Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu má...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu máy sao việt

.PDF
83
76
94

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÁY SAO VIỆT Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Trang Mã sinh viên : A21260 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU MÁY SAO VIỆT Giáo viên hướng dẫn : Th.s Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Trang Mã sinh viên : A21260 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là Giảng viên Th.s Vũ Lệ Hằng cùng các bác, cô, chú và anh chị trong Công ty CP XNK máy Sao Việt đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thu Trang LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thu Trang Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................... 1 1.1. Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................. 1 1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................... 1 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp .................................................................................... 1 1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ................................................................... 2 1.2.1. Khái niệm của tài sản ngắn hạn ....................................................................... 2 1.2.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn ......................................................................... 2 1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn ............................................................................. 3 1.2.4. Phân loại tài sản ngắn hạn ............................................................................... 5 1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .................................................................... 7 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................................. 7 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn....................... 7 1.3.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .......... 8 1.3.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp ............ 9 1.3.5. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn ............................................................. 10 1.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................. 21 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp ... 27 1.4.1. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 27 1.4.2. Nhân tố khách quan........................................................................................ 28 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CP XNK MÁY SAO VIỆT ................................................................... 30 2.1. Giới thiệu chung về công ty .............................................................................. 30 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................... 30 2.1.2. Khái quát về ngành nghề kinh doanh và quy trình hoạt động ....................... 31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP XNK máy Sao Việt ...................................... 34 2.2. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP XNK máy Sao Việt ............................................................................................................ 36 2.2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn ........................................................................ 36 2.2.2. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP XNK máy Sao Việt ............................................................................................................... 39 2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP XNK máy Sao Việt ........................................................................................................................ 44 2.3.1. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP XNK máy Sao Việt .... 44 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty CP XNK máy Sao Việt ..................................................................................................................... 50 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty CP XNK máy Sao Việt ........................................................................................................................ 60 2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 60 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 61 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CP XNK MÁY SAO VIỆT .................................................. 62 3.1. Định hướng phát triển của Công ty CP XNK máy Sao Việt ........................... 62 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP XNK máy Sao Việt ................................................................................................... 63 3.2.1. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền .................................................. 63 3.2.2. Quản lý các khoản phải thu ............................................................................ 64 3.2.3. Áp dụng mô hình ABC trong công tác quản lý hàng tồn kho ......................... 69 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CP Cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu XNK Xuất nhập khẩu DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Hình 1.1. Mô hình Baumol ........................................................................................ 12 Hình 1.2. Mô hình Miller - Orr .................................................................................. 14 Hình 1.3. Mô hình EOQ............................................................................................. 21 Sơ đồ 2.1. Quy trình hoạt động của công ty ............................................................... 32 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP XNK máy Sao Việt ................................ 34 Bảng 2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn..................................................................... 36 Bảng 2.2. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh .................................................... 39 Bảng 2.3. Tình hình tài sản ngắn hạn tại Công ty CP XNK máy Sao Việt .................. 45 Bảng 2.4. Khả năng thanh toán .................................................................................. 50 Bảng 2.5. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của ngành năm 2014 .......................... 52 Bảng 2.6. Khả năng sinh lời ....................................................................................... 52 Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng TSNH ........................................................................... 54 Bảng 2.8. Tỷ suất sinh lời của TSNH (ROCA)........................................................... 54 Bảng 2.9. Thời gian quay vòng TSNH ....................................................................... 55 Bảng 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ................................................................. 56 Bảng 2.11. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu ........................................................ 58 Bảng 2.12. Chỉ tiêu đánh giá khoản phải trả ............................................................... 59 Bảng 2.13. Chu kỳ luân chuyển tiền........................................................................... 60 Bảng 3.1. Tiêu thức Character - Đặc điểm (C1) ......................................................... 65 Bảng 3.2. Tiêu thức Capital - Vốn (C2) ..................................................................... 66 Bảng 3.3. So sánh với giá trị khả năng thanh toán của ngành ..................................... 66 Bảng 3.5. Hệ số của các yếu tố trong mô hình 3C ...................................................... 67 Bảng 3.6. Phân nhóm khách hàng .............................................................................. 67 Bảng 3.7. Bảng phân loại hàng tồn kho trong công ty ................................................ 69 Biểu đồ 2.1. Quy mô tài sản của công ty giai đoạn 2012 – 2014 ................................ 37 Biểu đồ 2.2. Quy mô nguồn vốn của công ty giai đoạn 2012 – 2014 .......................... 38 Biểu đồ 2. 1. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho .............................................................. 56 Biểu đồ 2. 2. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu ..................................................... 58 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Có thể nói rằng tài sản chính là biểu hiện sức mạnh hiện tại và trong tương lai của doanh nghiệp, sẽ không thể có doanh nghiệp nếu chủ doanh nghiệp không có tài sản. Trong các doanh nghiệp thương mại, tài sản nói chung và đặc biệt tài sản ngắn hạn có một vai trò vô cùng quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp là phải sử dụng tài sản ngắn hạn như thế nào để phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và nhu cầu thị trường để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Sau gần 30 năm tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước, nước nước ta đã thu được những thành tựu đáng khích lệ. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyến sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với những bước tiến khá vững chắc, chúng ta đang bắt đầu bước vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, trong cơ chế mới nhiều doanh nghiệp đã đứng vững và làm ăn phát triển song cũng có nhiều doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, đang đứng bên bờ vực của sự phá sản. Điều đó có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chủ yếu là do công tác sử dụng tài sản ngắn hạn không hợp lý và kém hiệu quả . Trong những năm qua, Công ty CP XNK máy Sao Việt đã và đang hết sức quan tâm đến công tác sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả kinh tế nhất. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường theo đúng nghĩa của nó, với điều kiện cạnh tranh gay gắt, để tồn tại và phát triển thì không những Công ty CP XNK máy Sao Việt mà tất cả các doanh nghiệp khác trên thị trường buộc phải luôn luôn năng động để tìm ra hướng đi riêng cho mình, tìm ra con đường đến với thành công một cách hiệu quả nhất. Sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn chính là một trong những con đường dẫn đến thành công một cách chắc chắn nhất. Trên cơ sở nhận thức tầm quan trọng của công tác sử dụng tài sản ngắn hạn, kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty CP XNK máy Sao Việt, đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP XNK máy Sao Việt” được đưa vào nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu - Một là nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty CP XNK máy Sao Việt. Thang Long University Library - Hai là phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP XNK máy Sao Việt. - Đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty CP XNK máy Sao Việt. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty CP XNK máy Sao Việt Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty CP XNK máy Sao Việt giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phương pháp phân tích Các phương pháp gồm phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ và phân tích Dupont được sử dụng trong khóa luận 5. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận Chương 1. Cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty CP XNK máy Sao Việt Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty CP XNK máy Sao Việt CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm Luật Doanh nghiệp 2014 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” (Điều 4 khoản 1). Thuật ngữ “doanh nghiệp” được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh độc lập, được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình cụ thể với tên gọi khác nhau. Những chủ thể này có những đặc trưng pháp lý và trong việc thành lập, hoạt động, phải thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định. 1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định các loại hình doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam là: - Doanh nghiệp tư nhân: Là doanh nghiệp do một cá nhân đầu tư vốn thành lập và làm chủ. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi vì tài sản của doanh nghiệp không tách bạch rõ ràng với tài sản của chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. - Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Hình thức sở hữu của công ty là thuộc hình thức sở hữu chung của các thành viên công ty. Thành viên công ty có thể là tổ chức, cá nhân (số lượng không ít hơn hai và không vượt quá năm mươi). Công ty không được phát hành cổ phần, có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. - Công ty TNHH một thành viên: Chủ sở hữu công ty là một tổ chức hoặc cá nhân và có thể là: cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang…Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân theo quy định về chuyển đổi doanh nghiệp. Công ty không được phát hành cổ phần, có tư cách pháp nhân và chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn đối với kết quả kinh doanh trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. - Công ty cổ phần: Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty có tư cách pháp nhân và là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ đông của công ty chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp và doanh nghiệp. 1 Thang Long University Library - Công ty hợp danh: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân, không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Phải co ít nhất hai thành viên hợp danh là cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, ngoài ra còn có thành viên góp vốn chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. 1.2. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm của tài sản ngắn hạn Trong nền kinh tế thị trường, xuất hiện nhiều loại hình doanh nghiệp với các hình thức sở hữu khác nhau, cùng tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trước pháp luật. Cho dù có khác nhau về loại hình, về lĩnh vực kinh doanh nhưng các doanh nghiệp luôn là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, công cụ, dụng cụ để cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có ba yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lao động là tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động). Như vậy, tài sản ngắn hạn được hiểu trong khóa luận như sau: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả, hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. 1.2.2. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn - Được hình thành từ nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp Nguồn vốn kinh doanh là điều kiện mà các doanh nghiệp đều phải có để bắt đầu quá trình hoạt động kinh doanh. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp sử dụng 2 nguồn vốn để mua sắm hàng hóa, sản phẩm…Vì vậy, TSNH được hình thành tữ nguồn vốn ngắn hạn và cũng tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. - Có thời gian quay vòng ngắn Không như đầu tư tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản ngắn hạn thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà không phải chịu chi phí tốn kém. Điều đó có được là do tài sản ngắn hạn phải đáp ứng nhanh dưới sự biến động của doanh số và sản xuất. Nhưng ngược lại tài sản ngắn hạn chịu phụ thuộc vào mỗi dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ. - Toàn bộ giá trị được chuyển một lần vào thành phẩm và thu hồi thông qua doanh thu bán hàng Do TSNH được hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục, toàn bộ giá trị của TSNH được chuyển vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau chu kỳ kinh doanh. - TSNH tồn tại dưới nhiều hình thái biểu hiện khác nhau Vì TSNH tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh do đó TSNH cần tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau để đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, thuận tiện. TSNH có thể được biểu hiện dưới nhiều hình thái như: tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho… - Được phân bổ trong tất cả các khâu TSNH phục vụ cho toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH được phân bổ vào tất cả các khâu và luôn vận hành, thay thế, chuyển hóa cho nhau qua các công đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. - Có tính thanh khoản cao Do TSNH có thể chuyển đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận lợi cho việc chi tiêu hay thanh toán, còn đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn. Trong TSNH thì tiền mặt có tính thanh khoản cao nhất, luôn luôn dùng được trực tiếp để thanh toán, lưu thông, dự trữ. TSNH dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ mà không phải chịu chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý chống thất thoát. 1.2.3. Vai trò của tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng phí và tổn 3 Thang Long University Library thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi đó là những tài sản được sử dụng trong hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh. Không chỉ cần TSCĐ như các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng…doanh nghiệp còn cần bỏ ra một lượng tiền nhất định để sử dụng vào mục đích mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu…phục vụ cho quá trình sản xuất. Có thể nói, TSNH là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đi vào hoạt động kinh doanh. Hay có thể nói là điều kiện cần và đủ để cho doanh nghiệp có thể đi vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSNH còn quyết định đến quy mô hoạt động, là tiền đề cho sự tăng trưởng cũng như phát triển, giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh. Bản thân tài sản ngắn hạn còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Nó còn là công cụ để phản ánh, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá khách quan quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp…giúp doanh nghiệp nhận ra ưu nhược điểm cần khắc phục của mình, cũng như những điểm mạnh, điểm yếu trong vấn đề khả năng thanh toán, tiền vốn…giúp doanh nghiệp đưa ra những đề xuất khả quan, đúng đắn. Trong rất nhiều yếu tố chủ yếu cấu thành nên giá thành, ta không thể nào không nhắc đến tài sản ngắn hạn. Đó là do chính đặc điểm luân chuyển một lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do vậy, TSNH đóng vai trò quyết định giá cả hàng hóa bán ra. TSNH thường được so sánh với nợ ngắn hạn để xác định khả năng thanh toán ngắn hạn và TSNH ròng của doanh nghiệp từ đó hoạch định các chính sách tín dụng, chính sách đầu tư và quản lý các khoản nợ của doanh nghiệp. Nói chung, TSNH đóng vai trò khá quan trọng, quyết định đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc khai thác sử dụng tài sản ngắn hạn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như khai thác hợp lý sẽ đem lại hiệu quả và ngược lại. Do đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần định hướng quy mô, cơ cấu lượng tài sản ngắn hạn phân bổ hợp lý, tránh tình trạng thiếu hụt hay dư thừa. Như vậy, tài sản ngắn hạn sẽ phát huy hết tác dụng cơ cấu vốn kinh doanh. 4 1.2.4. Phân loại tài sản ngắn hạn Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, tài sản ngắn hạn được phân loại theo những cách khác nhau. 1.2.4.1. Phân loại tài sản ngắn hạn theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn. Theo cách này tài sản ngắn hạn được chia thành: Tài sản ngắn hạn dự trữ là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu nhập kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi đi gia công, khoản trả trước cho người bán. Tài sản ngắn hạn sản xuất là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về tài sản ngắn hạn sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ,… Tài sản ngắn hạn lưu thông là toàn bộ sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán của doanh nghiệp, bao gồm thành phẩm tồn kho, hàng gửi đi bán, các khoản phải thu của khách hàng. Cách phân loại này giúp nhà quản lý doanh nghệp xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển tài sản ngắn hạn đưa ra biện pháp quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. 1.2.4.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Theo cách phân loại này tài sản ngắn hạn được chia thành Tiền và các khoản tương đương tiền: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và vàng, bạc, các loại đá quý…Đây là những tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có tính thanh khoản cao nhất. Là những tài sản đặc biệt của doanh nghiệp, được sử dụng vào mục đích để dự trữ và đảm bảo các khoản thanh toán nhanh cho doanh nghiệp. Các khoản đầu tư ngắn hạn gồm các tài sản tài chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết như: tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu, hối phiếu ngân hàng, thương phiếu…Đây là những giấy tờ có giá ngắn hạn mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Các tài sản này giúp doanh nghiệp có thể đa dạng hóa các khoản mục đầu tư và giảm thiểu lượng tiền nhàn rỗi. Các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất của quan hệ mua bán, quan hệ hợp đồng. Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu 5 Thang Long University Library với nhau diễn ra một cách thường xuyên. Các doanh nghiệp bán hàng nhưng có thể lại không nhận được tiền hàng ngay, mà lại được nhận vào một thời điểm xác định trong tương lai mà hai bên có sự thỏa thuận trước. Do vậy đã hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp cho nợ tiền hàng lẫn nhau như vậy đã hình thành nên tín dụng thương mại. Chính điều này đã giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Các khoản phải thu trong doanh nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp đặc biệt là các công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng hóa bởi lẽ nếu không được quản lý tốt thì rất dễ gây ra khó khăn trong vấn đề thanh toán, thậm chí dẫn đến phá sản. Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dữ trữ nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại hoặc tương lai. Hàng tồn kho trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hóa bị ứ đọng, không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hóa vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Gồm nhiều chủng loại khác nhau như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các loại dầu mỡ, thành phẩm…Trong quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để phục vụ sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho lại là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho gồm ba loại: nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Những nguyên vật liệu dự trữ này tuy không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng nó có vai trò quan trọng, đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất được diễn ra bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn và tốn kém nhiều chi phí quản lý, bảo quản. Nếu dự trữ quá ít sẽ gây ra sự gián đoạn trong quá trình sản xuất. Vì thế doanh nghiệp phải tính toán mức độ dự trữ hợp lý, mức dự trữ này tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn khác ngoài những tài sản trên thì loại này bao gồm: tạm ứng, tiền đặt cọc, các khoản tiền cầm cố, kí quỹ, các chi phí chờ phân bổ…Những loại này thường có tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. 1.2.4.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện Tài sản bằng vật tư hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như hàng tồn kho, nguyên vật liệu. Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, v.v… Cách phân loại này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả năng thanh toán của doanh nghiệp để có giải pháp điều chỉnh hợp lý. 6 1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định do con người tạo ra. Hiệu quả bao gồm hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. - Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động nào đó đem lại như tạo việc làm cho người dân, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động, thỏa mãn những nhu cầu vật chất, văn hóa, tinh thần cho xã hội… - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất. Hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn được hiểu trong khóa luận như sau: “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt lợi nhuận cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất có thể”. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô sản xuất kinh doanh trong đơn vị mình. Vì lợi ích kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài sản ngắn hạn. Vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế thể hiện khả năng khai thác và quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo lợi nhuận tối đa với chi phí thấp nhất. 1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khác với tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn cần các biện pháp linh hoạt, kịp thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và cũng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Mục tiêu phấn đấu lâu dài của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Việc quản lý và sử dụng tốt tài sản ngắn hạn sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu đã đề ra. Bởi vì việc quản lý tài sản ngắn hạn không những đảm bảo sử dụng tài 7 Thang Long University Library sản ngắn hạn một cách hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.3.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, cần phải thu thập số liệu, tài liệu thông qua các báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh. Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối các số dư tài khoản kế toán: phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp. - Phần “Tài sản” phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ kế toán đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế của các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất. Về mặt kinh tế, số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên “tài sản” thể hiện giá trị tài sản theo kết cấu hiện có tại doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo như TSCĐ, vật liệu, hàng hóa, tiền tệ (tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng…), các khoản đầu tư tài chính hoặc dưới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh (thu, mua, sản xuất, tiêu thụ,…). Căn cứ vào nguồn số liệu này, trên cơ sở tổng số tài sản và kết cấu tài sản hiện có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu các chỉ tiêu bên “tài sản” phản ánh toàn bộ tài sản hiện có đang thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp. - Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp - vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng,…). Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế, số liệu phần nguồn vốn của BCĐKT thể hiện quy mô tài chính, nội dung tài chính và thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lý, sử dụng đối với Nhà nước, với cấp trên, với các nhà đầu tư, với 8 cổ đông, vốn liên doanh, với ngân hàng, với các tổ chức tín dụng (về các khoản vốn vay), với khách hàng, với các đơn vị kinh tế khác và với người lao động. Dựa vào bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là tư liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông tin không kém phần quan trọng trong phân tích tài chính đó là thông tin từ báo cáo kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp 1.3.4.1. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của phương pháp so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu từ đó, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đưa ra quyết định lựa chọn. Để tiến hành được phương pháp này được phương pháp này cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện và mục tiêu so sánh. - Xác định số gốc để so sánh: + Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu của tài sản ngắn hạn, số gốc để so sánh là chỉ tiêu ở kỳ trước. + Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm thường so sánh cùng kỳ năm trước. + Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng. - Điều kiện để so sánh các chỉ tiêu kinh tế: + Phải thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu + Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu + Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, số lượng, thời gian và giá trị - Mục tiêu so sánh: 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng