Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh sơn mài truyền thống

.PDF
79
121
114

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HÀ MÃ SINH VIÊN : A19273 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Lưu Thị Hương Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hà Mã sinh viên : A19273 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn: Phó giáo sư Tiến sĩ Lưu Thị Hương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý, các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường và đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài. Em cũng xin cảm ơn các anh, chị, cán bộ công nhân viên trong công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các tài liệu cần thiết và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thành đề tài trên nhưng với trình độ và năng lực có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo bổ sung của các thầy cô để khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Hà LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp là do bản thân tự thực hiện dưới sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu. Các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Hà Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1 Khái quát về tài sản của doanh nghiệp ..........................................................1 1.1.1 Khái niệm, các loại hình doanh nghiệp..............................................................1 1.1.2 Tài sản của doanh nghiệp ..................................................................................2 1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ..................................................4 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .................................4 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...................5 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 12 1.3.1 Nhân tố chủ quan .............................................................................................12 1.3.2 Nhân tố khách quan ..........................................................................................15 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG .................................17 2.1 Giới thiệu về công ty Trách nhiệm hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống ......17 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống .................................................................................................................17 2.1.2 Cơ cấu tổ chức – bộ máy nhân sự của công ty .................................................18 2.1.3 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và một số kết quả đạt được của Công ty .20 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống ...............................................................................................25 2.2.1 Thực trạng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống .......................25 2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn ........30 Sơn Mài Truyền Thống ..................................................................................................30 2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống ..............................................................................................................42 2.3.1 Kết quả đạt được ..............................................................................................43 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................43 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SƠN MÀI TRUYỀN THỐNG..............49 3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống ........49 3.1.1 Chiến lược của Quốc gia về phát triển của ngành thủ công mỹ nghệ .............49 3.1.2 Định hướng phát triển của công ty...................................................................50 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống ..............................................................................................................52 3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................52 3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ...........................56 3.2.3 Nhóm giải pháp chung .....................................................................................57 3.3 Kiến nghị với Nhà nước .................................................................................58 3.3.1 Ổn định kinh tế và kiềm chế lạm phát ..............................................................58 3.3.2 Hoàn thiện hệ thống thủ tục pháp lý ................................................................58 3.3.3 Hỗ trợ các doanh nghiệp trong ngành về khoa học – công nghệ ....................59 3.3.4 Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp trong ngành ...59 3.3.5 Thu hút lượng khách hàng trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp Việt Nam ........................................................................................................................59 3.3.6 Một số kiến nghị khác .......................................................................................60 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính HTK Hàng tồn kho TNHH Trách nhiệm Hữu hạn TS Tài sản TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn Tr.đ Triệu đồng DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Bảng 2.1: Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2011 - 2013 ....................................24 Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty năm 2011-2013 .............................................26 Bảng 2.3: Cơ cấu TSNH của công ty năm 2011 - 2013.............................................28 Bảng 2.4: Cơ cấu TSDH của Công ty năm 2011 – 2013 ...........................................29 Bảng 2.5: Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty năm 2011 - 2013 ...........30 Bảng 2.6: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển khoản phải thu ............................................32 Bảng 2.7: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển hàng tồn kho................................................34 Bảng 2.8: Các chỉ tiêu hoạt động của công ty năm 2011 – 2013..............................36 Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty năm 2011 – 2013 ........37 Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH của Công ty...............38 Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty năm 2011 - 2013 ..............40 Bảng 3.1: Mục tiêu trong sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2013-2015 .51 Bảng 3.2: Danh sách các nhóm rủi ro ........................................................................55 Bảng 3.3. Mô hình cho điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro ...................................55 Biểu đồ 2.1: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển khoản phải thu ........................................33 Biểu đồ 2.2: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ...........................................35 Biểu đồ 2.3: Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển TSNH của công ty năm 2011 - 2013 ......36 Biểu đồ 2.4: Suất hao phí của công ty năm 2011 - 2013 ...........................................39 Biểu đồ 2.5: Hiệu suất sử dụng tổng TS của Công ty năm 2011 – 2013 .................41 Biểu đồ 2.6: Chỉ tiêu ROA của công ty so với công ty Cổ phần Mỹ nghệ Hải Minh .......................................................................................................................................42 Biểu đồ 2.7: Mục tiêu và thực hiện hiệu quả sử dụng tài sản qua chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống ..........................44 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống .................18 Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động kinh doanh chung của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống ..............................................................................................................21 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngành thủ công và mỹ nghệ của Việt Nam đã có từ rất lâu, tuy nhiên sự tăng trưởng của ngành chỉ thực sự ấn tượng trong những năm trở lại đây, chủ yếu là gia tăng trong xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sự phát triển của ngành thủ công và mỹ nghệ đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đất nước, đặc biệt đối với tình hình xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho người dân, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ đã góp phần hình thành hàng ngàn các nhà sản xuất, các thương gia, các nhà xuất khẩu và những công ty dịch vụ ở Việt Nam.Ngành thủ công mỹ nghệ đã thể hiện được năng lực cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế đặc biệt là những mặt hàng có thể dùng để trang trí nội thất và hàng quà tặng như các sản phẩm sơn mài truyền thống. Các doanh nghiệp trong ngành hiện nay khi mở rộng thị trường ra quốc tế còn lúng túng trong kinh doanh huy động, quản lý và sử dụng tài sản. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đến việc làm sao sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Doanh nghiệp quản lý sử dụng hiệu quả tài sản vừa tiết kiệm được chi phí, vừa đảm bảo sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thu được cao. Ngược lại, tài sản không được sử dụng hiệu quả lại có thể gây tốn kém, lãng phí nhiều tài sản, hoặc làm gián đoạn quá trình sản xuất nếu dự trữ thiếu tài sản. Vì thế sử dụng tài sản một cách hiệu quả có vai trò lớn trong hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc cạnh tranh ngày càng khốc liệt, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bứt phá đạt được lợi nhuận tốt nhất và có thể chiếm lĩnh thị trường. Công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là các mặt hàng sơn mài ra đời hơn 10 năm đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động và góp phần phát triển các làng nghề truyền thống. Công ty luôn nỗ lực cố gắng để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh củng cố thương hiệu của mình tại thị trường trong và ngoài nước, tuy nhiên, hiệu quả mà công ty đạt được là chưa cao. Xuất phát từ nhận thức và thực tế trên, đề tài được lựa chọn nghiên cứu là: "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống”. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống giai đoạn năm 2011-2013. Từ đó, đưa ra giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong khóa luận là phương pháp phân tích tổng hợp, khái quát dựa trên những số liệu được công ty cung cấp. 4. Kết cấu khóa luận Khóa luận gồm 3 phần chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty Trách nhiệm Hữu hạn Sơn Mài Truyền Thống Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS.TS Lưu Thị Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài cùng các anh, chị trong phòng tài chính – kế toán của công ty TNHH Sơn Mài Truyền Thống đã tạo điều kiện giúp em hoành thành khóa luận này. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp từ phía thầy, cô giáo để bài luận có thể hoàn thiện hơn, cũng như giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn. Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Hà Thang Long University Library CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái quát về tài sản của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm, các loại hình doanh nghiệp Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh và doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào vốn pháp định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư. 1 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. 1.1.2 Tài sản của doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm tài sản của doanh nghiệp Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý. Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Tài sản có đặc điểm: Thuộc sở hữu của ai đó; Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định; Có thể mang giá trị tinh thần hoặc vật chất; Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương lai; Tính có thể chuyển nhượng, trao đổi: Một tài sản có thể được chuyển nhượng giữa những người đang sống với nhau. Một tài sản có thể được mua, bán, tặng, cho với người thứ ba.Các quyền về tài sản có thể tồn tại dưới dạng có đền bù hoặc không đền bù. 1.1.2.2 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp Các tiêu chí khác nhau có thể phân loại tài sản theo các hình thức khác nhau: Theo hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và Tài sản vô hình. Tài sản hữu hình: bao gồm những vật (có những điều kiện nhất định), tiền và giấy tờ có giá (ngôn ngữ luật học). Tài sản hữu hình là những cái có thể dùng giác quan để nhận biết được hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm được. Khi nói đến tài sản hữu hình bắt buộc chúng phải có một số đặc tính riêng như: Thuộc sở hữu của ai đó; Có đặc tính vật lý; Có thể trao đổi được; Có thể mang giá trị tinh thần hoặc vật chất; Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương lai. Tài sản vô hình: là những quyền tài sản thuộc sở hữu của một chủ thể nhất định và thường chỉ gắn với một chủ thể nhất định và không thể chuyển giao. Tuy nhiên một số quyền tài sản có thể chuyển giao như thương hiệu hàng hóa hoặc ủy quyền cho người khác.Tài sản vô hình là những thứ không thể dùng giác quan để thấy được và không 2 Thang Long University Library thể dùng đại lượng để tính.Nhưng trong quá trình chuyển giao có thể quy ra tiền (cái này là quan trọng nhất).Tùy từng thời điểm nhất định mà quyền tài sản có giá như thế nào.Ngoài những quy định trong luật còn việc xác định giá trị của tài sản vô hình không thể xác định được.  Theo đặc điểm về thời gian sử dụng, tài sản gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn: là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kì kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, tài sản tài chính ngắn hạn, các khoản phải thungắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn không quá ba tháng, và có thể chuyển đổi thành tiền, không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền. Các khoản phải thu ngắn hạn: các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, nội bộ doanh nghiệp, các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời gian dưới 1 năm. Hàng tồn kho: bao gồm các hàng hóa, vật tư và sản phẩm dở dang. Tài sản tài chính ngắn hạn:các khoản đầu tư tài chính, chứng khoán, các loại đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm. Tài sản ngắn hạn khác: các chi phí, thuế GTGT được khấu trừ, các khoản phải thu nhà nước và các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn:các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn bao gồm: tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản phải thu dài hạn, các khoản tài chính dài hạn và các khoản tài sản dài hạn khác. Tài sản cố định: là các khoản tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải đạt được một số yêu cầu:  Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;  Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên;  Nguyên giá tài sản được xác định cụ thể tin cậy;  Thu được lợi ích về kinh tế trong tương lai khi sử dụng tài sản đó. Bất động sản đầu tư:là bất động sản gồm quyền sử dụng đất, nhà, một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo 3 hợp đồng chủ tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:  Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý;  Bán trong kỳ sản xuất kinh doanh thông thường. 1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí chủ thể bỏ ra để có được kết quả trong một điều kiện nhất định. Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ chế thị trường ngày nay đều quan tâm tới hiệu quả kinh doanh.Đó là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiệu quả kinh doanh được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế chủ yếu được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Theo cuốn Quản trị doanh nghiệp, Tr.324, tác giả Trương Hòa Bình cho rằng: Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại là việc cung ứng hàng hóa ngày càng tốt hơn nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội, góp phần vào việc cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng hoặc các nước là việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất. Hiệu quả xã hội trong kinh doanh thương mại còn được biểu hiện thông qua việc thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước, đảm bảo cung ứng hàng hóa kịp thời và đầy đủ, nhất là những mặt hàng thiết yếu cho miền núi, vùng sâu. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và tác động lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả ở mức độ tổng hợp hoặc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể mà chỉ có thể đánh giá thông qua những biểu hiện của đời sống xã 4 Thang Long University Library hội của một địaphương, vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. Do vậy đối với việc các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả thường chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã hội chỉ được tổng hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế. Vì thế hiệu quả kinh doanh là một số tương đối phản ánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra.Đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào. Từ những định nghĩa trên ta đưa ra khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa.Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản được đưa vào sử dụng hợp lý để kiếm lợi nhuận cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, sử dụng và tăng cường thêm tài sản hiện có để mởrộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lượng, đảm bảo các mục tiêu mà doanh nghiệpđề ra. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài sản trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.Việc phân tích sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. 1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Biến động của tài sản ngắn hạn Phân tích biến động của tài sản ngắn hạn là so sánh tình hình biến động của kỳ này so với những kì trước các yếu tố cấu thành nên tài sản ngắn hạn để xem xét xem những biến động tăng giảm đó là tốt hay xấu, trên cơ sở đó có thể đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Vốn bằng tiền: Khi phân tích biến động vốn bằng tiền có thể thấy xu hướng dự trữ tiền của doanh nghiệp cao hay thấp, nếu quá cao thì biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhàn rỗi càng nhiều, vốn không được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì sẽ gây khó khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí không đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán. Các khoản phải thu: Khi phân tích biến động các khoản phải thu có thể thấy xu hướng quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp cao hay thấp, chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều. Nếu các khoản phải thu giảm, đây là một biểu hiện tốt. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các 5 khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà còn phải chú ý đến trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý với việc kinh doanh hay không. Hàng tồn kho: Khi phân tích biến động hàng tồn kho có thể thấy xu hướng dự trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ thì được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu. Ngược lại, nếu hàng tồn kho giảm do giảm định mức dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì đây là biểu hiện tốt. Còn nếu hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa,.. thì đây là biểu hiện không tốt. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán hiện hành TSNH bình quân Hệ số thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn bình quân Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu khả năng thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu khả năng thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn. - Khả năng thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời Tiền và tương đương tiền bình quân = Nợ ngắn hạn bình quân Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ bình thường mà chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo hạn hay không.Vì thế, khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh toán tức thời.Hệ số này bị ảnh hưởng bởi chính sách quản lý tiền mặt 6 Thang Long University Library và quản lý nợ của doanh nghiệp. Nếu tiền và tương đương tiền lớn hơn nợ ngắn hạn, chỉ số này càng cao, càng chứng tỏlượng tiền và tương đương tiền hiện có doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn. Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. - Khả năng thanh toán nhanh TSNH bình quân – HTK bình quân Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn bình quân Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là những tài sản có tính thanh khoản cao.Tài sản có tính thanh khoản cao bao gồm tất cả các tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số này cho biết một đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn không bao gồm kho. Khi trị số của khả năng thanh toán nhanh lớn hơn hoặc bằng 1, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu - Vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu trung bình Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu của doanh nghiệp thành tiền mặt. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thể hiện rằng doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó được đánh giá là tốt vì vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp giảm.Doanh nghiệp giảm được áp lực huy động vốn để quay vòng sản xuất kinh doanh. - Thời gian thu tiền trung bình 365 Thời gian thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu Trong phân tích tài chính, chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Thời gian thu nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp phải mất bao nhiêu ngày cho một khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng cao thì thời gian thu nợ trung bình càng thấp và ngược lại. Thời gian thu nợ trung bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố: 7 + Chính sách tín dụng và chi phí bán chịu: Khi lãi suất tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để tài trợ cho kinh doanh tăng, các doanh nghiệp có xu hướng giảm thời gian bán chịu vì nếu tiếp tục kéo dài thời hạn sẽ rất tốn kém về chi phí tài chính. + Tính chất của doanh nghiệp chấp nhận bán chịu: Một số doanh nghiệp có chính sách mở rộng bán chịu và chấp nhận kéo dài thời hạn thanh toán hơn các đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường. + Tình trạng của nền kinh tế: Khi tình trạng thuận lợi các doanh nghiệp có khuynh hướng dễ dàng chấp nhận bán chịu và ngược lại. Nếu chấp nhận tăng thời gian bán chịu cho khách hàng mà không tăng được mức tiêu thụ thì đó là dấu hiệu xấu về tình hình kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải thay đổi chính sách tiêu thụ để giữ khách hàng hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Nhưng tình trạng đó cũng có thể là do khách hàng gặp khó khăn trong chi trả nhất là vào thời kỳ kinh tế suy thoái. Tình hình đó gây khó khăn dây chuyền cho các doanh nghiệp bán chịu. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho - Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay của hàng tồn kho (hệ số lưu kho) là số lần mà hàng hóa bình quân lưu chuyển trong kỳ được tính bởi công thức: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = HTK bình quân Chỉ số vòng quay hàng tồn kho cho biết khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp như thế nào.Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng tốt và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.Doanh nghiệp sẽ ít gặp rủi ro hơn, chi phí quản lý lưu kho được cắt giảm. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt cho doanh nghiệp vì như vậy lượng dữ trữ hàng tồn kho không nhiều, nếu thị trường có nhu cầu tăng đột biến thì doanh nghiệp sẽ có khả năng bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất thị phần. Cùng với đó, nếu doanh nghiệp dữ trữ nguyên vật liệu quá ít sẽ không đủ để cung cấp cho khâu sản xuất khiến dây chuyền bị ngưng trệ.Vì vậy, chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất cũng như nhu cầu khách hàng được đáp ứng. 365 Thời gian luân chuyển kho trung bình = Vòng quay hàng tồn kho Thời gian lưu kho trung bình là khoảng thời gian trung bình hàng hóa được lưu giữ trong kho.Thời gian lưu kho kéo dài đồng nghĩa với hệ số lưu kho thấp, chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp không được tiêu thụ mạnh, dẫn đến vòng quay tiền của doanh 8 Thang Long University Library nghiệp cũng bị kéo dài. Mức dự trữ lớn cũng khiến tăng chi phí lưu kho, bảo quản hàng hóa và ngược lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần giữ chỉ tiêu này ở mức thấp. - Vòng quay tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần Vòng quay tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân Vòng quay tài sản ngắn hạn là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công ty đang sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn tạo ra được nhiều doanh thu thuần. 365 Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của tài sản ngắn hạn hay số ngày bình quân cần thiết để tài sản ngắn hạn thực hiện một vòng quay trong kỳ. Trái ngược với chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ, thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn càng ngắn càng chứng tỏ tài sản lưu động được sử dụng có hiệu quả. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSNH = TSNH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH bình quân trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và doanh thu thuần tạo ra càng lớn dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao. Ngược lại, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là không tốt, doanh nghiệp chưa tận dụng được hết hiệu quả sử dụng của tài sản dẫn tới doanh thu thuần tạo ra chưa cao. Doanh nghiệp cần đưa ra những giải pháp để cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của mình. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời của TSNH Lợi nhuận sau thuế = TSNH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn, bị ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh và tài sản ngắn hạn bỏ ra trong kỳ.Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu 9 này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, tài sản ngắn hạn tạo ra càng nhiều lợi nhuận ròng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 1.2.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Biến động của tài sản dài hạn Phân tích biến động của tài sản dài hạn là so sánh tình hình tài sản của kỳ này so với kỳ trước xem tình hình tài sản dài hạn trong kỳ là tăng hay giảm để biết biến động đó là tốt hay xấu, từ đó có thể đưa ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. Tài sản cố định:Phân tích biến động của tài sản cố định để xem xét trong các năm doanh nghiệp có đầu tư mở rộng thêm tài sản của mình trong các hoạt động sản xuất kinh doanh hay không. Việc đầu tư của doanh nghiệp là hợp lý hay không hợp lý. Tài sản cố định bị hao mòn nhiều hay không, từ đó tiến hành phân tích xem lượng tài sản đó đã được sử dụng hiệu quả chưa. Đầu tư tài chính dài hạn:Cho biết công ty hiện có đầu tư tài chính dài hạn nào hay không để từ đó xem xét việc đầu tư đó là hiệu quả hay không hiệu quả. Tài sản dài hạn khác:Công ty hiện có những nguồn tài sản dài hạn khác nào, chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản của công ty. Tỷ trọng tài sản dài hạn khác là tăng hay giảm, ảnh hưởng tốt hay xấu tới tình hình của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng TSDH Doanh thu thuần = TSDH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị TSDH bình quân trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và doanh thu thuần tạo ra lớn dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSDH = TSDH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn, bị ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất kinh doanh và tài sản dài hạn bỏ ra trong kỳ.Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng tốt, tài sản dài hạn tạo ra càng nhiều lợi nhuận ròng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan