CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp
1.1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
Theo điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Căn cứ vào định nghĩa trên thì doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có
tài sản;
- Đã được đăng ký kinh doanh;
- Hoạt động kinh doanh.
Luật doanh nghiệp 2005 cũng giải thích kinh danh là việc thực hiện liên tục
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy,
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có
các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
a. Khái niệm tài sản
Theo quy định tại Điều 163 của Bộ luật Dân sự năm 2005: tài sản bao gồm vật,
tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu,…) và các quyền tài sản (như
quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi
nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật đảm bảo, quyền tài sản đối với phần
vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng,…)
b. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một phương thức
và hình thức kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra được lợi
nhuận cho mình.Điều đó chỉ đạt được khi tài sản của doanh nghiệp được quản lý và sử
dụng một cách hợp lý. Tài sản của doanh nghiệp được phân bổ theo các dạng khác
1
nhau: Theo hình thái biểu hiện, theo công dụng kinh tế, theo tình hình sử dụng, theo
mục đích sử dụng, theo quyền sở hữu,…
Mặc dù có nhiều cách phân loại như vậy, nhưng phổ biến nhất là chia tài sản ra
thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình. Trong đó:
- Tài sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để
sử dụng phục vụ các mục đích của mình; nó bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn.
+ Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn trong
vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp và thường
xuyên thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng.
+ Tài sản dài hạn: Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển
và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và ít khi thay đổi
hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh,bao gồm: tài sản cố định, tài sản đầu tư tài
chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.
- Tài sản vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất những xác định được giá
trị do chủ tài sản nắm giữ để phục vụ mục đích của mình; nó bao gồm: kỹ năng: quản
lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu tượng doanh nghiệp và việc sở
hữu các quyền và công cụ hợp pháp (Quyền sử dụng đất, quyền sáng chế, bản quyền,
quyền kinh doanh hay các hợp đồng).
Trong phạm vi khóa luận này tập trung vào tìm hiểu tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp.
1.1.2. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn
Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan
trọng đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đưa ra định nghĩa về “ Tài
sản ngắn hạn” có nhiều giáo trình đã đưa ra định nghĩa:
- Theo PGS.TS. Lưu Thị Hương, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản
Thống kê, năm 2003 thì tài sản ngắn hạn được hiểu:
“Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng
thời gian 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp”.
- Theo PGS.TS.Trần Ngọc Thơ, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp hiện
đại, Nhà xuất bản thống kê, năm 2009 thì tài sản ngắn hạn được hiểu:
2
Thang Long University Library
“Tài sản ngắn hạn hay cũng gọi là tài sản lưu động là một khoản mục trong bảng
cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt
trong vòng một năm hay trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn có các đặc điểm cụ thể dưới đây:
Tài sản ngắn hạn liên tục thay đổi hình thái biểu hiện: Trong suốt quá trình kinh
doanh, tài sản ngắn hạn chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ và ngược lại theo một
chu kỳ khép kín là tiền -> nguyên vật liêu -> bán thành phẩm -> sản phẩm -> tiền (TH-T’). Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có một hình thái tài sản ngắn hạn
khác nhau.
Tài sản ngắn hạn có thời gian luân chuyển ngắn: Thường là trong một chu kỳ
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sản xuất, đó là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi
doanh nghiệp bỏ tiền mua vật tư, chế biến vật liệu đó thành sản phẩm và bán được sản
phẩm đó. Đối với doanh nghiệp thương mại, chu kỳ kinh doanh được hiểu là khoảng
thời gian kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua hàng hóa và đem bán được hàng hóa đó.
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao: Tức là có khả năng đổi thành tiền mặt
dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh toán hay chi tiêu, giúp doanh nghiệp tận dụng
những cơ hội thuận lợi trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán
chi trả, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu trong trường hợp khẩn cấp như đình công,
hỏa hoạn, chiến dịch marketing của đối thủ cạnh tranh, vượt qua khó khăn do yếu tố
thời vụ và chu kì kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất: vì
các khoản đầu tư vào tài sản ngắn hạn có thể hủy bỏ tại bất ký thời điểm nào mà không
tốn quá nhiều chi phí.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân
chuyển không ngừng trong một giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
3
a. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được chia
thành:
Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao
gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường,
nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công. Trả
trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác
phục vụ cho quá trình sản xuất,…
Tài sản ngắn hạn trong khâu lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong
khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các
khoản nợ phải thu của khách hàng.
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp
quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất
b. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn bao gồm:
tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác
- Tiền mặt
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp
ở ngân hàng.Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định,
trả tiền thuế, trả nợ.Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong
quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng
nhất.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt
vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng
thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một
4
Thang Long University Library
cách dễ dàng và ít tốn kèm chi phí. Do đó trong quản trị tài chính, người ta sử dụng
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn.
- Các khoản phải thu
Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các
doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận
sau một thời gian xác định do hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu
của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương
mại.Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối
giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thậm chí dễ dẫn
đến tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Hàng tồn kho
Là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng
vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hóa để gửi bán hoặc gửi
đi bán trong kỳ kinh doanh. Ở doanh nghiệp sản xuất, hoàng tồn kho thường bao gồm
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói,
thành phẩm, sản phẩm dở dang,…Trong một doanh nghiệp bao giờ hàng tồn kho cũng
chiếm tỷ trọng tương đối lớn, thông thường từ 30-50% tổng tài sản. Chính vì vậy việc
kiểm soát tốt hàng tồn kho luôn là vấn đề hết sức cần thiết và chủ yếu trong quản trị
sản xuất tác nghiệp.
-Tài sản ngắn hạn khác bao gồm các khoản tạm ứng cho nhân viên, chi phí trả
trước ngắn hạn và các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Đặc trưng cơ bản nhất của tài sản ngắn hạn là sự luân chuyển liên tục trong suốt
quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong
chu kỳ kinh doanh. Do vậy, khi đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, người
ta chủ yêu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất
5
và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng
tốt hay không tốt, các khoản phí tổn thất trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết
kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, tài sản ngắn hạn còn được sử dụng
trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn thể hiện ở khả năng
đảm bảo lượng tài sản ngắn hạn cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ tài
sản ngắn hạn trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh tạo
uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Như vậy ta có thể hiểu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế
phản ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt lợi nhuận cao
nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất có thể.
1.2.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất.
Trong cùng một lúc, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phân bổ trên khắp các giai
đoạn luân chuyển. Muốn cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục thì doanh
nghiệp cần phải đảm bảo đủ nhu cầu tài sản ngắn hạn. Nếu không quá trình sản xuất sẽ
bị gián đoạn, gặp nhiều trở ngại, tăng chi phí hoạt động dẫn tới kết quả kinh doanh
chưa tối ưu. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là cần thiết bởi:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn sẽ làm giảm tình trạng ứ động vốn
của doanh nghiệp: TSNH được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, tham gia vào
tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả sự dụng tài sản ngắn hạn cũng giúp doanh nghiệp nhanh chóng luân chuyển hết
vòng quay của TSNH, thu hồi về bằng tiền tài trợ cho kỳ kinh doanh tiếp theo, điều
này giúp làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ giúp đảm bảo khả năng thanh toán của
doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp gia tăng
tốc độ luân chuyển vốn, nhanh chóng thu hồi vốn về bằng tiền, bên cạnh đó gia tăng
lại lượng tiền, điều này sẽ giúp đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ tăng khả năng luân chuyển vốn lưu động, từ
đó giúp gia tăng khả năng sinh lời: Hiệu quả sử dụng tài sản cao tức là sự luân chuyển
của TSNH gia tăng, lượng hàng hóa, hàng tồn kho được bán ra nhiều giúp gia tăng khả
năng sinh lời cho doanh nghiệp.
6
Thang Long University Library
- Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH sẽ giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các định
hướng kinh doanh hợp lý: Do tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các
quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt
đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi
sản xuất xong, doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền
tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Doanh nghiệp sử dụng vốn đố càng có hiệu quả bao
nhiều thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bất nhiêu, tạo điều kiện cho
lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các chiến lượng, định hướng kinh doanh hợp lý.
