DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng biểu
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014 .......................................19
Bảng 2.2. Tình hinh tài sản, nguồn vốn giai đoạn 2012-2014 ......................................24
Bảng 2.3. Quy mô Tài sản ngắn hạn .............................................................................27
Bảng 2.4. Quy mô Tài sản Dài hạn ...............................................................................32
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản .......................................................................34
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán .....................................................................................36
Bảng 2.7. Khả năng sinh lời của TSNH ........................................................................37
Bảng 2.8. Tốc độ luân chuyển TSNH............................................................................38
Bảng 2.9. Mức tiết kiệm vốn đầu tư cho TSNH ............................................................39
Bảng 2.10. Thời gian thu tiền ........................................................................................39
Bảng 2.11. Thời gian luân chuyển kho ..........................................................................40
Bảng 2.12. Thời gian trả nợ ...........................................................................................40
Bảng 2.13. Thời gian luân chuyển tiền mặt ...................................................................42
Bảng 2.14. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ................................................................42
Bảng 2.15. Suất hao phí của tài sản cố định ..................................................................43
Bảng 3.1. Mô hình EOQ xác định mức dự trữ xi măng tối ưu ......................................49
Đồ thị
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội .....17
Hình 2.2. Tỷ trọng tài sản giai đoạn 2012-2014 ............................................................25
Hình 2.3. Tỷ trọng nguồn vốn giai đoạn 2012-2014 .....................................................26
Hình 2.4. Quy mô Tài sản Ngắn hạn giai đoạn 2012-2014 ...........................................29
Hình 2.5. Quy mô Tài sản dài hạn giai đoạn 2012-2014...............................................33
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, điều 4 khoản 7: Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luận nhằm mục đích kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp trên khía cạnh hình thức pháp lý căn cứ theo Luật
Doanh nghiệp 2014 bao gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ
hoặc có vốn góp chi phối, được tổ chức dưới các hình thức Công ty Nhà nước, Công ty
Cổ phần Nhà nước, Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Hai Thành viên Trở lên là doanh nghiệp trong đó
thành viên là cá nhân hoặc tổ chức với số lượng không vượt quá 50; thành viên có trách
nhiệm và nghĩa vụ đối với tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp. Công ty TNHH Hai Thành viên Trở lên không được phép phát hành cổ
phần.
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một Thành viên là doanh nghiệp do một cá nhân
hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu, có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với tài sản của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ. Công ty TNHH Một Thành viên không được phép
phát hành cổ phần.
Công ty Cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia ra thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần, sở hữu bởi cổ đông với số lượng tối thiểu là 03, tối đa không
hạn chế; cổ đông có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với tài sản của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp. Công ty Cổ phần được phép phát hành cổ phần.
Công ty Hợp danh là doanh nghiệp có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung là
cá nhân, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài thành viên hợp danh có thể
có thêm thành viên góp vốn. Công ty hợp danh không được phép phát hành chứng khoán.
Doanh nghiệp Tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
tư nhân không được phép phát hành chứng khoán, không được quyền góp vốn thành lập
hoặc mua cổ phần trong Công ty Hợp danh, Công ty TNHH, hay Công ty Cổ phần.
1
Thang Long University Library
1.1.2. Tài sản trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản
Theo Luật Dân sự năm 2005, điều 163, tài sản nói chung bao gồm hiện vật, tiền,
giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiểu) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền
sở hữu công nghiệp, quyền đối với vốn góp trong doanh nghiệp).
Theo Chuẩn mực Kế toán Quốc tế: Tài sản doanh nghiệp là nguồn lực do doanh
nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi
ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản doanh nghiệp là nguồn lực mà doanh
nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh
nghiệp.
Một cách khái quát, tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực gồm hiện vật,
tiền, giấy tờ có giá, và các quyền tài sản do doanh nghiệp sở hữu nhằm đem lại các lợi
ích kinh tế cho doanh nghiệp đó.
1.1.2.2. Phân loại tài sản
Có nhiều cách phân loại tài sản khác nhau, trong đó có 02 cách phổ biến nhất được
quy định theo Tiêu chuẩn Thẩm định Giá Việt Nam số 12, đó là phân loại theo đặc tính
cấu tạo vật chất và phân loại theo chu kỳ sản xuất.
Theo đặc tính cấu tạo vật chất
Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất thực thể thuộc sở hữu của
chủ tài sản. Trong đó tài sản hữu hình lại bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn là tài sản được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ chu kỳ
kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích
ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn có thể là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử
dụng không bị hạn chế. Tài sản dài hạn bao gồm tài sản cố định, tài sản đầu tư tài chính
dài hạn và các loại tài sản dài hạn khác.
Tài sản vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất thực thể nhưng xác
định được giá trị, thuộc sở hữu của chủ tài sản, bao gồm kỹ năng, nghiệp vụ, bí quyết
kinh doanh, uy tín, thương hiệu, biểu tượng doanh nghiệp và sở hữu các quyền và công
cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, sở hữu phát minh, bản quyền, quyền kinh doanh, hợp
đồng kinh doanh).
Theo chu kỳ sản xuất
Tài sản ngắn hạn là những tài sản sau khi tham gia vào sản xuất được chuyển hóa
hình thái vật chất vào sản phẩm hoặc các tài sản khác được mua, bán; những tài sản có
kỳ sử dụng dưới 01 năm như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, các khoản nợ ngắn hạn,
2
các khoản đầu tư ngắn hạn, vv. Thông thường, tài sản ngắn hạn được chia làm 03 nhóm:
TSNH trong khâu sản xuất (giá trị bán thành phẩm, chi phí sản xuất dở dang, chi phí
chờ kết chuyển, v.v.), TSNH trong khâu dự trữ (nhiên liệu, nguyên vật liệu tồn kho, tiền
gửi ngân hàng, khoản trả trước người bán, hàng gửi gia công, tiền ký quỹ, dụng cụ phụ
tùng thay thế, v.v.), TSNH trong khâu lưu thông (hàng gửi bán, khoản phải thu khách
hàng, hàng tồn kho, tiền bán hàng, các loại vốn ngắn hạn, v.v.). Cách phân loại này giúp
cho người thực hiện nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quan về sử
dụng tài sản trên toàn bộ quá trình sản xuất, từ đó có những biện pháp thích hợp để sử
dụng tài sản một cách hiệu quả.
Tài sản dài hạn là những tài sản do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định do Bộ Tài
chính quy định. Những tài sản này tham gia sản xuất nhiều lần và vẫn giữ nguyên hình
thái vật chất của nó. Các loại tài sản dài hạn hữu hình (tài sản cố định hữu hình) bao
gồm: nhà cửa, kiến trúc (trụ sở làm việc, nhà kho, nhà xưởng, đường xá, cầu cảng, v.v.),
máy móc, thiết bị (dụng cụ tác nghiệp, dây chuyền sản xuất), phương tiện vận tải, thiết
bị truyền dẫn (tàu xe; hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống dẫn nước), thiết bị
quản lý (máy vi tính, thiết bị điện tử, biểu kế, v.v.), vườn cây, súc vật cho thu hoạch
nông sản, tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, v.v. Bên cạnh tài sản tự mua sắm, xây dựng,
một số doanh nghiệp còn tồn tại tài sản đi thuê. Tài sản cố định thuê trong thời gian
ngắn, khối lượng vận hành nhỏ gọi là tài sản cố định thuê hoạt động; tài sản cố định thuê
theo hình thức thuê vốn dài hạn, có chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi hết hạn chon
thuê gọi là tài sản cố định thuê tài chính. Ngoài ra có tài sản dài hạn vô hình như chi phí
sử dụng đất, phí phát hành, phí tác quyền, phí nhượng quyền thương hiệu, v.v., cũng
như các khoản phải thu khách hàng có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán quá một năm.1
Bên cạnh 02 cách phân loại trên, để có phương án sử dụng nguồn vốn đầu tư cho
tài sản tốt hơn, doanh nghiệp có thể phân loại tài sản theo nguồn gốc hình thành. Mọi
tài sản đều được hình thành từ vốn, do đó theo tiêu chí này ta có 02 loại tài sản chính là
tài sản hình thành từ vốn chủ sở hữu và tài sản hình thành bởi nợ phải trả.
Tài sản hình thành bởi nợ phải trả bao gồm tiền và tín dụng chiếm dụng được từ
các khoản phải trả chưa đến kỳ thanh toán, như phải trả người bán, lương thưởng, thuế
phí, v.v.; tiền và tín dụng huy động được từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, từ trái
phiếu, thương phiếu; cũng như tư liệu sản xuất mua sắm bằng vốn vay được; tiền chưa
giải ngân cho quỹ khen thưởng phúc lợi.
1
Tiêu chuẩn Thẩm định Giá Việt Nam số 12 – TĐGVN 12, ban hành kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐBTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
3
Thang Long University Library
Tài sản hình thành từ vốn chủ sở hữu bao gồm các tư liệu sản xuất mua sắm bằng
vốn do doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn được cấp (bởi Nhà nước hoặc đơn vị chủ quản); tư
liệu sản xuất hình thành dưới hình thức góp vón liên doanh; tiền và tín dụng huy động
được từ quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển; hoặc chiếm dụng được từ lợi
nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỉ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản.2
Trong phạm vi khóa luận này, tài sản được phân loại theo chu kỳ sản xuất, từ đó
có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
1.1.2.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Vai trò chung của tài sản là nền tảng, cơ sở đối với mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Tài sản tham gia vào mọi quá trình sản xuất, kinh doanh; và cùng với nguồn vốn
là một trong hai yếu tố khiến cho doanh nghiệp tồn tại và vận hành được. Trên phương
diện tiêu chí đánh giá cho hoạt động của doanh nghiệp, tài sản thể hiện quy mô hoạt
động, chất lượng cơ sở hạ tầng, năng lực sản xuất – tài sản là câu trả lời cho câu hỏi liệu
doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động kinh doanh đã đăng ký hay không. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp niêm yết, tài sản còn là một trong những yếu tố tạo nên niềm
tin của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp, góp phần nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
Vai trò của tài sản ngắn hạn như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu là đầu vào của
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, khởi động chuỗi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; các khoản phải thu, khoản nợ, khoản đầu tư giúp tăng khả năng thanh toán, nâng
cao năng lực bán sản phẩm, thúc đẩy kinh doanh. Nhìn chung, tài sản lưu động như dầu
bôi trơn cỗ máy doanh nghiệp, giúp chuyển đổi hình thái tài sản và nguồn vốn, thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vai trò của tài sản dài hạn như nhà xưởng, sân bãi, máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất, phương tiện vận tải, cầu đường, vv. là trực tiếp tạo ra và phân phối của cải vật
chất, sản phẩm – dịch vụ. Với đặc tính tham gia quá trình sản xuất nhiều lần trong thời
gian dài, tài sản dài hạn đóng vai trò bình ổn chất lượng vả sản lượng sản phẩm dịch vụ
trong dài hạn. Tài sản dài hạn còn góp phần quyết định khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp, bên cạnh yếu tố xây dựng lòng tin nhà đầu tư, nó còn có thể trở thành đối
tượng thế chấp khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, và khi đó chất lượng của tài sản
cố định sẽ quyết định chất lượng của khoản vay. Tài sản dài hạn vô hình như phần mềm
quản lý, quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, vv. giúp vận hành, quản lý, điều
phối các nguồn lực; sở hữu sáng chế, nhượng quyền công nghệ giúp nâng cao năng lực
sản xuất; thương hiệu, thông điệp, biểu tượng giúp nâng cao năng lực kinh doanh.
2
TS. Đoàn Quang Thiệu (2010), Giáo trình Nguyên lý Kế toán, NXB Đại học Thái Nguyên, Chương 1.
4
Vai trò của việc đầu tư và quản lý tài sản hợp lý có tính chất quyết định đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không một thị trường, không một nền
kinh tế nào vĩnh viễn không thay đổi hay gặp phải biến động; hoàn cảnh mới luôn yêu
cầu doanh nghiệp phải thay đổi, trong đó yếu tố tài sản cũng buộc phải thay đổi theo.
Nếu tài sản không được đầu tư, nâng cấp, cải thiện, điều chỉnh phù hợp với hoàn cảnh
mới, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ nhiều khả năng giậm chân tại
chỗ, hoặc tụt hậu, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế mà yếu tố cạnh tranh ngày một trở nên
gay gắt hơn. Ngược lại, yếu tố tài sản mạnh thể hiện quy mô sản xuất rộng, chất lượng
cơ sở hạ tầng cao, năng lực sản xuất mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm
dịch vụ ưu việt, có nhiều lợi thế cạnh tranh, được hỗ trợ bởi kênh phân phối tốt, tiếp thị
hiệu quả.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu quả là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
với chi phí và nguồn lực bỏ ra để có được kết quả đó; hiệu quả được xem xét trong bối
cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá
của người nghiên cứu3. Có hai phương pháp đánh giá hiệu quả nói chung:
Hiệu quả tuyệt đối
=
Hiệu quả tương đối
=
Kết quả đầu ra
-
Chi phí đầu vào
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
Trong đó, hiệu quả tuyệt đối giúp đánh giá từng đối tượng cụ thể, còn hiệu quả
tương đối cho cái nhìn tổng quát hơn về nhiều đối tượng có mối liên hệ với nhau, tạo
điều kiện cho nghiên cứu hiệu quả toàn diện. Có hai nhóm chỉ tiêu hiệu quả chính là
hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả xã hội có kết quả đầu ra là lợi ích cho xã hội như việc làm, phúc lợi, thu
nhập, đời sống tinh thần, cung cầu hàng hóa, v.v. Hiệu quả kinh tế trong khi đó phản
ánh kết quả hoạt động của các chủ thể kinh tế, thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi ích
kinh tế đạt được và chi phí đã bỏ ra. Đối với chủ thể là doanh ngiệp, hiệu quả kinh tế là
tương quan giữa doanh thu, lợi nhuận bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ với giá vốn, dịch
vụ hàng bán; giữa kết quả sản xuất kinh doanh đạt được với mục tiêu kinh tế đã đề ra.
3
PGS-TS. Nguyễn Năng Phúc (2012), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế quốc
dân, chương 6.
5
Thang Long University Library
Xét trên mọi khía cạnh, hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là việc tối ưu
hóa lợi nhuận từ việc khai thác, sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh
tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.4
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Hầu hết các doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì mục tiêu cuối cùng là đối đa hóa
giá trị tài sản của chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này, có hai phương pháp cốt lõi:
nâng cao kết quả kinh doanh – tăng doanh thu, và tối ưu hóa chi phí & nguồn lực – giảm
chi phí; một trong những nghiệm chung của hai bài toán này là hiệu quả sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp. Bởi quản lý tài sản tốt không chỉ giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi
phí sản xuất mà còn nâng cao năng suất.
Với tài sản ngắn hạn, quản lý chặt chẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ
nguyên giá sản phẩm, từ đó nâng cao lợi nhuận. Với tài sản dài hạn, với đặc điểm liên
tục biến đổi về quy mô, kết cấu và tình trạng kỹ thuật, đòi hỏi chi phí và nguồn lực để
duy trì điều kiện hoạt động; quản lý tốt góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn,
tối ưu hóa lợi nhuận.
Như đã trình bày, đầu tư và quản lý tài sản hợp lý có tính chất quyết định đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng, năng lực
quản lý tài sản giúp cho hoạt động của doanh nghiệp bắt kịp với những thay đổi của thị
trường và biến động của bối cảnh kinh tế; giúp doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm
dịch vụ ưu việt hơn. Trong thời điểm khó khăn, quản lý tài sản hiệu quả còn có vai trò
then chốt trong sự sống còn của doanh nghiệp.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản5
1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời của tài
sản (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài
sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này
càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần nâng
cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
Mô hình Dupont
PGS-TS. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống Kê, chương 8
Các chỉ tiêu dưới đây được tham khảo và tổng hợp từ các nguồn số … trong Danh mục Tham khảo đính
kèm tài liệu này.
4
5
6
Tỷ suất sinh lời của
=
tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của
tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
=
x
Tổng tài sản
Doanh thu
Tỷ suất sinh lời của doanh
thu (ROS)
Doanh thu
x
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài
sản (SOA)
Đây là công cụ dùng để phân tích khả năng sinh lời của mỗi đồng tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng và tỷ suất sinh lời của tài sản, doanh
nghiệp cần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi phí, cũng như nâng cao tỷ suất
sinh lời của doanh thu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần có biện pháp tối ưu hóa năng lực
sử dụng tài sản, và nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Theo mô hình này, Tỷ suất
sinh lời chịu ảnh hưởng bởi Tỷ suất sinh lời của doanh thu và Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản. Trong đó tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần phụ thuộc vào Doanh thu và Lợi
nhuận sau thuế, là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết thông qua tổng chi phí. Từ đó ta thấy
để nâng cao tỷ suất sinh lời của doanh thu cũng như của tài sản thì cần phải quản lý chi
phí tốt để lợi nhuận được tối đa. Trong khi đó, Hiệu suất sử dụng tổng tài sản phụ thuộc
vào Doanh thu và Tổng tài sản; doanh thu càng lớn và tổng tài sản càng nhỏ thì Hiệu
suất này càng cao.
Hiệu suất sử dụng tổng tài
sản (SOA)
Doanh thu thuần
=
Tổng tài sản
Còn gọi là số vòng quay tài sản, chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản luân chuyển
nhanh, làm tăng doanh thu và do đó nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
thấp chứng tỏ tài sản luân chuyển chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều,
doanh thu giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và đặc điểm
cụ thể của tài sản trong doanh nghiệp.
Suất hao phí của
Tổng tài sản
Tổng tài sản
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, doanh nghiệp thu được một đồng doanh
thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử
dụng tài sản càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đang khai thác tài sản một cách tối ưu để
nâng cao doanh thu.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán
7
Thang Long University Library
Tài sản ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số lớn hơn hoặc bằng một, doanh
nghiệp có đủ năng lực thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ
số bé hơn một, ngược lại, doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu
hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, nếu
hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài
sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản ngắn hạn có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh
khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do
đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ
thuộc vào hàng tồn kho.
Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng một, cho thấy doanh nghiệp đủ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn với tài sản có tính thanh khoản cao. Ngược lại, hệ số bé hơn một chứng
tỏ doanh nghiệp không đủ năng lực thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản có tính thanh
khoản cao.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Tiền và tương đương tiền
=
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp chỉ cho biết mức độ bình thường mà
chưa đủ cơ sở để khẳng định doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đáo
hạn hay không. Vì thế, khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả
năng thanh toán tức thời. Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện
có, doanh nghiệp có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn
hạn đến hạn hay không.
8
Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời:
Lợi nhuận sau thuế
=
Tỷ suất sinh lời của TSNH
TSNH
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn
vị giá trị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.Chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tốt, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển
Doanh thu thuần
=
Vòng quay TSNH
TSNH
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại
bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, hay trong kỳ tài sản ngắn hạn quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao, góp phần nâng
cao lợi nhuận.
Thời gian luân chuyển TSNH
360
=
Vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu ngày; chỉ
tiêu này càng thấp càng cho thấy tài sản ngắn hạn quay vòng nhanh, góp phần nâng cao
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Từ đây có thể tính được một vòng quay của
tài sản ngắn hạn đã tiết kiệm hay lãng phí bao nhiêu thời gian so với kỳ trước.
Suất hao phí của
TSNH
TSNH
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết nếu doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thì cần phải
đầu tư bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn càng cao. Đây còn là căn cứ để doanh nghiệp xây dựng dự toán về nhu cầu
tài sản ngắn hạn để đạt mức lợi nhuận như mong muốn.
Mức tiết kiệm tuyệt đối
M0
=
x
(K1 – K0)
x
(K1 – K0)
360
M1
Mức tiết kiệm tương đối =
360
Trong đó,
9
Thang Long University Library
M0, M1 lần lượt là Tổng mức luân chuyển vốn, hay Doanh thu thuần, đầu kỳ và
cuối kỳ.
K0, K1 lần lượt là Thời gian luân chuyển vốn, trong trường hợp này là Thời gian
luân chuyển TSNH, đầu kỳ và cuối kỳ.
Mức tiết kiệm vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn phản ánh số vốn có thể tiết kiệm
được do thay đổi thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn ở thời điểm cuối kỳ so với
đầu kỳ. Mức tiết kiệm tuyệt đối cho biết lượng vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn đã tiết
kiệm được để có thể sử dụng vào mục đích khác. Mức tiết kiệm tương đối cho biết lượng
vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn tiết kiệm được để tạo ra một khoản doanh thu thuần lớn
hơn.
Doanh thu thuần
=
Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu
Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp
đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp thu hồi
nợ tốt, ít bị chiếm dụng vốn. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số
này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu
dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Ngược lại,
nêu chỉ số này thấp cho thấy tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều, lượng tiền mặt
do đó sẽ thấp, làm giảm tính thanh khoản trong tài sản của doanh nghiệp cũng sự chủ
động trong tài trợ vốn cho sản xuất.
Thời gian thu nợ
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể thu hồi
các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền
bình quân càng nhỏ và ngược lại. Nhìn chung, kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong
nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét các mục tiêu và
chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính sách tín dụng.
