này sang giai đoạn
khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông tạo nên sự luân chuyển của
vốn lưu động.
Qua phân tích trên cho thấy vốn lưu động là hình thái giá trị của nhiều yếu
tố tạo thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng vốn
có hiệu quả ta phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động
được chia làm ba loại:
Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân.
Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu
thụ hàng hoá.
Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động ra làm
hai loại
Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu
cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành phẩm hàng hoá mua ngoài
dùng cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài chế biến.
6
Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính
toán định mức được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán, vốn kết
toán.
Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động gồm:
Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư ngân
hàng…
Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lưu động bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp
Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
Tóm lại, từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định được kết
cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu
động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong
tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp Nhà nước khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về số vốn
lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện pháp
quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy được những
biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý
vốn lưu động của doanh nghiệp mình.
1.2.3 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn là
tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lượng tiền nhất định
mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư của mình, bắt đầu từ việc doanh
nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động doanh nghiệp
( máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua phát minh sáng chế…), đảm bảo
cho sự vận động của doanh nghiệp ( mua nguyên vật liệu, trả lương cho công
nhân, trả lãi…) và sự tăng trưởng của doanh nghiệp ( đầu tư mở rộng dây
chuyền sản xuất…). Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động
7
kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình
thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết
quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp
theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình doanh
nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở mức độ khác
nhau.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát
triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh
doanh, thực hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp,
dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế
hoạt động.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ sử dụng
vốn của doanh nghiệp, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn vốn
trong doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong qúa trình sản xuất kinh
doanh với chi phí thấp nhất. Trước đây trong cơ chế kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp, doanh nghiệp có nguồn vốn từ ngân sách Nhà Nước cấp cho nên doanh
nghiệp sử dụng không quan tâm đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn vì dù có làm
thế nào thì khoản thù lao thu cũng không thay đổi, trách nhiệm lại không rõ
ràng . Khi thua lỗ đã có Nhà Nước bù đắp, điều này gây ra tình trạng vô chủ
trong quản lý và sử dụng vốn dẫn tới lãng phí vốn, hiệu quả kinh tế thấp. Nhưng
ngày nay các doanh nghiệp đều phải tự lo lấy cho chính mình. Doanh nghiệp làm
được nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, phải chịu những kết quả do
những việc làm của mình. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp muốn hưởng nhiều
thì luôn phải suy nghĩ làm sao với lượng vốn có hạn bỏ ra doanh nghiệp phải thu
về ít nhất là đủ bù số đã chi ra và hơn thế nữa là thu dôi dư ra khoản tiền nào đó
để có thể thỏa mãn những nhu cầu về cuộc sống cho những người tham gia vào
doanh nghiệp. Đó chính là quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Trong thực tế, càng ngày doanh nghiệp càng cần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn không chỉ để doanh nghiệp có thể tồn tại mà nó còn cần để cho doanh
nghiệp có thể nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và đạt được mục tiêu
khác của như nâng cao uy tín của sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống
của người lao động…
8
Thông thường các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động
được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận … với số vốn cố định, vốn lưu động để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cao nhất khi bỏ vốn ít nhưng
thu được hiệu quả cao.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm cho chi phí về
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà đem lại kết quả cuối cùng cao
nhất.
Ta có công thức: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí
Với một lượng doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng lớn.
Các biện pháp giảm chi phí tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải
dựa trên cơ sở phản ánh chính xác, đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền
kinh tế luôn biến động về giá. Do đó để đảm bảo kết quả hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được
xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra trong đó chi
phí về vốn là chủ yếu.
1.3. Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Khái niệm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn luôn
theo đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt được hiệu quả kinh doanh
cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn là một trong ba yếu tố
đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh
nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tương ứng thì
mới có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Làm thế nào để luôn đủ vốn – Đó là
điều quan trọng, là tiền đề của sản xuất song việc sử dụng vốn sao cho đạt hiệu
quả mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp.
Việc thường xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của doanh
nghiệp. Cách đo lường chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu quả là thước đo tiền
tệ để lượng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả
sử dụng vốn được hiểu trên hai khía cạnh
Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với
chất lượng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đầu tư thêm vốn ( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu ) sao cho
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
9
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thước đo, phản ánh tương quan so sánh
giữa kết quả thu được với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra trong
hoạt động để có được chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể được tính
một cách chung nhất bằng công thức:
=
Hiệu quả sử dụng vốn
Kết quả thu được
Chi phí vốn sử dụng
Trong đó : - Kết quả thu được có thể là : Tổng doanh thu , doanh thu thuần
, lãi gộp ….....
Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân , vốn lưu động
bình quân , vốn cố định bình quân…
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử dụng
nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả kinh doanh
của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có thể bị thu hẹp so
với đầu kỳ ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả, nếu tình trạng này kéo dài
có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản ) và cũng có thể được bảo tồn và phát triển.
Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần phải phấn đấu để đạt được bởi vì
khi bảo tồn được đồng vốn sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm
ra những biện pháp, bước đi đúng đắn phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị
trường nhằm phát triển vốn trong một khoảng thời gian nào đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó doanh
nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc
phục được rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các doanh nghiệp nâng cao
kiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự bành trướng của doanh nghiệp
trên thương trường đồng thời góp phần tạo ra sản phẩm với chất lượng cao, giá
thành hạ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, đảm bảo khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô
sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng
góp cho xã hội. Nhưng một doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi nào? Chỉ
khi doanh nghiệp đó bảo tồn và phát triển được vốn.
10
怀怀怀
Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng
vốn
Mục đích cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng
tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực hiện
có. Tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay không sẽ có tác
động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói riêng và hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc, đánh giá
đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc kinh doanh và khả
năng quản lý vốn của doanh nghiệp. Để thấy rõ được vấn đề trên, thông qua các
chỉ tiêu sau đây để nhận xét đánh giá
Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn
Tỷ trọng
vốn cố định
Vốn cố định
Tổng tài sản
=
100%
(1)
Tỷ trọng vốn cố định cho biết : Vốn cố định chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản
Tỷ trọng
Vốn lưu
động
Tổng tài sản
=
Vốn lưu động
*100%
(2)
Tỷ trọng vốn lưu động cho biết : Vốn lưu động chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản
Tỷ trọng
Nợ phải trả
* 100
nợ phải trả
Tổng nguồn
=
(3)
%
vốn
Tỷ trọng nợ phải trả cho biết : nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng nguồn vốn
Tỷ trọng
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
=
*100%
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết : Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng nguồn vốn
11
(4)
1) Chỉ tiêu tổng hợp
Tỷ suất
Lợi nhuận vốn
Lợi nhuận
Vốn bình quân
=
* 100%
(5)
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung hay tính riêng cho từng loại vốn cố định
hoặc vốn lưu động. Nếu tỷ suất lợi nhuận của kỳ sau cao hơn kỳ trước thì doanh
nghiệp làm ăm có hiệu quả.
Hệ số
đảm nhiệm vốn
Vốn bình quân
Doanh thu thuần
=
(6)
Chỉ tiêu cho biết để có một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng vốn
bình quân. Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn càng cao, tiết kiệm được vốn.
Doanh
Lợi nhuận ròng
=
(7)
lợi vốn
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, nó thể hiện hiệu quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu, thấy được mức
độ tiến triển, hiệu quả đầu tư của chủ doanh nghiệp thông qua hệ số của chỉ tiêu.
Nếu hệ số của kỳ sau cao hơn kỳ trước nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có hiệu
quả.
Hệ số
nợ chung
=
Tổng vốn vay
Tổng tài sản
(8)
Hệ số này cho biết một đồng giá trị tài sản có bao nhiêu đồng vốn vay trong
đó, qua chỉ tiêu ta thấy được tính chất của nguồn vốn
2)
Chỉ tiêu phân tích
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp được phản ánh bằng hệ thống các
chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Qua chỉ tiêu phân tích sẽ
làm rõ được kết quả, mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu tổng hợp. Sau đây là các
chỉ tiêu phân tích c
ho vốn cố định và vốn lưu động
+ Đối với vốn cố định có các chỉ tiêu phân tích sau:
12
Hệ số đổi
mới TSCĐ
GT TSCĐ mới tăng lên trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
=
(9)
Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu tư thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh
doanh của kỳ sau so với kỳ trước
Sức sản xuất
TSCĐ
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
=
(10)
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ trước là tốt
Suất hao phí
Nguyên giá bình quân
TSCĐ
Tổng doanh thu thuần
=
TSCĐ
(11)
Chỉ tiêu cho biết để thu được một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt
Tỷ suất lợi
nhuận
TSCĐ
Lợi nhuận
=
Nguyên giá TSCĐ bình
quân
(12)
Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt
Hệ số đảm
nhiệm vốn
cố định
Vốn cố định bình quân
=
(13)
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có được một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
Mức doanh lợi
vốn
cố định
Lợi nhuận
=
(14)
Vốn sử dụng bình quân
13
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào quá trình sản xuất
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
+ Đối với vốn lưu động có các chỉ tiêu phân tích sau:
Sức sản xuất của
vốn lưu động
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
=
(15)
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
tổng doanh thu thuần . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
Tỷ suất lợi nhuận
Vốn lưu động
Lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
=
(16)
Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt
Số vòng quay
vốn lưu động
Tổng doanh thu thuần
=
(17)
Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số luân chuyển , cho biết vốn lưu động quay
được mấy vòng trong kỳ . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra tăng so với kỳ trước
là tốt vì nó chứng tỏ được hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại
Thời gian của kỳ phân
tích(18)
luân chuyển=
Số vòng quay củaVLĐ trongkỳ
Thời gian một vòng
Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một
vòng.Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lưu
động được sử dụng triệt để hơn. Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
Hệ số đảm nhiệm
Vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
=
14
(19)
Chỉ tiêu cho biết để có được một vòng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt vì nó thể hiện hiệu qủa sử
dụng vốn lưu động càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.
3)
Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán :
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu thanh toán sau đây:
Khả năng thanh
toán hiện hành
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
=
Tiền + ck n hạn + khoản phải
thu
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh
Toán nhanh
Hệ số thanh toán
tức thời
(20)
(21)
Vốn bằng tiền
=
(22)
Nợ đến hạn
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty
1.3.3.1. Yếu tố bên ngoài
1.3.3.1.1. Môi trường pháp luật
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo những
quy định pháp luật do Nhà nước ban hành, qua đó có tác dụng hướng hoạt động
kinh tế của họ tuân theo ý muốn chủ quan của Nhà nước. Tuy nhiên mục tiêu này
không phải lúc nào cũng đạt được kết quả mong muốn bởi vì hệ thống luật pháp
ở nhiều quốc gia còn chưa được kiện toàn. Chính vì vậy đã tạo ra kẽ hở trong luật
và bị các cá nhân, tổ chức lợi dụng để hoạt động kinh doanh bất hợp pháp hay
dựa vào những điều luật còn chồng chéo, thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn
tới việc coi thường luật pháp trong hoạt động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn
phương phá ngang hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc chiếm dụng vốn mà không
thanh toán, gây thiệt hại về kinh tế cũng như hiệu quả sử dụng vốn cho doanh
nghiệp là nạn nhân. Vì thế, để chấm dứt được tình trạng này thì biện pháp tối ưu
là phải khắc phục những mặt hạn chế trong hệ thống luật pháp, xử lý thật nghiêm
minh những tội phạm kinh tế để làm gương răn đe, giáo dục. Có như vậy mới tạo
được sự ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của Nhà nước mới thực hiện
được triệt để.
15
1.3.3.1.2. Chính sách nhà nước
Nhà nước điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách cơ bản là chính sách
thuế, giá cả và lãi suất.
Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán và
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng.
Chính sách giá của thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như
giá bán của sản phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng … cũng
sẽ chịu ảnh hưởng.
Chính sách về lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của
khoản tiền gửi ngân hàng, mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay vốn, số
lượng tiền được vay nhiều hay ít, và chi phí tài chính của đơn vị đi vay.
Tóm lại, khi các chính sách kinh tế kể trên tay đổi sẽ có tác động tích cực
hoặc tiêu cực đến hiệu qủa sử dụng vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn, trong thời kỳ nền kinh tế tăng trưởng thấp thì nhà
nước có thể đối phó bằng cách: hạ lãi suất cho vay, tiền gửi, tăng thuế nhằm
khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ hơn vào hoạt động kinh tế
của Đất nước, nhờ đó mà nền kinh tế sẽ có mức tăng trưởng cao hơn. Với một
chính sách lới lỏng như vậy, nếu doanh nghiệp nào có những dự án đầu tư tốt, có
tính khả thi cao mà số vốn cần thiết để thực hiện dự án chưa đủ thì có thể bổ
xung bằng cách huy động số vốn còn thiếu thông qua hệ thống ngân hàng, các tổ
chức tín dụng. Nhờ vậy, các doanh nghiệp sẽ hạn chế được những cơ hội kinh
doanh tốt bị bỏ qua và có thời cơ kiếm lợi nhuận, tăng quy mô vốn, nâng cao hơn
hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc về vốn vào các tổ chức
tài chính. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế “nóng” thì giải pháp đối phó là
hoàn toàn ngược lại. Với chính sách này sẽ hạn chế được những doanh nghiệp
thành lập mới, đồng thời ảnh hưởng đến kế hoạch đầu tư phát triển của các doanh
nghiệp đang hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của từng doanh nghiệp.
Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào các doanh nghiệp luôn mong muốn có sự ổn
định trong chính sách kinh tế của Nhà nước, trên cơ sở đó để thiết lập chiến lược
kinh doanh phù hợp, có như vậy mới tạo tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư, bởi
vì chỉ một thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế sẽ có tác động lớn đến chỉ tiêu
chi phí, lợi nhuận và hiệu hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.3.1.3. Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân
Sự phát triển của nền kinh tế quốc dân là một trong những nhân tố có ảnh
hưởng khá lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát
triển làm cho nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng đều cao hơn. Điều
16
đó làm cho sản phẩm của doanh nghiệp có cơ hội được tiêu thụ nhiều hơn trước
do vậy làm doanh thu tăng lên. Do khả năng thanh toán nhanh hơn nên tốc độ
quay của những khoản phải thu diễn ra nhanh hơn. Hơn nữa cơ hội doanh nghiệp
có thể có được nguồn vốn tài trợ bằng những khoản ứng trước của khách hàng
cũng tăng cao.
Tuy nhiên điều đáng quan tâm là khi nền kinh tế phát triển thì mặt trái của
nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt giá cả của các loại đồng tiền vì
thế mà đồng tiền mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy ra.
Điều đó gây ra tình trạng với một lượng tiền như cũ thì không thể tái tạo lại ( hay
mua sắm lại) tài sản của doanh nghiệp với quy mô như ban đầu. Như vậy, đương
nhiên vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần
1.3.3.1.4. Sự tiến bộ của khoa hoc – công nghệ
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mà TSCĐ của doanh nghiệp bị hao
mòn vô hình rất lớn. Đây là một nguyên nhân quan trọng làm cho doanh nghiệp
bị mất vốn. Tuy nhiên sự tiến bộ khoa học cũng đem đến cho doanh nghiệp vô
vàn cách để thỏa mãn được những nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Đó là một cớ hội rất lớn để thu về những nguồn lợi khổng lồ nếu doanh nghiệp
biết nhanh nhạy nắm bắt.
1.3.4. Những yếu tố bên trong
1.3.4.1. Lĩnh vực hoạt động
Lĩnh vực hoạt động của công ty là một trong những nhân tố ảnh hưởng
quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn. Lượng vốn lưu động và vốn cố định sử
dụng chiểm tỷ lệ khác nhau trong tổng vốn kinh doanh của những lĩnh vực khác
nhau. Doanh ngiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất luôn có vốn cố đinh chiếm
một tỷ lệ khá cao trong khi đó thì doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
thì vốn cố định chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Hơn nữa cũng do đặc điểm của lĩnh vực hoạt
động mà cơ cấu nguồn vốn khác nhau, đặc điểm trong nợ phải trả cũng khác
nhau do vậy mà hiệu quả sử dụng vốn cũng bị ảnh hưởng.
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của chúng
cũng khác nhau, trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động chiếm tỷ
trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp trên hai giác độ là:
Với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có được nguồn vốn đó cũng
khác nhau
17
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử dụng
vốn người ta tập trung vào những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn như đối với
doanh nghiệp thương mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn người ta chủ yếu tập
trung vào xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh
hưởng của nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp chỉ được coi là có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất lợi nhuận lớn hơn
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được nguồn vốn đó.
1.3.4.2. Trình độ lao động
Trình độ lao động ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ
của người sử dụng khi sử dụng vốn của và ý thức trách nhiệm doanh nghiệp đặc
biệt là vốn lưu động có thể gây sự lãng phí hoặc cũng có thể tiết kiệm được vốn.
Điều này thể hiện rõ nét và cụ thể trong quá trình sử dụng vốn để mua sắm vật tư,
kỹ thuật không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng chất lượng quy định,
không tận dụng hết phế phẩm., phế liệu… nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn ở đây
không tốt.
1.3.4.3. Chiến lược của doanh nghiệp
Doanh nghiệp lựa chọn cho mình khác hàng mục tiêu là các Bộ, Cơ quan
Chính Phủ, các Tổng công ty, các tổ chức Giáo dục Đào tạo, các cơ quan trong
lĩnh vực Tài chính, các Ngân hàng, Chứng khoán, Bảo hiểm, Viễn thông, các
công ty đa quốc gia trên toàn quốc. Khối lượng hàng hóa thường rất lớn nếu nhận
được quyền cung cấp sản phẩm qua hình thức đấu thầu. Nên lượng tiền lưu động
ném vào mỗi khi thắng thầu là rất lớn và rất khó dự đoán. Tuy nhiên nó lại làm
cho lượng hàng tồn kho trong doanh nghiệp ít do phần lớn lượng hàng mua về là
khi chắc chắn đã thắng thầu và chỉ chở hàng về là có thể triển khai đem sản phẩm
tới tay khách hàng
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHUYỂN GIAO
CÔNG NGHỆ VINASTAR
2.1.
Lịch sử hình thành và phát triển.
18
- Xem thêm -