1.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.3.1. Đánh giá quy mô cơ cấu TSNH của doanh nghiệp
Quy mô tài sản ngắn hạn được hiểu là tỉ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản
của doanh nghiệp. Việc so sánh quy mô tài sản ngắn hạn với quy mô tài sản dài hạn sẽ
cho thấy bức tranh tổng quát về lượng vốn đầu tư cho từng loại tài sản của doanh
nghiệp. Tỉ trọng tài sản ngắn hạn cao hay thấp tùy thuộc vào loại hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp thương mại,
chuyên phân phối hàng hóa, sản phẩm thì tỉ trọng tài sản ngắn hạn luôn rất cao, thường
chiếm đến hơn 90% trên tổng tài sản. Mặt khác, những doanh nghiệp sản xuất hay các
doanh nghiệp vận tải, xây dựng... lại có tỉ trọng tài sản ngắn hạn thấp hơn một chút do
đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp này yêu cầu phải đầu tư nhiều hơn cho tài
sản dài hạn. Xem xét quy mô tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đánh giá xem
liệu lượng vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn có phù hợp với đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp hay không. Từ đó, đưa ra những điều chỉnh trong chính sách đầu tư
nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Xem xét cơ cấu tài sản ngắn hạn tức là xem xét tỷ trọng từng khoản mục nhỏ
trong tổng tài sản ngắn hạn, nó cho biết trong tổng tài sản ngắn hạn, khoản mục nào
đang được doanh nghiệp đầu tư nhiều nhất, từ đó đánh giá được cơ cấu tài sản ngắn
hạn đã hợp lý hay chưa. Các khoản mục nhỏ cấu thành lên tài sản ngắn hạn là:
Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền
Nếu tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền đang chiếm phần lớn trên tổng
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thì ta có thể đưa ra kết luận rằng doanh nghiệp đấy
đang dự trữ quá nhiều tiền. Việc dự trữ nhiều tiền trong tài khoản sẽ tăng khả năng
thanh toán của doanh nghiệp, nhưng mặt khác nó gây lãng phí do không được đưa vào
quá trình đầu tư, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nếu tỷ trọng
tiền và các khoản tương đương tiền quá thấp thì doanh nghiệp sẽ dễ gặp phải rủi ro
7
thanh khoản. Hơn nữa, dự trữ tiền mặt trong tài khoản quá thấp cũng gây ảnh hưởng
đến việc chi tiêu trong các hoạt động thường ngày của doanh nghiệp.
Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao cho thấy doanh nghiệp
đang đầu tư nhiều vào hoạt động tài chính như: mua các chứng khoán, trái phiếu, tín
phiếu ngắn hạn hay đầu tư nhiều tiền nhàn rỗi vào các khoản tiền gửi có kỳ hạn trong
ngân hàng. Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cao hay thấp phụ thuộc nhiều
vào loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thật vậy, thường thì các doanh
nghiệp không chuyên về lĩnh vực tài chính sẽ hạn chế đầu tư vào các khoản tài chính
ngắn hạn để tránh rủi ro do hạn chế về mặt kiến thức của lĩnh vực này. Những biến
động của thị trường chứng khoán, tỷ lệ lạm phát hay lãi suất ngân hàng cũng ảnh
hưởng rất lớn đến tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu
Tỷ trọng các khoản phải thu sẽ phản ảnh chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu, đặc biệt là phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn cho thấy doanh
nghiệp đang nới lỏng chính sách tín dụng và ngược lại, nếu tỷ trọng các khoản này
thấp thì doanh nghiệp đang thắt chặt chính sách tín dụng. Việc nới lỏng hay thắt chặt
chính sách tín dụng phụ thuộc nhiều vào tình hình biến động của nền kinh tế cũng như
chính sách bán hàng và chính sách sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Như vậy, việc phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp
đánh giá xem lượng vốn đầu tư cho tài sản ngắn hạn và dài hạn đã phù hợp chưa. Các
khoản mục nhỏ cấu thành lên tài sản ngắn hạn đã chiếm tỷ trọng hợp lý với đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay chưa. Từ đó, đưa ra chính sách
quản lý tài sản ngắn hạn hiệu quả.
Hàng tồn kho
Nếu tỷ trọng hàng tồn kho quá cao cho thấy lượng vốn bị tồn đọng trong hàng
tồn kho lớn, lượng vốn đấy không được đưa vào lưu thông sẽ ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Mặt khác, lượng hàng tồn kho lớn còn thể hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn trì trệ và không được hiệu quả. Ngược lại,
nếu tỷ trọng hàng tồn kho quá thấp sẽ khiến doanh nghiệp rơi vào tình trạng không đủ
hàng hóa cung cấp cho khách hàng. Chính vì vậy, việc xem xét tỷ trọng hàng tồn kho
sẽ giúp doanh nghiệp nhận định được thực trạng lượng hàng tồn kho của mình, từ đó
điều chỉnh theo hướng hợp lý nhất nhằm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
a. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
8
Thang Long University Library
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các
khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ, nó cho
biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có
thể chuyển thành tiền trong mỗi giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ
đó. Để phân tích đánh giá khả năng thanh toán và các khoản nợ ngắn hạn khi chúng
đến hạn thanh toán, người ta sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng chuyển đổi tài sản có tính
thanh khoản cao thành tiền để đáp ứng như cầu trong ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn gồm
3 loại chủ yếu; Tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Khả năng thanh toán ngắn
hạn được tính bằng công thức:
Khả năng thanh toán
ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
Khi hệ số này ở mức nhỏ hơn 1, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp là yếu tố dẫn đến rủi ro tài chính, rủi ro thanh khoản cao. Ngược lại, nếu
hệ số này ở mức lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tương
đối tốt, đủ khả năng đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Song nếu hệ số
này cao quá, tức là lượng TSNH tồn trữ quá lớn và bộ phận tài sản này không vận
động, không sinh lời sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Hệ số này lớn hay nhỏ hơn còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh
của doanh nghiệp. Chẳng hạn đối với doanh nghiệp thương mại,TSNH thường chiếm
tỷ trọng lớn hơn trong tổng tài sản nên hệ số này tương đối cao. Do đó, khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cần phải dựa vào hệ số trung bình của doanh nghiệp
cùng ngành. Tuy nhiên, hệ số này chỉ phản ánh một cách tạm thời tình hình thanh toán
của doanh nghiệp vì tài sản ngắn hạn bao gồm cả các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chính vì vậy để đánh giá chính xác hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, ta
cần xét thêm một số chỉ tiêu khác nữa.
Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán thực sự của doanh
nghiệp trước các khoản nợ ngắn hạn, nó cho biết những chỉ tiêu có tính thanh khoản
cao nhất trong tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu nợ ngắn
hạn hay không. Khả năng thanh toán nhanh có công thức tính là:
Khả năng thanh
toán nhanh
TSNH – Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn
9
Hệ số này thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường
khả năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 1 vì công ty có
thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần bán bớt hàng tồn kho.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn rất quan tâm vì thông qua các chỉ tiêu
này, các chủ nợ có thể đánh giá được tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng
thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, chỉ tiêu này chưa phản ánh một cách chính xác khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
TSNH. Do đó, để đánh giá chính xác và chặt chẽ hơn cần xem xét thêm khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán tức thời cho biết tiền và các khoản tương đương tiền có
đáp ứng được nhu cầu thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp hay
không. Khẳ năng thanh toán tức thời được tính bằng:
Khả năng thanh toán
tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi, tiền đang
chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (dưới 3 tháng)
có thể chuyển đổi thành tiền bất cứ lúc nào như: chứng khoán ngắn hạn, thương
phiếu… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà tỷ số về khả năng thanh toán tức thời
bằng bao nhiêu là hợp lý. Thông thường, tỷ số này xấp xỉ 0,5 là tốt. Nếu quá lớn cho
thấy tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng tiền nhiều làm cho hiệu quả sử dụng
tài sản của doanh nghiệp sẽ không cao. Ngược lại, nếu tỷ số này quá nhỏ lại phản ánh
một tình hình tài chính không lành mạnh, khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ
phải trả ngay.
b. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của TSNH (Sức sản xuất của TSNH)cho biết số vòng quay của
TSNH thực hiện trong một thời kỳ nhất định. Nó cho biết một đồng TSNH bình quân
bỏ ra có thể tạo ra được bao nhiêu đồng tổng doanh thu. Số vòng quay càng lớn, hiệu
quả sử dụng TSNH càng cao và ngược lại. Số vòng quay TSNH được tính bằng công thức:
10
Thang Long University Library
Số vòng quay TSNH
Doanh thu thuần
=
Tài sản ngắn hạn
Thời gian một vòng quay của TSNHcũng phản ánhtốc độ luân chuyển của tài
sản ngắn hạn còn được thể hiện dưới dạng thời gian của một vòng quay. Được tính
bằng công thức:
Thời gian một vòng quay
của TSNH
360
=
Vòng quay TSNH
Thời gian của một vòng quay ngắn cũng tức là tốc độ luân chuyển tài sản ngắn
hạn nhanh và doanh nghiệp có thể thu hồi vốn sớm.
