BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOA VIỆT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ QUỲNH
MÃ SINH VIÊN
: A18098
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HOA VIỆT
Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS Trần Đăng Khâm
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Quỳnh
Mã sinh viên
: A18098
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – PGS.TS Trần Đăng Khâm. Thầy đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn
em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khoa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường đại học Thăng long, những người luôn
nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể
có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị đặc biệt là phòng kế
toán tại công ty TNHH Hoa Việt đã tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để em có thể
hoàn thành được khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Quỳnh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP ...................................................................................................... 1
1.1 Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................. 1
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp ................................................................. 1
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp ............................................................. 2
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ....................................................... 7
1.2.1 Tài sản của doanh nghiệp.................................................................................... 7
1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiêp ...................................................... 12
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ......... 19
1.3.1 Các nhân tố chủ quan........................................................................................ 19
1.3.2 Các nhân tố khách quan .................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
TNHH HOA VIỆT ................................................................................................... 34
1.4 Khái quát về công ty TNHH Hoa Việt .............................................................. 34
1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ..................................................... 34
1.4.2 Cơ cấu tổ chức, nhân sự của công ty TNHH Hoa Việt ....................................... 35
1.4.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty TNHH Hoa Việt.................................. 37
1.5 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt ................. 39
1.5.1 Thực trạng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt ................................................ 39
1.5.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt..................... 41
1.6 Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt .. 58
1.6.1 Kết quả đạt được ............................................................................................... 58
1.6.2 Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY TNHH HOA VIỆT ................................................................................ 61
1.7 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt 61
1.7.1 Định hướng phát triển công ty TNHH Hoa Việt ................................................. 61
1.7.2 Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt ..... 62
1.8 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt.... 63
1.8.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty TNHH Hoa Việt ........ 63
1.8.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty TNHH Hoa
Việt ............................................................................................................................ 66
1.9 Kiến nghị ............................................................................................................ 69
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn giải
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
TSLĐ
Tài sản lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2-1: Kết quả kinh doanh của công ty ................................................................. 38
Bảng 2-2: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ........................................................... 39
Bảng 2-3: So sánh tốc độ tăng trưởng tổng tài sản với các doanh nghiệp cùng ngành 41
Bảng 2-4: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ...................................................... 41
Bảng 2-5: So sánh chỉ số ROA, ROE của công ty với trung bình ngành ..................... 45
Bảng 2-6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ....................................................... 46
Bảng 2-7: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 ............................................ 48
Bảng 2-8: Các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............. 51
Bảng 2-9: Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ............................................................ 53
Bảng 2-10: Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải trả ........................................................ 54
Bảng 2-11: Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2011-2013 ............................................. 55
Bảng 2-12: Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ............................................................. 56
Biểu đồ 2-1: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013……………………………………40
Biểu đồ 2-2: Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 ........................................ 49
Biểu đồ 2-3: Suất hao phí của TSCĐ ......................................................................... 57
Đồ thị 1-1: Mức dự trữ tiền mặt………………………………………..……………..21
Đồ thị 1-2: Lượng hàng hóa dự trữ ............................................................................ 26
Sơ đồ 2-1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hoa Việt..........................................35
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh
ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, các công ty luôn
phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Quá trình đổi
mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào
xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn thì doanh nghiệp đó
sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng tài sản một cách
hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt
còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù hầu hết
các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do
quản trị tài sản tồi. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch
định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại
cuối cùng của họ.
Trong thời gian qua, mặc dù Công ty TNHH Hoa Việt đã có nhiều cố gắng
trong việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn, công ty có lợi nhuận
tăng. Nhưng kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn
đến hiệu quả sử dụng tài sản còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các
doanh nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất,
đứng trước tình hình như hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng đó,
đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
mình trong thời gian tới.
Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại Công
ty TNHH Hoa Việt, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các cán
bộ nhân viên trong công ty, đặc biệt là các cán bộ ban tài chính em đã chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Hoa Việt” cho chuyên đề
của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại công ty TNHH
Hoa Việt giai đoạn 2011 – 2013. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản của công ty TNHH Hoa Việt.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc, phương pháp tổng hợp, khái quát để đưa ra
đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt
động của công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương I: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Hoa Việt.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty TNHH Hoa Việt.
CHƯƠNG 1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách tổ
chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực
hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh
sau đây:
+ Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
+ Kinh doanh góp vốn (partnership)
+ Công ty (corporation)
Kinh doanh cá thể
+ Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức
và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập
cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và khoản nợ,
không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ.
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
1
Thang Long University Library
Kinh doanh góp vốn
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các
hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần có giấy phép kinh
doanh.
+ Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn đối với các
khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu
như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do
các thành viên khác hoàn trả.
+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.
+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt dộng kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các cổ
đông (chủ sở hữu), hội đồng quản trị, các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông
kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu
nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý
quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông.
Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so
với kinh doanh cá thể và góp vốn:
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển đổi cho cổ đông mới.
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty
(trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất đinh. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tu
cách là các công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu, có thể coi tất cả các loại hình đó là doanh
nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp là như nhau.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của doanh nghiệp
Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2005: Doanh nghiệp hoạt động trong
tất cả các lĩnh vực được cấp giấy phép trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của doanh nghiệp
chính là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
2
Tuy nhiên, để đạt được mức lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần phải có
những quyết định về tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi.
Doanh nghiệp luôn phải đối đầu với công nghệ. Sự phát triển của công nghệ là một
yếu tố góp phần thay đổi phương thức sản xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những
thay đổi mạnh mẽ trong quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đối tượng quản lý của Nhà nước, chịu sự quản lý của Nhà
nước. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh bằng
luật và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải dự tính được khả năng xảy ra
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để tìm cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Trong thời
kỳ ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp làm cho các
doanh nghiệp phải chuyển dần từ chiến lược trọng cung cổ điển sang chiến lược trọng
cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa, về chất lượng
dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng buộc các doanh nghiệp phải
thường xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và chất lượng cao.
Doanh nghiệp thường phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn
sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Tùy theo loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có
các phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các
phương thức huy động vốn của doanh nghiệp được đa dạng hóa nhằm khai thác mọi
nguồn vốn trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong hoàn cảnh cụ thể của
Việt Nam, do thị trường tài chính chưa phát triển hoàn chỉnh nên việc khai thác vốn có
những nét đặc trưng nhất định. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường
tài chính sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng khả năng thu hút vốn vào
kinh doanh.
Sau đây là các nguồn vốn và các phương thức huy động vốn (còn gọi là phương
thức tài trợ) mà các doanh nghiệp có thể sử dụng:
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận chủ yếu:
Vốn góp ban đầu
3
Thang Long University Library
Lợi nhuận không chia
Tăng vốn bằng phát sinh cổ phiểu mới
Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp
Để bổ sinh vốn cho quá trình sản xuất – kinh doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng
từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại và vay thông qua phát hành trái
phiếu.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
Có thể nói rằng vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất, không chỉ đối với sự phát triểu của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dâ. Sự hoạt động và phát triểu của các doanh nghiệp đều gắn
liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc
cung ứng các nguồn vốn.
Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín
dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương trường.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn
tài chính cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho
các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân loại theo thời gian vay,
bao gồm: vay dài hạn (thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính từ 5 năm trở lên), vay
trung hạn (từ 1 năm đến 3 năm) và vay ngắn hạn (dưới 1 năm). Tiêu chuẩn và quan
niệm về thời gian để phân loại trong thực tế không giống nhau giữa các nước và có thể
khác nhau giữa các ngân hàng thương mại.
Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho vay
thành các loại như: cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện
dự án. Cũng có những cách phân chia khác nhau như: cho vay theo ngành kinh tế, theo
lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm tiền vay.
Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tính dụng thương mại là một
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa, nó còn tạo
khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên, cần
nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng thương mại khi quy mô tài trợ quá lớn.
Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản
vay, đó là chi phí lãi vay, sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ. Khi mua
hàng hóa trả chậm , chi phí này có thể “ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá, tùy thuộc
quan hệ và thỏa thuận giữa các bên. Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như
4
trên thế giới, các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hóa linh hoạt hơn, với
tính chất cạnh tranh hơn; do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Phát hành trái phiếu công ty
Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm:
trái phiếu Chính phủ (government bond) và trái phiếu công ty (corporate bond).
Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành là lựa chọn loại trái
phiếu nào phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và tình hình trên thị trường
tài chính.
Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp rất quan trọng vì có liên quan đến chi phí trả
lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trên thị trường
tài chính ở nhiều nước, hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu công ty như
sau:
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại này thường được sử dụng phổ biến nhất
trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và
không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi
suất thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái
phiếu này. Do các biến động của lạm phát kéo theo sự giao động của lãi suất thực, các
nhà đầu tư mong muốn được hưởng một lãi suất thỏa đáng khi so sảnh tình hình trên
thị trường. Vì vậy, một số người ưa thích trái phiếu thả nổi. Tuy nhiên, loại trái phiếu
này cũng có một số nhược điểm: doanh nghiệp không thể biết chắc chắn về chi phí lãi
vay gây khó khăn cho việc lập kế hoạch tài chính; việc quản lý trái phiếu tốn thời gian
hơn do doanh nghiệp phải thông báo các lần điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hổi (callable bond): Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp có
thể mua lại vào một thời gian nào đó. Doanh nghiệp phải quy định rõ về thời hạn và
giá cả khi doanh nghiệp chuộc lại trái phiếu. Với loại trái phiếu này, doanh nghiệp có
thể thay nguồn tài chính do phát hành trái phiếu bằng một nguồn tài chính khác thông
qua mua lại các loại trái phiếu đó. Tuy nhiên, nếu không có những hấp dẫn nào đó thù
trái phiếu này không được ưa thích.
Chứng khoán có thể chuyển đổi: Các doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty Mỹ
thường phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi
được. Nói chung, sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (doanh nghiệp, người
đầu tư) có thể lựa chọn những cách thức đầu tư có lợi và thích hợp.
5
Thang Long University Library
1.1.2.2 Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ công tác tổ chức và
quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hoạt động này
chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế khách quan, trong quá trình phát triển nền
kinh tế theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Chính vì thế đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ
theo các quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá như quy luật cung cầu, giá trị, cạnh
tranh. Đồng thời các hoạt động này còn chịu tác động của các nhân tố bên trong, đó là
tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá cả các chính
sách tiếp thị, khuyến mãi... và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như sự thay đổi về
cơ chế, chính sách thuế, tỷ giá ngoại tệ, chính sách ưu đãi đầu tư… Các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm thoả mãn nhu cầu của các đối tượng tiêu dùng, không
tự sản xuất được hoặc không đủ điều kiện để tự sản xuất những sản phẩm vật chất và
dịch vụ mà mình có nhu cầu tiêu dùng, hoạt động này sáng tạo ra sản phẩm vật chất và
dịch vụ để cung cấp cho người tiêu dùng nhằm thu được tiền công và lợi nhuận kinh
doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động sáng tạo ra sản
phẩm vật chất và dịch vụ cung cấp cho nhu cầu xã hội nhằm mục tiêu kiếm lời.
1.1.2.3 Hoạt động khác
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn có các hoạt động khác
như: hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động thanh lý nhượng bán tài sản, các hoạt động
xã hội…
Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh
khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng
cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là
hình thức doanh nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém
hiệu quả và các cơ hội kinh doanh trên thị trường để tham gia vào các quá trình kinh
doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích
thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh.
Hoạt động thanh lý, nhượng bán: Trong công ty còn một số trang thiết bị, máy
móc, TSCĐ đã trích hết khấu hao và đang chờ thanh lý cùng với một số thiết bị sử
dụng quá công suất đang chờ thanh lý. Công ty cần thực hiện hoạt động thanh lý các
tài sản đó để có thể thu một phần lợi nhuận khác và giảm thiểu các chi phí lưu kho,
bảo quản.
6
Ngoài ra, công ty cũng tham gia vào các hoạt động xã hội để thể hiện trách nhiệm
của doanh nghiệp đối với xã hội. Hiện nay phần lớn các doanh nghiệp đều tham gia
vào các hoạt động xã hội như ủng hộ người nghèo, giúp đỡ trẻ mồ côi, lang thang, cơ
nhỡ. Ủng hộ các phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ các gia đình bị thiên tai, lũ lụt
để nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp. Thức tế, doanh nghiệp nào nhiệt
tình tham gia vào các hoạt động xã hội hiệu quả thì thương hiệu của doanh nghiệp đó
sẽ được nâng cao, sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp đó sẽ dễ dàng đến được tay
người sử dụng.
1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1 Tài sản của doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm tài sản của doanh nghiệp
Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất
mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất
không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối
tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất
sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực
thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như
các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối
tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô hình
gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.
Tài sản được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất
vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo
khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
+ Thuộc sở hữu của ai đó
+ Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định
+ Có thể mang giá trị tinh thần hoặc vật chất
7
Thang Long University Library
+ Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương
lai.
+ Tính có thể chuyển nhượng, trao đổi: Một tài sản có thể được chuyển nhượng
giữa những người đang sống với nhau. Một tài sản có thể được mua, bán, tặng, cho với
người thứ 3. Các quyền về tài sản có thể tồn tại dưới dạng có đền bù hoặc không đền
bù.
1.2.1.2 Phân loại tài sản doanh nghiệp
Tài sản doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn
Là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển trong một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong việc chuyển đổi thành tiền.
Các khoản phải thu ngắn hạn:
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các
doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận
sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu
của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối
giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí dễ dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (kỳ phiếu kho Bạc, tín
phiếu ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm
lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá 1 năm.
Hàng tồn kho
8
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất,
kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm
Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản
đầu tư, các khoản tài sản tài chính dài hạn và các tài sản dài hạn khác.
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: Là những bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người
đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nguyên giá của bất động sản đâu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp, như: phí dịch vụ tư vấn luật pháp liên quan, thuế trước bạ và các chi phí giao
dịch liên quan khác.
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài
cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn những tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
+ Có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên
9
Thang Long University Library
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định là một trong các
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vì: TSCĐ là một bộ phận
tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu trong quá trình sản xuất,
đồng thời là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền
kinh tế quốc dân.
Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, lượng sản phẩm và dịch
vụ đầu ra tốt, cải thiện chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ để cạnh tranh được với các doanh nghiệp cùng ngành trên thị
trường. Vì vậy, đầu tư đổi mới, nâng cấp tài sản cố định là vấn đề rất quan trọng và
cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Để quản lý tốt TSCĐ trong doanh nghiệp, tài sản cố định thông thường được
phân thành các loại sau:
Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh
Đây là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh
doanh kiếm lời. Loại này bao gồm:
+ TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định
được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình. Tài sản cố định vô hình bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn,
nhãn hiệu hàng hóa, bản quyền sản phẩm, quyền phát hành, phần mềm vi tính, bằng
sáng chế…
+ TSCĐ hữu hình: Loại tài sản cố định này được chia thành:
Loại 1: Nhà cửa vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, sân bãi, các công trình trang
trí…
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn vộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ, những máy móc khác…
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống
thông tin hệ thống điện, đường ống nước, băng tải…
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ cho quản lý,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi…
10
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như vườn cà
phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ…,súc vaath làm việc, súc vật
cho sản phẩm như đàn ngựa, đàn voi, đàn bò…
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các tài sản chưa liệt kê vào các loại nêu
trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật…
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng
Đây là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc
lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các TSCĐ này cũng được
phân loại giống như ở mục trên.
Ngoài hai loại TSCĐ nêu trên, trong các doanh nghiệp Nhà nước còn có thể có
loại TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán chứng khoán
có thời gian thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật, mua cổ
phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm và các loại đầu tư khác có
thời hạn trên một năm. Tài sản tài chính dài hạn là các khoản vốn mà doanh nghiệp
đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi lâu dài cho doanh nghiệp.
Tài sản tài chính dài hạn bao gồm:
+ Các chứng khoán dài hạn: Phản ảnh giá trị của các khoản đầu tư cho việc mua
bán các cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên một năm và có thể bán ra bất cứ lúc nào
với mục đích lợi nhuận. Các chứng khoán dài hạn bao gồm:
+ Cổ phiểu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào
doanh nghiệp đang hoạt động hoặc bắt đầu thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phần được
hưởng cổ tức (lợi tức cổ phần) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh nghiệp đó bị
thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và phá sản của doanh
nghiệp. Cổ phiếu doanh nghiệp có thể có cổ phiếu thường và cổ phiểu ưu đãi.
+ Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kỳ hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh
nghiệp hay tổ chức, cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển.
Căn cứ vào đối tượng phát hành, có thể chia làm 3 loại trái phiếu sau:
Trái phiếu chính phủ: Là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục
đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ
điều tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán
11
Thang Long University Library
- Xem thêm -