Vòng quay của hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị lưu kho
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn
kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cũng
không tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nều nhu cầu thị trường
tăng đột biến thì rất có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng. Thêm nữa nếu dữ trự nguyên
10
vật liệu không đủ để đáp ứng cho sản xuất thì sản xuất sẽ bị ngừng trệ.Vì vậy chỉ số
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng.
360
=
Thời gian luân chuyển kho
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn kho
có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Nếu thời
gian này ngắn chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn càng cao và ngược lại.
Vòng quay các khoản
phải trả
=
GVHB + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý
Các khoản phải trả ngắn hạn
Đây là chỉ tiêu cho biết trung bình có bao nhiêu đồng chi phí phát sinh thì doanh
nghiệp chiếm dụng được một đồng. Vòng quay các khoản phải trả thấp cho thấy doanh
nghiệp được trả nợ chậm, nhờ có uy tín cao và mối quan hệ tốt với đối tác. Tuy nhiên
khi chỉ số này quá thấp cũng là dấu hiệu cảnh báo với đối tác rằng doanh nghiệp đang
kinh doanh yếu kém, không có khả năng thanh toán các khoản nợ.
Thời gian trả nợ
=
360
Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này cho biết bình quân doanh nghiệp sẽ phải thanh toán nợ trong bao nhiêu
ngày. Vòng quay các khoản phải trả càng thấp thì thời gian trả nợ càng kéo dài. Chỉ tiêu
này càng cao càng có lợi cho doanh nghiệp; tuy nhiên nếu quá cao sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Thời gian luân
chuyển tiền mặt
=
Thời gian
thu nợ
+
Thời gian luân
chuyển kho
- Thời gian trả nợ
Đây là chỉ tiêu thể hiện khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ cho tới
khi thu được tiền. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có lợi nhất khi thời gian thu nợ và thời
gian luân chuyển kho càng nhanh càng tốt, và thời gian trả nợ càng lâu càng tốt; từ đó
rút ngắn thời gian có doanh thu sau khi đã thanh toán giá vốn. Chỉ tiêu này phản ánh
thực tế là để đầu tư cho sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền
nhất định; do đó, hoạt động tạo doanh thu kéo theo rủi ro thanh khoản. Thời gian luân
chuyển tiền mặt càng thấp thì tính thanh khoản càng cao, và ngược lại.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSDH =
TSDH
11
Thang Long University Library
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng
cao, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Mặt khác, chỉ tiêu này thể
hiện sức sản xuất của tài sản dài hạn, là kim chỉ nam để đánh giá tài sản hoạt động tốt.
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số sinh lợi TSDH
=
TSDH
Chỉ tiêu này cho biết mỗi 100 đồng giá trị tài sản dài hạn có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của
doanh nghiệp càng tốt.
Suất hao phí của TSDH
Giá trị TSDH
=
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần bao nhiêu đồng giá trị tài sản dài hạn, đó là căn cứ để đầu tư tài sản dài hạn cho phù
hợp. Đây còn là căn cứ để xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi hướng
đến mức doanh thu như mong muốn.
Hệ số sinh lợi của
tài sản tài chính
Lợi nhuận của Hoạt động tài chính
=
Giá trị tài sản tài chính
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng doanh nghiệp dùng để đầu tư tài chính dài hạn
thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao thì càng thu hút đầu tư
dài hạn vào doanh nghiệp. Trong phạm vi khóa luận này sẽ không sử dụng chỉ tiêu trên,
do doanh nghiệp được nghiên cứu không có đầu tư tài chính dài hạn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.3.1. Yếu tố chủ quan
Yếu tố con người
Năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp là yếu tố mang tính chất quyết
định tác động lên mọi phương diện cấu thành nên doanh nghiệp, trong đó có tài sản. Mọi
quyết định vận dụng tài sản của lãnh đạo, cấp quản lý cần phải được nghiên cứu kỹ
lưỡng, xác định rõ mục đích sử dụng và phương pháp sử dụng, đồng thời tổ chức giám
sát thường xuyên nhằm đưa ra những điều chỉnh kịp thời, tránh lãng phí. Bên cạnh đó,
năng lực quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp còn trực tiếp tác động tới mức ảnh hưởng
của các yếu tố còn lại lên hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
Trình độ nhân sự ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu năng của tài sản. Để phát huy hết
được năng lực của tư liệu sản xuất, người trực tiếp sử dụng chúng cần phải có trình độ
thuần thục cao. Đó có thể là người công nhân với dây chuyển sản xuất, nhân viên văn
12
phòng với máy tính, máy in, kỹ thuật viên với các phương tiện vận tải, máy móc. Trình
độ nhân sự không cao dễ dẫn lãng phí, tăng nguy cơ hư hại, không tối ưu hóa được công
năng của tài sản.
Đôi khi, trình độ quản lý và trình độ lao động cao vẫn chưa đảm bảo cho quá trình
sử dụng tài sản hiệu quả tốt nhất. Văn hóa doanh nghiệp là một tập hợp các hành vi
chung của toàn thể mọi thành viên trong doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp giúp nâng
cao hiệu quả vận dụng tư liệu sản xuất khi nó được tập hợp bởi các hành vi như thực
hành ý thức tiết kiệm, tự giác thực hiện đúng quy trình sản xuất, có trách nhiệm trong
gìn giữ, bảo quản tài sản, vv.
Tổ chức sản xuất – kinh doanh
Đặc điểm sản xuất kinh doanh ảnh hưởng tới cơ cấu tài sản của doanh nghiệp,
sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, và đặc điểm đối tượng khách hàng. Doanh nghiệp
có đặc điểm sản xuất – kinh doanh khác nhau thì ba yếu tố trên cũng khác nhau, theo đó
doanh nghiệp có những lựa chọn định hướng phù hợp để phát triển, cũng như chiến lược
tiếp thị có trọng tâm. Ví dụ, doanh nghiệp dệt may, sản xuất thiết bị có tỷ trọng tài sản
dài hạn lớn; ngược lại doanh nghiệp ngành dịch vụ thường có tỷ trọng tài sản ngắn hạn
lớn hơn.
Chu kỳ sản xuất trực tiếp thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Chu kỳ sản
xuất kinh doanh ngắn, tương đương với thời gian luân chuyển dòng tiền ngắn, cho thấy
thời gian thu nợ và luân chuyển kho tối giản và thời gian trả nợ kéo giãn tối đa. Doanh
nghiệp thu hồi vốn nhanh, tốc độ luân chuyển vốn, tái đầu tư cao, vận dụng tốt chính
sách tín dụng hiện hành, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài sản.
Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ có thể coi là một trong những thang đo cho thấy
việc vận dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả hay không. Chỉ có sản phẩm, dịch vụ chất
lượng tốt mới đảm bảo doanh thu bán hàng được duy trì. Quản lý chất lượng do đó là
yếu tố đóng vai trò kiểm soát hiệu quả sử dụng tài sản ở giai đoạn chuyển giao giữa các
chu kỳ sản xuất.
Chính sách kế toán mà mỗi doanh nghiệp áp dụng ảnh hưởng đến cách ghi sổ các
khoản tiền, từ đó ảnh hưởng đến lượng tiền mặt; cũng như cách hạch toán hàng tồn kho,
LIFO, FIFO, nhập trước xuất trước, từ đó ảnh hưởng đến quy mô kho hàng. Lượng tiền
mặt cũng như quy mô kho hàng mặt khác tác động trực tiếp tới các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả sử dụng tài sản như khả năng thanh toán, thời gian lưu kho, chu kỳ sản xuất,
v.v.
Năng lực quản lý vốn giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả trong đầu tư tài sản. Huy
động vốn tốt là cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá các hoạt
động đầu tư làm tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng
13
Thang Long University Library
tổng tài sản. Bên cạnh đó, cơ cấu vốn hợp lý giúp giảm chi phí vốn, góp phần giảm chi
phí kinh doanh, tăng lợi nhuận và do đó hệ số sinh lợi tổng tài sản sẽ tăng.
1.3.2. Yếu tố khách quan
Môi trường kinh tế vĩ mô tác động đến nhu cầu sản phẩm, kéo theo đó là định
hướng các hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Các thành tố như hệ
thống tài chính tiền tệ, lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khoá của chính phủ
trở thành dữ liệu đầu vào để doanh nghiệp đưa ra quyết định có liên quan trực tiếp tới
kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Ví dụ tỷ lệ lạm phát thay đổi làm thay đổi kết
quả đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp do giá trị của đồng tiền thay
đổi. Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, doanh nghiệp còn chịu tác động của thị trường
quốc tế. Sự thay đổi chính sách thương mại của các nước, tính ổn định của nền kinh tế
toàn cầu cũng như các cường quốc cũng tác động trực tiếp đến thị trường đầu vào và
đầu ra của doanh nghiệp.
Chính sách tiền tệ một mặt cung cấp đầy đủ phương tiện thanh toán cho nền kinh
tế, mặt khác phải giữ ốn định giá trị đồng bản tệ. Chính sách tiền tệ mở rộng, nhằm tăng
lượng tiền cung ứng, khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo việc làm.
Trong trường hợp này chính sách tiền tệ nhằm chống suy thoái kinh tế, chống thất
nghiệp. Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn chế đầu tư,
kìm hãm sự phát triển quá đà của nền kinh tế, cụ thể là chống lạm phát.
Thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Chính sách thuế của Nhà nước tác
động vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức thuế cao hay thấp sẽ
làm cho phần lợi nhuận sau thuế nhiều hay ít, do đó ảnh hưởng đến thu nhập và khả
năng sinh lời của tài sản. Những ưu đãi thuế của nhà nước đem lại cho doanh nghiệp
môi trường kinh doanh ổn định, sôi động để phát triển sản xuất.
Môi trường chính trị tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không chỉ thông qua chính sách. Trong bối cảnh xã hội dân chủ, chính sách hình
thành không chỉ bởi đề xuất của Chính phủ, mà còn xuất phát từ nguyện vọng, đề xuất
của đông đảo quẩn chúng. Nói cách khác, những chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp hoàn toàn có thể là hệ quả của việc Nhà nước làm
công tác chính trị với nhân dân. Bên cạnh đó còn có ảnh hưởng chính trị từ nước ngoài,
hay từ các tổ chức quốc tế. Ví dụ thường gặp nhất đó là việc hình thành các chính sách,
tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, tiêu chuẩn sản phẩm, buộc doanh
nghiệp phải đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống quản lý sao cho các điều kiện mới được đảm
bảo.
14
Môi trường pháp lý là yếu tố quyết định phạm vi hoạt động của doanh nghiệp, là
kim chỉ nam để doanh nghiệp thực hành các nghiệp vụ một cách công bằng, hợp pháp.
Có 02 cấp độ môi trường pháp lý: Luật Doanh nghiệp & các chế tài cụ thể cho ngành
nghề liên quan, và Quy định, nghị quyết của đơn vị chủ quản. Nhà nước vận dụng Luật
Doanh nghiệp, các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê, quy chế đầu tư
nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Trong
khi đó, với trường hợp doanh nghiệp có đơn vị chủ quản lại chịu sự điều phối của đơn
vị này trong các quyết định quản lý. Các khung pháp lý, các giới hạn đặt ra đều tác động
tới vấn đề quản lý doanh nghiệp, qua đó tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.
Khoa học – Công nghệ liên tục phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, hiệu
quả sản xuất. Do đó, qua thời gian yếu tố này có khả năng thay đổi khái niệm thế nào là
lao động có năng suất, thế nào là sản xuất, sử dụng tài sản có hiệu quả. Doanh nghiệp
buộc phải liên tục cập nhật, đầu tư, hoặc thậm chí đi trước, mở đường trong phát triển
khoa học – công nghệ nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh, luôn làm chủ quy trình sản xuất
kinh doanh “hiệu quả”.
Cung cầu của thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách giá của nhà sản xuất.
Một khi giá thành sản phẩm thay đổi qua từng thời kỳ trên tương quan đầu tư cho tài sản
dài hạn, các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản bị ảnh hưởng rõ rệt. Cụ thể, nếu
thị trường nguyên vật liệu đầu vào có biến động, chi phí thu mua của doanh nghiệp sẽ
thay đổi, dẫn đến giá vốn hàng bán thay đổi, giá bán cũng có thể phải thay đổi theo, gây
khó khan cho việc tiêu thụ. Ngược lại, một thị trường đầu ra sôi động sẽ là cơ hội để
doanh nghiệp tối ưu hóa doanh thu của mình.
Cạnh tranh là mối quan hệ tất yếu giữa các doanh nghiệp cùng tổ chức sản xuất
kinh doanh trong một ngành nghề, một giới hạn địa lý, hay một môi trường bất kỳ cho
phép doanh nghiệp chia sẻ lợi ích chung. Cạnh tranh là động lực để mỗi doanh nghiệp
tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đầu tư khoa học – công nghệ, trong đó
có cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản, nhằm duy trì lợi thế, chiếm lĩnh thị phần, tránh bị
tụt lại phía sau. Trong kinh tế thị trường và toàn cầu hóa, cạnh tranh là yếu tố tất yếu
trong hầu hết các trường hợp.
15
Thang Long University Library
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội (sau đây gọi là Công ty) là Công ty cổ
phần được cổ phần hóa từ Công ty Xây dựng Công trình Hà Nội thành Công ty Cổ phần
Đầu tư Phát triển và Xây dựng Công trình Hà Nội theo Quyết định số 3461/QĐ-BGTVT
ngày 21/3/2005 của Bộ Giao thông Vận tải.
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội
Tên giao dịch: HA NOI WORKS INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HAWI JSC
Địa chỉ: Số 19 ngõ 2 Đại Từ - Thịnh Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên tính đến thời điểm 31/12/2014 là 204 người.
Vốn điều lệ: 13.330.150.000 đồng.
Trải qua quá trình phát triển khó khăn và tồn tại nhiều hạn chế, công ty đã có những
bước tiến thần kỳ. Trong thời gian qua, mặc dù các công trình do công ty thi công trải
dài từ Bắc vào Nam, nhưng luôn bảo chất lượng, tiến độ, được các chủ đầu tư đánh giá
cao. Tháng 9/2007, Công ty được Đảng và Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao
động hạng Nhì. Năm 2009, Công ty đã vinh dự được nhận Cờ Thi đua xuất sắc của Thủ
tướng Chính phủ.
Công ty đã thực hiện một số hạng mục công trình tiêu biểu như: đường Hồ Chí
Minh đoạn Quảng Nam; Bệnh viện Duyên Hải Hải Phòng; Quốc lộ 12 tỉnh Điện Biên;
cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương, v.v. cũng như cung cấp vật tư cho
nhiều dự án trọng điểm khác trên toàn quốc.
2.1.2. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh chính
Theo Giấy đăng ký kinh doanh sửa đổi lần thứ 5 số 0100104771 ngày 15/12/2011
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của
Công ty bao gồm: xây dựng, san lấp mặt bằng, lắp đặt hạng mục công trình, sản xuất –
mua bán vật liệu xây dựng (tấm bê tông, ống bê tông, cọc bê tông cốt thép, gạch vữa,
v.v.), kinh doanh dịch vụ (vận tải, du lịch, vé tàu xe, đấu giá), kinh doanh xăng dầu, bất
động sản, thiết bị văn phòng, hoạt động kho bãi, kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội
Đại hội Cổ đông &
Hội đồng Quản trị
Ban Giám đốc
Phòng Tổ
chức Lao
động
Phòng
Hành chính
Tổng hợp
Phòng Kế
hoạch
Ban Kiểm soát
Phòng Kỹ
thuật
Phòng Tài
chính
Nguồn: Lãnh đạo Công ty cung cấp
Đại hội Cổ đông là thực thể có thẩm quyền cao nhất trong cơ cấu tổ chức của
Công ty Cổ phần. Đại hội Cổ đông không có tính thường trực, mà chỉ hình thành dưới
hình thức cuộc họp thường kỳ mỗi năm một lần, hoặc cuộc họp bất thường với sự tham
gia của các cổ đông. Đại hội Cổ đông đưa ra những quyết định liên quan đến định hướng,
chiến lược, kế hoạch phát triển của Công ty Cổ phần thông qua hình thức biểu quyết
giữa các cổ đông; trong đó có quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng Quản trị.
Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
Cổ đông.6 Hội đồng Quản trị ra nghị quyết về chiến lược phát triển trung hạn của công
ty, huy động vốn, mua bán cổ phần, đầu tư, tổ chức hành chính; bổ nhiệm Giám đốc; tổ
chức Đại hội Cổ đông. Hội đồng Quản trị có thể bầu một thành viên làm Chủ tịch để
chủ trì các hoạt động của mình. Hiện nay, cổ đông lớn nhất của Công ty Cổ phần Đầu
tư Công trình Hà Nội là Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam, nắm giữ gần 40% cổ phần,
cũng như phiếu biểu quyết.
Ban Giám đốc gồm có Tổng giám đốc là ông Nguyễn Văn Thông và 04 Phó Tổng
giám đốc. Ban giám đốc điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu
trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị và pháp luật về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao7. Ban giám đốc tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng Quản trị, thực hiện
6
7
Luật Doanh nghiệp Việt nam 2014 – Điều 149 Khoản 1
Luật Doanh nghiệp Việt nam 2014 – Điều 157 Khoản 2
17
Thang Long University Library
kế hoạch kinh doanh; quyết định và thực hiện chính sách tuyển dụng, đãi ngộ người lao
động; bổ nhiệm chức danh quản lý nằm ngoài Hội đồng Quản trị; đề xuất phương án tổ
chức hành chính, quản lý nguồn vốn.
Ban kiểm soát là thực thể thực hiện việc giám sát Hội đồng Quản trị và Ban giám
đốc trong nghiệp vụ quản lý và điều hành công ty với các tiêu chí: hợp lý, hợp pháp,
minh bạch, cẩn trọng; cũng như giám sát công tác kế toán, thống kê, lập báo cáo tài
chính với các tiêu chí: hệ thống, nhất quán, phù hợp. Ban kiểm soát có thể thực hiện
kiểm tra bất thường theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông; khi cần thiết có thể
can thiệp vào hoạt động của công ty; phát hiện vấn đề và báo cáo, kiến nghị biện pháp
giải quyết lên Hội đồng Quản trị.
Phòng Tổ chức Lao động tham mưu cho Ban Giám đốc trong giải quyết chính
sách, chế độ đối với người lao động theo quy định của Luật Lao động. Giải quyết chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tai nạn lao động, hưu trí, chế
độ nghỉ mất sức, các chính sách khác có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người
lao động8. Đồng thời thực hiện nghiệp vụ quản trị nhân sự (tuyển dụng, điều phối nhân
lực; tổ chức công tác thi đua khen thưởng, bồi dưỡng cán bộ).
Phòng Hành chính Tổng hợp thực hiện các nghiệp vụ văn phòng (công tác nội
vụ, tiếp khách, tổ chức sự kiện, lưu trữ hồ sơ, bảo quản con dấu), công tác bảo hộ lao
động, bảo vệ an ninh trật tự, công tác hậu cần, và các công tác đột xuất theo chỉ đạo của
lãnh đạo công ty.
Phòng Tài chính tham mưu Ban Giám đốc về việc quản lý tài chính và tổ chức
hạch toán kế toán. Giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng các
chuẩn mực Luật Kế toán hiện hành nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các hoạt
động này cũng như tình hình tài sản của công ty. Phòng Tài chính thực hiện lập kế hoạch
sử dụng vốn, quản lý chứng từ, sổ sách kế toán, hỗ trợ đơn vị trực thuộc quản lý tài
chính – kế toán.
Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc xây dựng
chiến lược sản phẩm, lập kế hoạch đầu tư, các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ. Tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội, phòng Kế hoạch – Kỹ thuật thực hiện cả các chức
năng về vật tư và thiết bị. Thực hiện các nghiệp vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
theo từng thời kỳ; dự toán kinh phí thực hiện dự án; thiết kế kỹ thuật, lập kế hoạch thu
mua cung cứng vật tư thiết bị; quản lý thi công công trình, quản lý chất lượng; giám sát
thực hiện hợp đồng với bên cung ứng và khách hàng.
8
Cổng thông tin điện tử Chính phủ
18
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012-2014
2.1.4.1. Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2012-2014
ĐVT: VND
So sáng 2012-2013
Chỉ tiêu
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tỷ lệ tăng
(%)
Chênh lệch
1. Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
Tỷ lệ tăng
(%)
Chênh lệch
37.119.621.780
53,36%
19.858.912.980
18,62%
-
-
-
-
-
3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
69.559.009.028 106.678.630.808 126.537.543.788
37.119.621.780
53,36%
19.858.912.980
18,62%
4. Giá vốn hàng bán
61.242.154.130
29.482.077.396
48,14%
20.484.155.984
22,58%
2. Các khoản giảm trừ
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
69.559.009.028 106.678.630.808 126.537.543.788
So sáng 2013-2014
-
-
90.724.231.526 111.208.387.510
8.316.854.898
15.954.399.282
15.329.156.278
7.637.544.384
91,83%
-625.243.004
-3,92%
1.983.714.454
1.288.061.708
858.243.657
-695.652.746
-35,07%
-429.818.051
-33,37%
7. Chi phí tài chính
2.454.499.158
1.242.891.185
1.835.261.984
-1.211.607.973
-49,36%
592.370.799
47,66%
8. Chi phí bán hàng
2.178.098.453
1.621.985.645
3.989.768.320
-556.112.808
-25,53%
2.367.782.675
145,98%
19
Thang Long University Library
- Xem thêm -