Hệ số đảm nhiệm TSNHcho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng luân chuyển
thuần thì phải đầu tư bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Hệ số này được tính bằng công thức:
Hệ số đảm nhiệm TSNH
=
Tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Thông qua chỉ tiêu này các nhà phân tích sẽ xây dựng được các kế hoạch đầu tư
tài sản của mình, đồng thời có cơ sở để đánh giá tính chính xác của kế hoạch đầu tư tài
sản hiện tại.
c. Chỉ tiêu phản ảnh khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạnphản ánh khả năng sinh lời của tài sản
ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn
vị lợi nhuận sau thuế.Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Tỷ suất sinh lời của
TSNH
Lợi nhuận sau thuế
=
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn phản ánh mỗi đồng tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng được hết
giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi
nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được.
Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thức trên ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử
dụng trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
11
Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH, ta có thể xác định các nhân tố ảnh hưởng
theo phương pháp Dupont như sau:
Tỷ suất sinh lời
=
của TSNH
Tỷ suất sinh
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
= Tỷ suất sinh lời của
lời của TSNH
x
Doanh thu thuần
TSNH bình quân
Số vòng quay của TSNH
x
tổng doanh thu thuần
Dựa vào mô hình này, ta thấy được mối liên hệ của các chỉ tiêu tài chính với
nhau và ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Cũng
nhờ có mô hình Dupont ta có thể xem xét các thành phần tác động tới tỉ suất sinh lời
của tài sản ngắn hạn, từ đó có biện pháp kiểm soát tốt các thành phần đó nhằm đạt
được tỉ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn như mong muốn.
Như vậy, theo mô hình Dupont, tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn chịu ảnh
hưởng của 2 nhân tố: tỷ suất sinh lời của tổng doanh thu thuần và số vòng quay của tài
sản ngắn hạn. Muốn cho tỷ suất sinh lời của TSNH cao thì cần có các biện pháp nâng
cao 2 nhân tố ảnh hưởng trên.
Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với lợi nhuận sau thuếcho biết để có
được một đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ thì doanh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu
đồng TSNH. Chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH của công ty tốt và
ngược lại. Suất hao phí lợi nhuận sau thuế được tính bằng công thức:
Suất hao phí của TSNH trên lợi
nhuận sau thuế
TSNH
=
Lợi nhuận sau thuế
d. Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của TSNH
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán trong một kỳ kinh doanh theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của
doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa
tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
12
Thang Long University Library
Chỉ tiêu này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị
hàng tồn kho là tốt hay xấu. Chỉ tiêu này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu nó nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Tỷ số này có giá trị cao sẽ ủng hộ lòng tin của khách hàng vào khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, nếu tỷ số thấp sẽ cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh trì trệ
và kém năng động của doanh nghiệp đó. Nhưng cũng có thể doanh nghiệp tăng mức
dự trữ nguyên vật liệu khi dự đoán trước giá sản phẩm sẽ tăng hoặc do có sự gián đoạn
trong khâu cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất. Bởi vậy khi so sánh cần có thêm
những thông tin về dự trữ nhằm đảm bảo tính chuẩn xác. Đây là một chỉ tiêu khá quan
trọng để đánh giá hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này đo
lường tính thanh khoản của hàng tồn kho. Nếu việc quản lý hàng tồn kho của doanh
nghiệp không hiệu quả sẽ phát sinh chi phí lưu trữ hàng tồn kho làm giá bán tăng.
Số ngày quay vòng hàng tồn khocho ta biết trung bình kể từ khi doanh nghiệp
mua hàng đến khi bán được hàng mất bao nhiêu thời gian.
360
Số ngày quay vòng hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho
Biến động vòng quay hàng tồn kho có thể do nhiều yếu tố tác động. Việc giảm
vòng quay hàng tồn kho có thể do bán hàng chậm, quản lý hàng tồn kho kém, do chính
sách doanh nghiệp cần dự trữ nguyên liệu do dự đoán hoặc biết trước là giá tăng trong
tương lai,… Ngược lại, việc giảm vòng quay hàng tồn kho nhưng cải tiến áp dụng
trong khâu bán hàng, chất lưọng sản phẩm tăng lên. Việc doanh nghiệp duy trì hàng
tồn kho thấp có thể khiến vòng quay hàng tồn kho tăng lên tuy nhiên tại một số thời
điểm có thể doanh nghiệp sẽ không đủ hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của thị trường
làm cho doanh thu bị giảm đi.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu
nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (không
phải cấp tín dụng cho khách). Ngược lại, vòng quay quá nhỏ sẽ làm giảm doanh thu do
chính sách cấp tín dụng cho khách hàng trở nên nghiêm ngặt hơn.
13
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu
càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình được
xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền trung bình
=
360
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp chưa thể có
kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh
nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt
khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan thì doanh nghiệp cần phải phân tích
kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các khuyết tật
trong việc quản trị các khoản phải thu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tồn tại các khoản phải thu trong
doanh nghiệp là điều khó tránh khỏi. Nhờ các chính sách bán chịu mà doanh nghiệp có
thể thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị trường, duy trì thị trường có sẵn, nâng cao
hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị…Tuy nhiên việc bán chịu có thể khiến doanh
nghiệp chịu rủi ro, đó là việc giảm giá trị hàng hoá, tốc độ chu chuyển vốn chậm, rủi
ro về khả năng thu hồi nợ. Do đó doanh nghiệp cần phải quan tâm đến kỳ thu tiền
trung bình và đưa ra các chính sách nhằm rút ngắn thời gian này.
Vòng quay các khoản phải trả được tính bằng công thức:
Vòng quay các khoản
phải trả
=
GVHB + Chi phí chung, chi phí bán hàng, quản lý
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả
Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay các khoản phải trả, chỉ tiêu này đánh giá bao
nhiêu đồng chi phí bán hàng,chi phí quản lý chung và giá vốn hàng bán bỏ ra thì có 1
đồng DN đi chiếm dụng vốn của khách hàng, người lao động. Chỉ tiêu này càng thấp
càng tốt. Việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi
phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và
chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
14
Thang Long University Library
Thời gian trả chậm trung bình được tính bằng công thức:
Thời gian trả chậm trung bình
=
360
Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển tiền hay số ngày
bình quân cần thiết để các khoản trả người bán thực hiện một vòng quay trong kỳ.
Thời gian luân chuyển tiền càng dài càng tốt.
Thời gian luân chuyển tiền mặt của một công ty được định nghĩa là khoảng
thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ đến khi thu được tiền và được tính bằng:
Thời gian thu tiền
của khách hàng
+
Thời gian chuyển
đổi hàng tồn kho
–
Thời gian phải
trả người bán
Rút ngắn thời gian luân chuyển tiền mặt làm tăng khả năng sinh lợi của công ty
bởi vì chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài với chi phí
cao càng lớn. Do đó, bằng cách giảm thời gian tiền mặt bị ứ đọng trong vốn luân
chuyển, công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn vì giảm được chi phí trong điều kiện
doanh số của công ty không đổi. Như vậy, thời gian luân chuyển tiền mặt ngắn hơn sẽ
làm tăng khả năng sinh lợi của công ty vì nó cải thiện hiệu quả của việc sử dụng vốn
luân chuyển.
Thời gian luân chuyển tiền mặt cũng là một cách hữu dụng để đánh giá dòng
tiền của công ty bởi vì nó đo lường khoảng thời gian đã đầu tư vào vốn lưu động, cách
đo lường tính thanh khoản này hiệu quả và toàn diện hơn so với phương pháp truyền
thống là sử dụng tỉ số thanh toán hiện hành và tỉ số thanh toán nhanh vốn chỉ tập trung
vào các giá trị cố định trên bảng cân đối kế toán.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của nhiều nhân
tố.Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, ngoài việc sử
dụng những chỉ tiêu trên đây ta phải nghiên cứu những nhân tố tác động từ đó đưa ra
các giải pháp để hạn chế những tác động không tốt và phát huy thêm những tác động
tích cực. Các nhân tố chủ quan gồm có:
15
1.3.1.1. Mục đích sản xuất của doanh nghiệp
Với mục đích sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ quyết định trong
việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài
nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất
thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ
tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài
hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách
làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn.
Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như
vậy doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể
hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
1.3.1.2. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có
được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị
máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu
sản xuất trở nên dễ dàng hơn, rút ngắn thời gian sản xuất, tiết kiệm được chi phí sử
dụng nguồn lao động. Cùng chất lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh nghiệp nào
trang bị tốt, máy móc đưa vào dây truyền sản xuất những thiết bị công nghệ cao sẽ tạo
ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình sản
xuất diễn ra nhanh chóng hơn, ngược lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng
được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất
lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao.
1.3.1.3. Trình độ cán bộ công nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có
những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý
phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải
phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các
kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo.
16
Thang Long University Library
Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân
phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng,
máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết
bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật. Trình độ công nhân viên
càng gia tăng thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong khâu sản xuất kinh doanh sẽ
tăng cao.
1.3.1.4. Uy tín của doanh nghiệp
Uy tín của doanh nghiệp có một nội dung hết sức phong phú thể hiện trong mối
quan hệ với các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính, các
bạn hàng, khách hàng của doanh nghiệp về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của mình…
Một doanh nghiệp có uy tín, điều kiện vật chất được khai thác triệt để tạo ra
một sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.Khi đó doanh nghiệp vẫn có thể tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường mà không cần dự trữ một lượng vốn
quá lớn. Điều này sẽ giúp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn của doanh nghiệp tăng cao.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động tới doanh nghiệp, có những lúc thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển nhưng có lúc kìm hãm sự phát triển của nó.
Sự tác động đó không thuộc tầm kiểm soát của doanh nghiệp do vậy khi gặp
những nhân tố này các doanh nghiệp luôn phải tự điều chỉnh mình cho phù hợp với tác
động đó. Các nhân tố khách quan gồm có:
1.3.2.1. Sự quản lý của Nhà nước
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình
doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh
nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định.Tất cả
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà
Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay
phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành.
Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự
gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng
chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng tài sản
nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng của doanh nghiệp.
17
1.3.2.2. Sự phát triển của thị trường
Ngày nay thị trường nhân tố sản xuất đầu vào, thị trường dịch vụ hàng hóa phát
triển rất nhanh đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ có tác động rất lớn đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào của một dự án hay một quá
trình sản xuất phần lớn được mua hoặc thuê trên thị trường. Thị trường các yếu tố đầu
vào đa dạng, phong phú doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn.Thị trường các yếu
tố đầu vào cạnh tranh sẽ làm giảm giá các yếu tố đầu vào và làm giảm chi phí đầu vào
cho các doanh nghiệp và ngược lại.Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều
thông qua thị trường tài chính.
Thị trường tài chính là thị trường quan trọng nhất trong hệ thống kinh tế, chi
phối toàn bộ hoạt động của nền kinh tế hàng hóa.Thị trường tài chính phát triển góp
phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.Tất cả các hoạt
động huy động vốn nhằm các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc
phát triển sản xuất kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài
chính phát triển thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói
chung.
Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính tiền tệ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.Thị trường tài chính phát triển thì
việc huy động vốn nhằm mục đích mở rộng thị trường hoặc phát triển kinh doanh sẽ
tốt, dẫn tới việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
1.3.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là
các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm
chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua. Sản phẩm của doanh
nghiệp nào đáp ứng tốt cho thị trường sẽ khiến lượng hàng hóa bán được nhiều, gia
tăng doanh thu làm cho tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng hiệu quả sử dụng
TSNH.
1.3.2.4. Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh
nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào.
Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp
luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội
18
Thang Long University Library
ngũnhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản
phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều
sản phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh.
Nhu cầu của khách hàng gia tăng dẫn tới nhu cầu về hàng hóa gia tăng, giúp
doanh nghiệp có thể bán được hàng hóa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, gia tăng
doanh số cho doanh nghiệp. Điều này dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng
cao.
19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã tập trung nghiên cứu làm rõ các khái niệm, đặc điểm của tài sản
ngắn hạn cũng như các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.Bên cạnh đó chương 1 cũng đã đưa ra các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn.Đây là cơ sở để khóa luận tiếp tục phân tích thực trạng về hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Huyền Vinh trong chương 2.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -