Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị nam dương

.PDF
73
303
118

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI MÁY VÀ THIẾT BỊ NAM DƢƠNG SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN QUỲNH GIANG MÃ SINH VIÊN : A19330 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI MÁY VÀ THIẾT BỊ NAM DƢƠNG Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Hồng Nga Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quỳnh Giang Mã sinh viên : A19330 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các thầy, cô giáo trong trường Đại học Thăng Long và đặc biệt tới giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Hồng Nga đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Trong suốt thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin cảm ơn tới toàn thể các anh chị, cán bộ nhân viên của Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em suốt thời gian qua. Do giới hạn thời gian thực tập, nghiên cứu cũng như lượng kiến thức và khả năng lập luận còn hạn chế khó tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thiện khóa luận. Em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Quỳnh Giang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên (Ký và ghi rõ họ tên) Nguyễn Quỳnh Giang Thang Long University Library MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................... 1 1.1. Tài sản trong doanh nghiệp ........................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp ................................................................1 1.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp .................................................................2 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp .............................................. 7 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ..................................7 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp .......8 1.2.3. Cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp......................................................................8 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ...............9 1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ................................................................................................................ 14 1.3.1. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................14 1.3.2. Các nhân tố khách quan ....................................................................................16 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI MÁY VÀ THIẾT BỊ NAM DƢƠNG .............................................19 2.1. Giới thiệu chung về công ty Công ty cổ phần thƣơng mại máy và thiết bị Nam Dƣơng ......................................................................................................... 19 2.1.1. Sơ lược về Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương ............19 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương ......................................................................................................19 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương...................................................................................................................20 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương .........................................................................................21 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần thƣơng mại máy và thiết bị Nam Dƣơng ....................................................................................... 23 2.2.1. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương .................................................................................................23 2.2.2. Thực trạng sử dụng tổng tài sản tại Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương ..............................................................................................................30 2.2.3. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương ......................................................................................................33 2.2.4. Thực trạng sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương ......................................................................................................42 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần thƣơng mại máy và thiết bị Nam Dƣơng ............................................................................................ 45 2.3.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................45 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ........................................................................46 CHƢƠNG 3 . MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƢƠNG MẠI MÁY VÀ THIẾT BỊ NAM DƢƠNG ........................................................................................................................49 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty cổ phần thƣơng mại máy và thiết bị Nam Dƣơng ......................................................................................................... 49 3.1.1. Môi trường kinh doanh ......................................................................................49 3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương ......................................................................................................... 50 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần thƣơng mại máy và thiết bị Nam Dƣơng .................................................. 51 3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương .....................................................................51 3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương .....................................................................58 3.2.3. Một số giải pháp khác ........................................................................................59 KẾT LUẬN Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CP Cổ phần DT Doanh thu TSDH Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Trang Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .........................................................24 Bảng 2.2: Quy mô tài sản tại Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương .......................................................................................................................................30 Bảng 2.3: Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương ............................................................................................................................31 Bảng 2.4: Khả năng sinh lời của công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương ............................................................................................................................32 Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương ...............................................................................................................34 Bảng 2.6: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương ...................................................................................................................37 Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương ..................................................................................................39 Bảng 2.8: Phân tích chu kì kinh doanh của Công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương ...................................................................................................................40 Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu tài sản dài hạn tại Công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương ...................................................................................................................43 Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại Công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương ..................................................................................................44 Bảng 3.1: Mức trích lập dự phòng các khoản phải thu ngắn hạn ..................................55 Biểu đồ 2.1: Tình hình biến động doanh thu thuần và lợi nhuận gộp của công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương .......................................................................26 Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận sau thuế của công ty giai đoạn 2012 - 2014 ............................29 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tài sản tại Công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương ..30 Biểu đồ 2.4: Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương .......................................................................................................34 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của công ty CP thương mại máy và thiết bị Nam Dương .......................................................................................................36 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương ............................................................................................................................20 Sơ đồ 2.2: Quy trình hoạt động kinh doanh chung........................................................22 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế và thị trường xây dựng, bất động sản của cả nước luôn có tình hình biến động thất thường và vẫn phải đối mặt với những thách thức lớn. Có những giai đoạn mà tình hình tiến độ các công trình xây dựng chững lại, thị trường bất động sản đóng băng không chỉ gây tổn thất đến các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản mà còn gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng. Điều này dẫn đến một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong công tác đấu thầu và nhận thầu, thậm chí bị dừng hoạt động, chi phí tăng cao, lượng hàng tồn kho quá lớn gây ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Thực tế nhiều năm quá cho thấy, không ít các doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng cao của khách hàng, các doanh nghiệp cung cấp vật tư xây dựng luôn phải chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm với giá cả phù hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng tài sản thì doanh nghiệp đó sẽ có tỷ suất sinh lời cao, thu về lợi nhuận lớn. Do đó việc sử dụng và quản lý tài sản một cách có hiệu quả luôn là vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải quan tâm và chú trọng. Nếu không có các giải pháp cụ thể thì sẽ gây ra những lãng phí không nhỏ cho doanh nghiệp. Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương là công ty chuyên cung cấp các máy móc, thiết bị xây dựng cho các công trình xây dựng, các dự án bất động sản, .... Dù gặp nhiều khó khăn nhưng trong nhiều năm qua nhưng công ty đã có nhiều cố gắng trong việc sử dụng và quản lý tài sản sao cho hiệu quả nhất. Tuy nhiên việc sử dụng tài sản của công ty đã thật sự mang lại hiệu quả như mong đợi không hay còn tồn tại nhiều mặt hạn chế gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Từ thực tế nêu trên, với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Thăng Long và từ thực tiễn hoạt động của Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương, em đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần thƣơng mại máy và thiết bị Nam Dƣơng” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ các mục tiêu sau: - Tổng quan cơ sở lý luận cơ bản về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp; - Phân tích thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương; - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần thương mại máy và thiết bị Nam Dương trong giai đoạn năm 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được kết hợp sử dụng trong khóa luận bao gồm phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục từ các từ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ thì kết cấu của khóa luận gồm ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần thƣơng mại máy và thiết bị Nam Dƣơng Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần thƣơng mại máy và thiết bị Nam Dƣơng Thang Long University Library CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tài sản trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) do Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) đưa ra, tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS), tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Theo điều 163 của Luật Dân sự 2005, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...). Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ (Điều 181 của Luật Dân sự 2005). Tài sản của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng, có thể là hữu hình, vô hình, bằng tiền, cố định hay lưu động..., nó không chỉ thể hiện dưới hình thái vật chất mà còn biểu hiện dưới hình thái giá trị, là những tài sản chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp khi sử dụng. Giá trị của tài sản được biểu hiện bằng tiền, gọi là vốn của doanh nghiệp. Giá trị của chúng cần phải được đánh giá, đo đạc một cách chính xác, tin cậy và được so sánh với các thước đo trung gian áp dụng theo các quy định hiện hành. Do đó, tài sản đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần mang lại lợi ích cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một số đặc điểm của tài sản là: - Mỗi tài sản có những đặc tính nhất định, có thể thể hiện dưới hình thái vật chất hoặc giá trị tinh thần; - Thuộc sở hữu của một chủ thể. Theo điều 164 của Luật Dân sự 2005, quyền sở hữu bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật; chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản; 1 - Tài sản có thể chuyển nhượng, trao đổi hay có thể được mua, bán, tặng, cho với người thứ ba; - Tài sản tham gia trực tiếp vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp a. Căn cứ vào hình thái biểu hiện - Tài sản hữu hình Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình. Tài sản hữu hình bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. - Tài sản vô hình Tài sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của mình. Tài sản vô hình bao gồm: kỹ năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu tượng doanh nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, quyền sáng chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng). b. Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển và công dụng Tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai nhóm tài sản cơ bản là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn (còn gọi là tài sản lưu động) là đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có thời gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm (hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh) và thường xuyên luân chuyển trong quá trình đó. Trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, các đối tượng lao động thông qua quá trình sản xuất hợp thành thực thể của sản phẩm. Kết thúc chu kỳ, doanh nghiệp sẽ thu về toàn bộ vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Ngoài ra, phần chênh lệch giữa khoản vốn đầu tư và số tiền thực tế thu về chính là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì toàn bộ giá trị của tài sản ngắn hạn sẽ được dịch chuyển một lần vào sản phẩm nên để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi, liên tục, doanh nghiệp phải luôn dự trữ tài sản ngắn hạn ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Do đó trong mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, hình thái biểu hiện của tài sản ngắn hạn luôn thay đổi tại mọi thời điểm. Thông thường với doanh nghiệp thương mại, vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn thường đơn giản hơn và được phân thành các loại dưới đây. 2 Thang Long University Library - Tiền và các khoản tương đương tiền Tồn tại dưới các loại hình thức sau đây: + Tiền mặt; + Tiền gửi ngân hàng; + Tiền đang chuyển. Tài sản bằng tiền có thể là nội tệ, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý ... có giá trị tương đương như tiền. Loại tài sản này có tính thanh khoản cao, các doanh nghiệp sử dụng nhằm mục đích thanh toán. Ngoài ra loại tài sản ngắn hạn này giúp phản ánh khả năng thanh toán nhanh và khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp, đồng thời có kế hoạch đầu tư tài chính tạm thời nhàn rỗi để tránh ứ đọng vốn. - Các khoản phải thu Các khoản phải thu là một loại tài sản của doanh nghiệp vì chúng phản ánh các khoản tiền sẽ được thanh toán trong tương lai, được tính dựa trên tất cả các khoản nợ, các giao dịch chưa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho doanh nghiệp (bao gồm tất cả các khoản nợ doanh nghiệp chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán). Hầu hết các khoản phải thu ngắn hạn được coi như là một phần của tài sản vãng lai của doanh nghiệp. Các khoản phải thu thường dưới dạng tín dụng và thường trong thời gian ngắn, từ vài ngày cho đến 1 năm. Một doanh nghiệp có khoản phải thu, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đã bán hàng nhưng chưa thu được tiền. Hầu hết các doanh nghiệp đều cho phép một phần lượng bán của mình dưới hình thức trả chậm và được áp dụng cho một số khách hàng thường xuyên hay một số khách hàng đặc biệt được gửi hóa đơn định kỳ, và tránh được những rắc rối về thanh toán khi một giao dịch được thực hiện (khách hàng ghi giấy nhận nợ với doanh nghiệp cho những sản phẩm hay dịch vụ đã nhận). Có thể phân loại các khoản phải thu như sau: + Phải thu khách hàng: Là tiền bán hàng, sản phẩm, dịch vụ chưa thu được tiền, nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán và khoản này đã được tính vào phần doanh thu bán trong kỳ, kể cả trường hợp cấp tín dụng thương mại (các doanh nghiệp cấp tín dụng cho nhau vay, không có sựu can thiệp của ngân hàng); + Ứng trước cho người bán: Là khoản tiền thanh toán trước (ứng trước) cho nhà cung cấp mặc dù doanh nghiệp chưa nhận được hàng hóa tại thời điểm 3 báo cáo. Mục đích của khoản phải thu này nhằm đảm bảo thự hiện hợp đồng và nguồn hàng hóa đầu vào của doanh nghiệp; + Phải thu nội bộ: Là các khoản phải thu do các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp chi hộ cho nhau hoặc các đơn vị có nghĩa vụ phải nộp cho nhau; + Các khoản phải thu khác: Là các khoản phải thu khi đã có các quyết định như bồi thường, lãi thu về...; + Dự phòng các khoản phải thu khó đòi: Là khoản dự kiến bị tổn thất của các khoản phải thu trong kỳ kinh doanh tiếp theo trong trường hợp con nợ không có khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. - Hàng tồn kho Hàng tồn kho là một hạng mục tài sản ngắn hạn quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường hoặc đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; là nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán. Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không còn hàng để bán. Hàng tồn kho bao gồm những tài sản có hình thái tồn tại như sau: + Tài sản ngắn hạn trong quá trình lưu trữ, chuẩn bị sản xuất như hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu tồn kho, các công cụ, dụng cụ trong kho; + Tài sản ngắn hạn đang trong quá trình trực tiếp sản xuất: Là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (hay bán sản phẩm). Loại tài sản này không chỉ bao gồm giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bao gồm các chi phí khác như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung (chi phí nhân viên phân xưởng, khấu hao tài sản cố định của phân xưởng, ...); + Tài sản ngắn hạn trong quá trình dự trữ, tiêu thụ: Bao gồm thành phẩm được doanh nghiệp chế tạo còn chưa tiêu thụ với giá trị được tạo thành bởi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang; hàng tồn kho trong các kho hàng, quầy bán hàng với giá trị thực tế; hàng gửi đi bán chưa được chấp nhận 4 Thang Long University Library thanh toán nên chưa được tính vào doanh thu hay các khoản phải thu của doanh nghiệp. + Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Khoản giảm giá nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hóa tồn kho dự kiến trong kỳ kinh doanh sau. - Tài sản ngắn hạn khác + Tạm ứng cho người lao động. + Chi phí trả trước (đợi phân bổ): Là số tiền đã thanh toán cho một số khoản chi phí (chi phí mua các loại bảo hiểm, chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định...) nhưng đến cuối kỳ hạch toán chưa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ báo cáo. Giá trị của các khoản này có thể nhỏ nhưng giúp cho doanh nghiệp nhận được các lợi ích kinh tế trong tương lai mà không phải chi trả chúng. + Các khoản cầm cố, đặt cọc, ký quỹ ngắn hạn: Là các khoản vẫn thuộc tài sản của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp không có quyền nắm giữ cũng như sử dụng chúng. + Tài sản đầu tư tài chính: Với các hình thức hoạt động đầu tư tài chính như đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh hoặc góp vốn hợp danh nhằm mục đích làm tạo lợi nhuận từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, phân tán rủi ro, tận dụng các lợi thế của doanh nghiệp, các cơ hội kinh doanh và tạo nguồn dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn hay còn gọi là tài sản cố định là loại tài sản tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, có thời gian chuyển đổi thành tiền trên một năm (hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh). Do đó, giá trị của chúng được luân chuyển dần vào giá trị sản phẩm trong mỗi chu kỳ sản xuất và được trích khấu hao từ doanh thu sản phẩm thu về để bù đắp. Các tài sản dài hạn được quay vòng sử dụng qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu mặc dù chúng có bị hao mòn. Chúng chỉ bị thay thế khi đã bị hư hỏng hoàn toàn, không thể sửa chữa hay không còn lợi ích kinh tế. Các tài sản dài hạn phải thỏa mãn đủ hai điều kiện là có tuổi thọ sử dụng nhiều hơn một năm và giá trị tối thiểu được quy định phải từ 30 triệu Việt Nam đồng (VND). Dựa vào hình thái biểu hiện và tính chất sở hữu, tài sản dài hạn được chia thành các loại tài sản chính dưới đây. - Tài sản cố định vô hình 5 Tài sản cố định vô hình là loại tài sản dài hạn không có hình thái vật chất cụ thể nhưng giá trị được xác định, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư chi trả, do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá trị của loại tài sản này mang lại lợi ích kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm trong dài hạn cho doanh nghiệp từ các đặc quyền và quyền của doanh nghiệp và có liên quan mật thiết đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định vô hình được chia thành nhiều loại. + Quyền sử dụng đất (chỉ tại Việt Nam) . + Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất kinh doanh: chi phí để thăm dò thị trường, lập dự án, quảng cáo, lệ phí đăng kí... + Bằng phát minh sáng chế: Giá trị được xác định bằng giá trị doanh nghiệp mua lại bản quyền phát minh hay chi phí cho các công trình nghiên cứu được nhà nước cấp bằng sáng chế mà doanh nghiệp phải trả. + Chi phí nghiên cứu, phát triển: Để tăng sức cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải chi trả khoản chi phí khi chế tạo những sản phẩm mới, cải tiến công nghệ ... + Chi phí lợi thế kinh doanh: Số tiền doanh nghiệp phải trả thêm cho sự thuận lợi và phần lợi nhận được khi doanh nghiệp mua lại một doanh nghiệp khác. + Tài sản cố định vô hình khác: Quyền đặc nhượng; độc quyền nhãn hiệu và tên hiệu; bản quyền tác giả. - Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định hữu hình là loại tài sản dài hạn có hình thái vật chất cụ thể, có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Bao gồm: + Đất: Giá trị của đất được hình thành từ các chi phí liên quan để có mặt bằng; + Máy móc, thiết bị; + Phương tiện vận tải, truyền dẫn thông tin, điện, nước, băng truyền tải vật tư, hàng hóa; + Thiết bị, dụng cụ quản lý; + Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm; + Tài sản cố định hữu hình khác. - Các tài sản dài hạn khác: 6 Thang Long University Library + Các khoản trả trước dài hạn; + Các khoản đầu tư tài chính dài hạn; + Bất động sản đầu tư; + Tài sản dài hạn khác. c. Căn cứ vào khả năng di dời - Bất động sản Bất động sản là các tài sản không di dời được, bao gồm: + Đất đai: là tài sản quốc gia, loại hình tư liệu sản xuất đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý về đất đai; + Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; + Các tài sản khác gắn liền với đất đai; + Các tài sản khác do pháp luật quy định. Chúng có đặc điểm là bền vững, cố định với một không gian, vị trí nhất định, không di dời được, khả năng sinh lời của bất động sản chịu tác động của yếu tố môi trường: điều kiện kinh tế, tính chất xã hội và điều kiện môi trường. Bất động sản có tính khác biệt do các bất động sản luôn khác nhau về vị trí, diện tích, kết cấu, ... Giá trị của bất động sản bao gồm cả chi phí xây dựng trên nó là rất lớn. - Động sản Động sản là những tài sản không phải là bất động sản và có đặc điểm là không gắn cố định với một không gian, vị trí nhất định và có thể di, dời được (máy, thiết bị, phương tiện vận tải, dây chuyền công nghệ…). Ngoài ra, tuổi thọ của chúng có phần ngắn hơn so với bất động sản và có thể chuyển nhượng thay đổi chủ sở hữu dễ dàng. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp Hiệu quả là một thuật ngữ phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu trong mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và những chi phí, đầu tư bỏ ra để có được kết quả đó trong điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà trong đó hiệu quả sử dụng tài sản gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp. Để các doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu nâng cao lợi ích kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp phải xây dựng một kế hoạch đầu tư sử 7 dụng tài sản có hiệu quả phù hợp với tình hình của thị trường lẫn tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp Mục đích của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay đều hướng tới mục tiêu đạt được lợi nhuận cao nhất và giảm thiểu chi phí. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh và chi phí của hoạt động kinh doanh. Như vậy, lợi nhuận vừa là chỉ tiêu phản ánh kết quả đồng thời vừa là chỉ tiêu phản ánh tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, nó còn là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp. Đảm bảo mục tiêu lợi nhuận hay đảm bảo tình hình tài chính của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Để đạt được mục tiêu các doanh nghiệp cần nâng cao công tác quản lý các nguồn lực, nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là cần thiết, tạo ra điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và từ đó đóng góp quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản còn mang lại những lợi ích khác cho doanh nghiệp như: - Tăng lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp được tạo ra nhờ doanh nghiệp khai thác và sử dụng tốt tài sản sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như tiết kiệm được các loại chi phí, lãi vay; - Đầu tư, nâng cấp các thiết bị, máy móc và được sử dụng hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, đồng thời thể hiện trình độ trang thiết bị, cơ sở vật chất cũng như gián tiếp nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn cho người lao động, đặc biệt là những người trực tiếp điều hành và thi công máy móc. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức kinh tế hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay. 1.2.3. Cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp - Tỷ trọng tài sản ngắn hạn Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng tài sản 8 Thang Long University Library Tỷ trọng tài sản ngắn hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. - Tỷ trọng tài sản dài hạn Tỷ trọng tài sản dài hạn = Tổng tài sản dài hạn Tổng tài sản Tỷ trọng tài sản dài hạn cho biết trong 100 đồng tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu đồng tài sản dài hạn. 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp a. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản trong doanh nghiệp - Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, hay doanh nghiệp đã sử dụng tổng tài sản hiệu quả như thế nào trong việc tạo ra doanh thu. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao được phản ánh khi chỉ tiêu này càng lớn. - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on sales - ROS) Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Chỉ tiêu ROS cho biết một đồng doanh thu thuần sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế để từ đó đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất này tăng cho biết doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại, khi tỷ suất này giảm, cho biết doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on assets - ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Chỉ tiêu ROA cho biết có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra trên một đồng tài sản của doanh nghiệp khi đưa vào hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả khả năng tổ chức, quản trị hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tỷ suất cao, chứng tỏ hiệu quả hoạt động quản trị của doanh nghiệp tốt và ngược lại. - Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần (Return on equity - ROE) 9 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng Vốn ủ ở ữ Chỉ tiêu ROE cho biết một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn của cổ đông trong doanh nghiệp càng cao thì tỷ suất này càng lớn. b. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp - Khả năng thanh toán ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi một đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn đảm bảo, hay số đồng vốn lưu động tương ứng để trả nợ đến khi hết hạn. Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt nếu tài sản ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng tăng lên và nợ ngắn hạn chuyển dịch theo xu hướng giảm xuống; hoặc cả hai đều chuyển dịch theo xu hướng cùng tăng nhưng tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn; hoặc cả hai đều chuyển dịch theo xu hướng cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tài sản ngắn hạn nhỏ hơn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, khi tỷ lệ này quá cao thì có khả năng doanh nghiệp đầu tư vào tài sản ngắn hạn còn thiếu hiệu quả. Ngược lại, khi tỷ lệ này thấp thì tình trạng tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, tùy theo điều kiện và ngành nghề kinh doanh sẽ có một tỷ lệ hợp lý phù hợp với khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp. - Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản ngắn hạn (có tính thanh khoản thấp, không kể hàng tồn kho) có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ngay khi đến hạn và quá hạn. Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cao hay thấp, tình hình tài chính được đánh giá tốt hay xấu tùy thuộc vào lượng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lớn hay bé, nợ ngắn hạn nhỏ hay lớn. Giống với khả năng thanh toán ngắn hạn, độ lớn của tỷ lệ này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ. Thông thường, khi chỉ tiêu này lớn hơn 1 sẽ đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 sẽ phản ánh tình hình tài 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng