Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh phát triển xây dựng và thương...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty tnhh phát triển xây dựng và thương mại gia hưng

.PDF
62
190
121

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Ở Việt Nam theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, bao gồm các chủ thể kinh doanh: kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Kinh doanh cá thể: là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lí của Nhà nước. Doanh nghiệp này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Kinh doanh góp vốn: thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập doanh nghiệp thấp. Với hình thức kinh doanh này, các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp. Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế. Khả năng về vốn của các doa nghiệp này bị hạn chế. Công ty: là loại hình doanh nghiệp mà ở đó sẽ có ba loại lợi ích: lợi ích của các cổ đông, của hội đồng quản trị và của nhà quản lí. Cổ đông là những người kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Loại hình công ty có những ưu thế so với kinh doanh cá thể, góp vốn:  Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới;  Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng của cổ đông; 1  Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông đóng góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn). Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu và nhược điểm riêng, phù hợp với qui mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp. 1.1.2. Khái quát về tài sản của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình gồm có các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó. (Nguồn: Ts. Nguyễn Hải San, Quản trị tài chính doanh nghiệp) 1.1.2.2. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp Trong bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng đều không thể thiếu được tài sản. Tài sản giúp cho doanh nghiệp hoạt động một cách liên tục. Tài sản giúp cho doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu, các đơn hàng của khách hàng. Ngoài ra, tài sản giúp cho doanh nghiệp sản xuất một cách liên tục, đảm bảo quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để đảm bảo duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài các TSDH như máy móc, nhà xưởng,... doanh nghiệp còn cần mua sắm các hàng hóa hay nguyên vật liệu khác để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp dịch vụ thì TSNH và TSDH cũng không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp đó được. Tài sản giúp doanh nghiệp tạo lập các mối quan hệ mật thiết với khách hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân quen thông qua chính sách tín dụng thương mại. Với vai trò quan trọng như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một việc rất quan trọng cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. 1.1.2.3. Phân loại tài sản của doanh nghiệp Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để quản lí và sử dụng tài sản một cách hiệu quả, doanh nghiệp có rất nhiều cách phân loại tài sản theo các tiêu chí khác nhau, thông thường chúng ta có những cách phân loại sau đây:  Phân loại theo vai trò của từng loại TSNH trong quá trình sản xuất kinh doanh:  Tài sản trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng, nhiên liệu, động lực. 2 Thang Long University Library  Tài sản trong khâu sản xuất: là các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.  Tài sản tron khâu lưu thông: gồm giá trị các thành phẩm, vốn ngắn hạn, vốn bằng tiền, thế chấp, kí quỹ, kí cược, kí quỹ ngắn hạn Phân loại theo vai trò của từng lại TSNH trong quá trình sản xuất kinh doanh cho thấy vai trò và sự phân bổ của TSNH trong từng bước của quá trình chuyển giao giữa các khâu sản xuất, từ đó có biện pháp điều chỉnh hợp lí để mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp.  Phân loại theo hình thái biểu hiện:  Tài sản vật tư, hàng hóa: nguyên vật liệu, thành phẩm, nhiên liệu, sản phẩm dở dang.  Tài sản bằng tiền: là bộ phận vốn lưu động như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu,... Phân loại cách thức trên cho phép doanh nghiệp có thể đánh giá , phân tích TSNH hiện có để từ đó đưa ra các quyết định về mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.  Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn:  Tài sản dài hạn: là những tài sản có tính ổn định, lâu dài như tài sản cố định  Tài sản ngắn hạn: là các tài sản có tính chất ngắn hạn để đáp ứng các như cầu có tính chất tạm thời như dự trữ, tiền mặt, các khoản phải thu. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn giúp cho người quản lí xem xét huy động các nguồn vốn sao cho phù hợp với thời gian và mang lại hiệu quả. Tùy vào qui mô cũng như là loại hình doanh nghiệp mà tỉ trọng của TSNH và TSDH trong doanh nghiệp sẽ khác, tuy nhiên, dù là doanh nghiệp nào thì cũng cần một cơ chế, chính sách quản lí tài sản sao cho hiệu quả và khoa học để vừa giúp cho việc kinh doanh liên tục, vừa giảm thiểu tối đa những chí phí không cần thiết, từ đó giúp doanh nghiệp quản lí cũng như là sử dụng có hiệu quả các tài sản. Trong khóa luận này, em lựa chọn kiểu phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn để phân tích và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, cụ thể là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. 3 1.1.3. Tài sản ngắn hạn 1.1.3.1. Khái niệm tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là tài sản thuộc quyền quản lí và sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi ngắn (trong vòng 12 tháng hoặc trong một chu kì kinh doanh). TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. (Nguồn: Ts. Nguyễn Hải San, Quản trị tài chính doanh nghiệp) 1.1.3.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên tham gia luân chuyển trong quá kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, TSNH được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán, phải thu và dự trữ tồn kho. Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì các loại TSNH chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 25%-50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được phân bổ đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lí. 1.1.3.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được duy trì, vận hành liên tục. TSNH giúp công ty duy trì được khả năng thanh toán , việc quản lí tốt TSNH có thể giúp các doanh nghiệp, công ty có được các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán... từ đó giúp cho các doanh nghiệp làm tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thời gian luân chuyển TSNH khiến cho việc sử dụng, quản lí TSNH được diễn ra một cách liên tục. 1.1.3.4. Phân loại tài sản ngắn hạn. Phân loại theo tính thanh khoản Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động khi thực hiện thanh toán, theo đó, TSNH gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, các TSNH khác,.. Tiền và các khoản tương đương tiền 4 Thang Long University Library Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển (hay nói cách khác là bao gồm tiền tại quỹ và các loại tiền gửi không kỳ hạn). Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Đầu tư tài chính ngắn hạn trong doanh nghiệp là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như tín phiếu khó bạc, kỳ phiếu ngân hàng…) hoặc mua vào, bán ra chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư khác không quá một năm. Hàng tồn kho Hàng tồn kho là một bộ phận của TSNH, dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh nghiệp. Hàng tồn kho trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, đa dạng, khác nhau về đặc điểm, tính chất thương phẩm, điều kiện bảo quản, nguồn hình thành và có vai trò, công dụng khác nhau. Nhưng xét chung, hàng tồn kho bao gồm các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các khoản phải thu ngắn hạn Bao gồm các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới một năm. Tài sản ngắn hạn khác Bao gồm các loại chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, các khoản phải thu ngắn hạn khác. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn Tài sản ngắn hạn dự trữ Là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán. Tài sản ngắn hạn lưu thông Là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phần tồn kho, hàng gửi bán và khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo cách phân loại này thì nó sẽ giúp cho các nhà quản lí doanh nghiệp xác định các yếu tố nào tác động tới quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để kịp thời 5 đưa ra các giải pháp quản lí thích hợp để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản một cách cao nhất. 1.1.4. Tài sản dài hạn 1.1.4.1. Khái niệm về tài sản dài hạn Tài sản dài hạn là những tư liệu sản xuất, là một trong những loại tài sản có giá trị lớn (từ 30 triệu đồng trở lên) được huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, và thường thì các loại tài sản này có chu kì sử dụng trong dài hạn (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kì kinh doanh). 1.1.4.2. Đặc điểm của tài sản dài hạn Trong quá trình sản xuất, nhìn chung thì tài sản dài hạn không thay đổi gì về hình thái, tuy nhiên công suất giảm dần theo thời gian do sự hao mòn trong quá trình sử dụng, nên nhìn chung, ta có thế thấy đặc điểm của tài sản dài hạn như sau:  Do thời gian sử dụng của tài sản lớn, trải qua nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mà không bị thay đổi về hình dáng vật chất ban đầu.  Giá trị của tài sản dài hạn đó sẽ được chuyển dần vào trong chi phí sản xuất kinh doanh, nó chính là hao mòn của tài sản dài hạn. 1.1.4.3. Vai trò của tài sản dài hạn Tài sản dài hạn cũng có vai trò rất quan trọng với mỗi doanh nghiệp, nhờ có tài sản dài hạn mà doanh nghiệp có thể thực hiện được việc sản xuất kinh doanh cũng như là quản lí được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Tài sản dài hạn, mà chủ yếu là các tài sản như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện giúp doanh nghiệp thực hiện được việc sản xuất ra các sản phẩm, kinh doanh và đem về lợi nhuận. Quản lí và và sử dụng hiệu quả TSDH là yếu tố rất quan trọng quyết định việc doanh nghiệp có thể chủ động như thế nào trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình. 1.1.4.4. Phân loại tài sản dài hạn trong doanh nghiệp Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn khác và tài sản dài hạn khác. Các khoản phải thu dài hạn Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên một năm. Bất động sản đầu tư Là bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp 6 Thang Long University Library đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Tài sản cố định Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các yêu cầu sau:  Việc sử dụng tài sản đó chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai;  Thời gian sử dụng trên 1 năm;  Nguyên giá của tài sản cần được xác định một cách đáng tin cây;  Có giá trị tối thiểu là 30.000.000 đồng. Tài sản cố định bao gồm: TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình và TSCĐ thuê tài chính. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài chính cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, bản quyền, bằng sáng chế,... Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn,... Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản cố định hữu hình mà bên thuê tài chính có sự chuyển giao rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Tài sản có thể được chuyển giao quyền sở hữu vào cuối thời hạn thuê. Các khoản tài sản tài chính dài hạn Là các khoản đầu tư có thời hạn tối thiểu là một năm, như mua bán các chứng khoán có thời gian thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, bằng hiện vật, hoặc các loại đầu tư khác có thời gian trên một năm. Tài sản dài hạn khác Bao gồm: chi phí trả trước dài hạn, tài sản thuế thu nhập hoãn lại và các tài sản dài hạn khác. 1.2. Nội dung quản lý tài sản trong doanh nghiệp 1.2.1. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn 1.2.1.1. Quản lý tài sản tiền Khái niệm về tài sản Tiền 7 Tiền là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất được dùng để trao đổi lấy hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn cho những nhu cầu của bản thân. Tiền là một chuẩn mực chung để có thể so sán giá trị của các hàng hóa và dịch vụ. Vai trò của tài sản Tiền trong doanh nghiệp Tiền có vai trò đặc biệt quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì tiền có tính thanh khoản cao nhất nên doanh nghiệp cần dự trữ tiền để đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu giao dịch. Nhằm nắm bắt những cơ hội đầu tư thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên vật liệu khi mà thị trường đang giảm giá hay mua các chứng khoán đầu tư nhằm mục tiêu gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp hoặc thanh toán các khoản nợ, các khoản lãi vay của doanh nghiệp. Nội dung quản lý tài sản tiền Nội dung chủ yếu của quản lý tiền mặt bao gồm: xác định mức tồn quỹ tối ưu, dự đoán và quản lỹ được nguồn tiền xuất, nhập quỹ. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao, nhằm duy trì tiền mặt ở mức mong muốn. Xác định mức tồn quỹ tối ƣu (Mô hình Baumol) Giả định mô hình (1) Như cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn (tiền chỉ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày). (2) Doanh nghiệp chỉ có hai phương thức dự trữ để đáp ứng nhu cầu về tiền: tiền mặt và chứng khoán khả thị, những chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để bán chứng khoán ra là có thể sẵn sàng thu được tiền về. (3) Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán hay doanh nghiệp luôn có lãi trong đầu tư chứng khoán. Có hai loại chi phí liên quan tới dự trữ tiền là chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Chi phí giao dịch (TrC – Transaction Cost) TrC = *F Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong kỳ; C: Qui mô một lần bán chứng khoán; F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán. 8 Thang Long University Library Tổng chi phí giao dịch được xác định dựa vào số lần công ty phải bán chứng khoán trong một kỳ: Chi phí giao dịch = số lần bán chứng khoán * chi phí giao dịch cố định = (T/C) * F Chi phí cơ hội (OC – Opportunity Cost) Tổng chi phí cơ hội bằng tồn quỹ trung bình nhân với lãi suất đầu tư chứng khoán ngắn hạn: Chi phí cơ hội = OC = (C/2) * K Trong đó: C/2: mức dự trữ tiền mặt trung bình. K: Lãi suất chứng khoán/kỳ. Tổng chi phí (TC – Total Cost) Tổng chi phí liên quan đến tồn quỹ bằng chi phí cơ hội cộng với chi phí giao dịch Tổng chi phí = TC = Trc + OC = *F+ *K Xác định mức dự trữ tiền tối ưu Tổng chi phí sẽ là nhỏ nhất tại điểm mà đạo hàm bậc nhất của nó theo biến C bằng 0 Ta có: TC = C = *F+ *K=0 Suy ra: √ Quản lý hoạt động thu –chi tiền Mục tiêu cuối cùng của hoạt động này là làm sao có thể rút ngắn thời gian thu tiền đồng thời quản lý chặt chẽ và kéo dài thời gian chi tiền. Lựa chọn phương thức thu – chi tiền Chúng ta cần đánh giá chính xác các phương thức chuyển tiền, từ đó lựa chọn được phương thức chuyển tiền phù hợp nhất. Chúng ta cần so sánh lợi ích sau thuế tăng thêm và chi phí sau thuế tăng thêm của hai phương chuyển tiền hiện tại và phương thức chuyển tiền được đề xuất. 9 Lợi ích tăng thêm: = * TS * I * (1-t) = t 1 – t2 Trong đó: : Lợi ích tăng thêm; t: số ngày chênh lệch của hai phương thức thu – chi tiền; t1 : thời gian chuyển tiền của phương thức hiện tại; t2 : thời gian chuyển tiền của phương thức đề xuất; TS: Quy mô chuyển tiền; I: Lãi suất đầu tư tính theo ngày; T: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí tăng thêm: = (C2 – C1)*(1 - T) Trong đó : C: chi phí tăng thêm sau thuế của phương thức thu tiền hiện tài và của phương thức được đề xuất ; C2 : chi phí của phương thức chuyển tiền đề xuất ; C1 : chi phí của phương thức chuyển tiền hiện tại. Dựa vào chi phí và lợi ích tăng thêm theo cách tính ở trên ta có các kết luận sau : Nếu C: sử dụng phương thức chuyển tiền đề xuất ; Nếu C : sử dụng phương thức chuyển tiền hiện tại ; Nếu = C : có thể sử dụng một trong hai phương thức. 1.2.1.2. Quản lý các khoản phải thu Khái niệm quản lý các khoản phải thu Là số tiền mà khách hàng nợ của doanh nghiệp, phát sinh do mua chịu hàng hóa hoặc dịch vụ từ phía công ty cung cấp. Kiểm soát khoản phải thu liên quan tới đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu các doanh nghiệp không bán chịu hàng hóa sẽ mất đi cơ hội kinh doanh, tuy nhiên, khi bán chịu, các doanh nghiệp phải đối mặt với vấn đề đó là làm sao có thể thu hồi được số nợ đúng hạn, đúng giá trị. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách nhằm quản lý các khoản phải thu Vai trò của quản lý các khoản phải thu Khoản phải thu chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Vậy nên, việc quản lý tốt khoản phải thu sẽ giúp cho vòng quay vốn của doanh nghiệp tốt hơn. Từ đó thúc đẩy hoạt động kinh doanh, phát triển. 10 Thang Long University Library Giúp doanh nghiệp tổ chức hệ thống kiểm các khoản phải thu chuyển nghiệp và đẩy đủ thông tin, từ đó hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro không thu hồi được nợ và chi phí thu hồi nợ sẽ thấp. Nội dung quản lý các khoản phải thu Các bước xây dựng chính sách tín dụng.  Điều khoản bán trả chậm: thời hạn: thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu, thời hạn hưởng chiết khấu và phương thức thanh toán.  Phân tích tín dụng:  Phân tích về tính uy tín của khách hàng trước khi quyết định có nên cho khách hàng đó chịu hay không.  Phân nhóm khách hàng theo mức độ rủi ro Để xác định nhóm rủi ro, các doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính điểm tín dụng.  Quyết định tín dụng Mô hình cơ bản: NPV = Trong đó: CFt: Dòng tiền sau thuế của kỳ thứ t; k: tỷ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế phản ánh nhóm rủi ro của khách hàng tiềm năng; CFo: Giá trị mà doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng. Trên cơ sở giá trị hiện tại ròng, doanh nghiệp sẽ quyết định về cấp tín dụng như sau: Nếu NPV > 0: cấp tín dụng; Nếu NPV < 0: không cấp tín dụng; Nếu NPV = 0: bàng quan. 1.2.1.3. Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là một bộ phận của TSNH, dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh nghiệp. Quản lý hàng tồn kho là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng vì nó chiếm một lượng lớn tiền đầu tư từ phía doanh nghiệp. Vai trò của quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp Một trong những vấn đề quyết định tới hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp đó chính là quản lý hàng tồn kho, việc quản lý hàng tồn kho tốt, 11 giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được sản xuất một cách liên tục, không bị gián đoạn do sự thiếu hụt hàng tồn kho. Hàng tồn kho giúp cho doanh nghiệp tránh được nhiều tổn thất khi có biến động trên thị trường cũng như đáp ứng kịp thời các tình huống về nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với các công ty thương mại, hàng tồn kho là yếu tố quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Việc quản lý kém hiệu quả hàng tồn kho có thể khiến công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh khác cũng như là ảnh hưởng tới doanh thu của công ty. Nội dung quản lý hàng tồn kho Mô hình EOQ Chúng ta có các giả định sau khi sử dụng mô hình này : (1) Nhu cầu về hàng lưu kho ổn định; (2) Thời gian chờ hàng không thay đổi; (3) Không xảy ra sự thiếu hụt dự trữ; (4) Được nhận toàn bộ số đặt mua hàng cùng một lúc; (5) Không có chiết khấu theo số lượng. Chi phí tham gia gồm: Chi phí lưu kho = Chi phí đặt hàng = *C *O Trong đó: C: chi phí dự trữ cho một đơn vị hàng lưu kho; O: chi phí cho một lần đặt hàng; Q: số lượng của một lần đặt hàng; S: số lượng bán trong một kỳ. Tổng chi phí = Chi phí tồn kho hàng + Chi phí đặthàng = + Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp đó là tối thiểu hóa chi phí cho việc lưu trữ hàng tồn kho. Dựa vào ứng dụng của toán học ta sẽ thấy, hàng lưu kho sẽ đạt giá trị nhỏ nhất tại điểm mà đạo hàm bậc nhất của nó bằng 0. Từ đó, xác định nhiệm vụ đó là đi 12 Thang Long University Library điểm giá trị của Q mà tại đó đạo hàm bậc nhất tổng chi phí của hàng tồn kho có giá trị bằng 0, ta sẽ có: =0 - =0  Q* = √ 1.2.2. Nội dung quản lý tài sản dài hạn 1.2.2.1. Quản lý tài sản cố định Trước tiên doanh nghiệp cần phải xác định được các tài sản cố định doanh nghiệp đang sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một vấn đề khi thực hiện xây dựng cơ bản. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết thì sẽ gây lãng phí, còn nếu như có sự chênh lệch giữa tài sản cố định với lực lượng lao động có thể sẽ làm giảm năng suất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải làm sao tận dụng tối đa hiệu suất và thời gian của máy, đồng thời cố gắng khấu hao nhanh để có thể thay đổi tài sản cố định nhằm bắt kịp xu hướng công nghệ hiện đại. Điều đó sẽ thúc đẩy doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp luôn đổi mới theo hướng tích cực, hiện đại, sản xuất được các sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường mang tính cạnh tranh cao. Khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khấu hao có tác động rất lớn tới các chỉ tiêu, điều này đặt ra một vấn đề cho các doanh nghiệp đó là lựa chọn phương pháp tính khấu hao tài sản sao cho phù hợp. Trong quá trình hoạt động sản xuất và kinh doanh, do nhiều nguyên nhân tác động tới tài sản cố định khiến các tài sản này giảm dần giá trị, hay còn gọi là hao mòn. Có hai loại hao mòn tài sản là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình là loại hao mòn do quá trình sử dụng và do tác động của môi trường, hình thái vật chất của tài sản cố định bị mài mòn, biến dạng, gãy, vở, hỏng,... Hao mòn vô hình là loại hao mòn do tiến bộ của khoa học công nghệ, một loại máy móc, thiết bị mới ra đời ưu việt hơn làm cho tài sản cố định bị giảm giá hoặc lỗi thời. Do các hao mòn như vậy, doanh nghiệp cần tạo lập một quỹ nhằm tái đầu tư tài sản cố định mới hoặc trích khấu hao cho tài sản cố định đó. Trích khấu hao TSCĐ là việc chuyển một phần giá trị của TSCĐ tương ứng với mức khấu hao vào giá thành của sản phẩm và sẽ thu hồi được mức khấu hao đó khi sản phẩm được bán ra. Và để có thể xác định được mức trích khấu hao thì đòi hỏi vấn đề chuyên môn rất cao vì nó là một công 13 việc rất phức tạp. Đầu tiên, doanh nghiệp phải xác định được tốc độ hao mòn của TSCĐ. Sẽ khó hơn khi doanh nghiệp phải xác định hao mòn vô hình của các TCSĐ vì nó đòi hỏi sự hiểu biết và khả năng dự đoán của doanh nghiệp. Khi đã xác định được mức độ hao mòn, doanh nghiệp cần phải cân nhắc đến các yếu tố khác:  Tình hình tiêu thụ sản phẩm được sản xuất từ TSCĐ đó. Nó sẽ cho biết lượng cầu trên thị trường là như thế nào để từ đó điều chỉnh phù hợp về công suất cũng như thời gian hoạt động của TSCĐ tương ứng là mức hao mòn của TSCĐ đó sẽ là bao nhiêu.  Ảnh hưởng của thuế đến việc trích khấu hao. Việc trích khấu hao sẽ làm giá thành sản phẩm tăng lên, khiến cho doanh thu của doanh nghiệp cũng thay đổi, ảnh hưởng trực tiếp đến thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ cần phải nộp.  Cơ chế, chính sách của nhà nước trong việc trích khấu hao: như phương thức trích, thời gian sử dụng qui định của TSCĐ,...  Nguồn vốn đầu tư cho tài sản cố định đó là vốn chủ sở hữu hay vốn vay. 1.2.2.2. Quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn Kết quả tài chính cuối cùng của bất kì hoạt động đầu tư tài chính dài hạn nào cũng là tổng mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Ngoài việc chúng ta xác định được sự biến động tuyệt đối và tương đối chỉ tiêu mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, chúng ta còn cần phải phân tích được sự biến động của nó do sự ảnh hưởng của ba nhân tố:  Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn;  Mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn;  Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. 14 Thang Long University Library Từ các mối quan hện trên, ta có thể thấy được một công thức như sau: Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn =Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn * Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư dài hạn * Mức lợi nhuận tạo ra mọt đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Áp dụng phương pháp loại trừ, ta có thể phân tích được từng yếu tố tác động đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn là như thế nào. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét hạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất trong các hoạt động đầu tư tài chính, để từ đó tìm được phương hướng, loại hình, qui mô và danh mục đầu tư hợp lý nhất để đạt được kết quả cao nhất tron hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo hay tối đa hóa phúc lợi xã hội. . . Nhưng tất cả những mục tiêu đó đều nhằm đến một mục tiêu bao trùm nhất đó là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình. Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một lượng tài sản nhất định. Không có tài sản sẽ không có một hoạt động kinh doanh nào được diễn ra. Song, việc sử dụng tài sản như thế nào cho hiệu quả cao mới là yếu tố quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Quan niệm về tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp được hiểu trên 2 khía cạnh: 15  Một là, với số tài sản hiện có của doanh nghiệp, có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm doanh thu và lợi nhuận.  Hai là, đầu tư thêm tài sản một cách hợp lý nhằm mở rộng phạm vi và quy mô kinh doanh, sản xuất để tăng doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng tài sản. Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Việc quản lý, sử dụng tốt tài sản sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện được những mục tiêu đề ra. Bởi vì, quản lý tài sản không những đảm bảo sử dụng tài sản hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, từ đó làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu và cần thiết của mỗi doanh nghiệp trên thị trường. 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp 1.3.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = o nh thu thu n Tổng tài s n nh quân Trong đó: tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài sản có ở đầu kì và cuối kì. Chỉ tiêu này cho ta biết, một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp càng cao. Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) = i nhu n r ng Tổng tài s n nh quân Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này được dùng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho các nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Hệ số sinh lợi tổng tài sản đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng hệ số này để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh hệ số của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau. 16 Thang Long University Library 1.3.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH, ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Kh năng th nh toán n ngắn hạn = Tài s n ngắn hạn Tổng s n ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nợ ngắn hạn là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nếu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào TSNH. Khả năng thanh toán tức thời Kh năng th nh toán tức thời = Ti n và tư ng đư ng ti n Tổng s n ngắn hạn Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn đến hạn hay không. Trong đó các khoản tương đương tiền bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời gian thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định mà không có rủi ro khi chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo như kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,... Khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn 1, doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán tức thời và ngược lại, khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hớn 1, doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán tức thời. Trong thời gian 3 tháng, trị số của chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thời có giá trị cảnh báo cao, nếu doanh nghiệp không đảm bảo đủ khả năng thanh toán tức thời, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ phải áo dụng ngay các biện pháp tài chính khẩn cấp để tránh cho doanh nghiệp không bị lâm vào tình trạng phá sản. Khả năng thanh toán nhanh Kh năng th nh toán nh nh = 17 Ti n và tư ng đư ng ti n Tổng s n ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh cho ta biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng nhiêu đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao. Nó là chỉ tiêu thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn bằng các tài sản có khả năng chuyển thành tiền một cách nhanh nhất, ngoại trừ hàng tồn kho vì hàng tồn kho là một loại tài sản không dễ chuyển đổi thành tiền. Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn o nh thu thu n Tài s n ngắn hạn nh quân Hiệu suất sử dụng TSNH = Trong đó, tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sả ngắn hạn có ở đầu kì và cuối kì. Chỉ tiêu này cho biết, mỗi đơn vị giá trị TSNH sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp càng cao. Thời gian luân chuyển TSNH Thời gi n luân chuyển TSNH = ng qu y T trong k Vòng quay TSNH trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của TSNH trong một thời kỳ nhất định. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số TSNH bỏ ra trong kỳ. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết trong một năm TSNH của doanh nghiệp luân chuyển được bao nhiêu vòng hay một đồng TSNH mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao, chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hệ số sinh lợi TSNH Hệ s sinh l i TSNH = i nhu n s u thu T nh quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận saun thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh thu lợi của TSNH càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. 18 Thang Long University Library Bên cạnh đó, còn có một số chỉ tiêu hoạt động như: tốc độ luân chuyển TSNH, tốc dộ luân chuyển hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu...phản ánh khả năng hoạt động của doanh nghiệp như sau: Hệ số đảm nhiệm TSNH T nh quân o nh thu thu n Hệ s đ m nhiệm TSNH = Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng TSNH. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt với doanh nghiệp, vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng TSNH sẽ tăng lên. Do đó qua chỉ tiêu này, các nhà quản trị tài chính xây dựng kế hoạch về đầu tư TSNH một cách hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vòng quay tài sản ngắn hạn ng qu y T = o nh thu thu n Tài s n ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết số lần quay vòng của TSNH trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH trên mối quan hệ so sánh giữa doanh thu thuần và số TSNH sử dụng trong một kỳ hay nói cách khác trong một năm TSNH tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Số vòng quay càng cao thì càng tốt với doanh nghiệp. Thời gian luân chuyển TSNH Thời gi n luân chuyển TSNH = ng qu y T Tốc độ luâ chuyển của TSNH còn được thể hiện dưới dạng thời gian của một vòng quay, thời gian của một vòng quay ngắn, tức là tốc độ luân chuyển TSNH nhanh và doanh nghiệp có thể thu hồi vốn sớm. Vòng quay hàng tồn kho ng qu y hàng tồn kho = o nh thu thu n àng tồn kho nh quân Trong đó hàng tồn kho bình quân là trung bình của vật tư hàng hóa dự trữ đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng tồn kho đượ chuyển đổi thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược 19 lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại. Thời gian luân chuyển kho tung bình Thời gi n luân chuyển kho trung nh = ng qu y hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh đó là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thời gian của kỳ phân tích có thể là tháng, quý, năm tùy theo mục tiêu của việc phân tích. Tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho là rút ngắn thời gian hàng tồn kho nằm trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh như dự trữ, sản xuất và lưu thông. Đồng thời là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp có điều kiện mở rộng quy mô của quá trình sản xuất mà không cần tăng thêm vốn đầu tư. Mặc khác tăng tốc độ luân chuyển hàng tồn kho còn góp phần doanh nghiệp giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vòng quay các khoản phải thu ng qu y các kho n ph i thu = o nh thu thu n Các kho n ph i thu nh quân Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích báo cáo các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tiền hàng kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao có thể phương thức thanh toán tiền của doanh nghiệp quá chặt chẽ, khi đó sẽ ảnh hưởng đến sản lượng hàng hóa tiêu thụ. Chỉ tiêu này còn cho biết mức độ hợp lý các khoản phải thu đối với từng mặt hàng cụ thể của doanh nghiệp trên thị trường. Thời gian thu tiền trung bình Thời gian thu ti n trung nh = ng qu y các kho n ph i thu Thời gian thu tiền trung bình càng ngắn cho thấy tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, chứng tỏ doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà cần phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng