Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần ô tô asc...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần ô tô asc

.PDF
97
238
50

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRÌNH THỊ YẾN MÃ SINH VIÊN : A16950 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Ths. Vũ Lệ Hằng : Trình Thị Yến : A16950 : Tài chính– Ngân hàng HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là các thầy cô khoa Tài Chính của trường đã giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn, truyền đạt cho em những kiến thức vô cùng quý báu khi em học tập tại trường. Và em cũng xin chân thành cám ơn cô Vũ Lệ Hằng đã nhiệt tình hướng dẫn em, để em có thê hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Đồng thời, em cũng xin gửi tới ban lãnh đạo, các cô chú cùng các anh chị trong phòng tài chính – kế toán của Công ty Cổ phần Ô tô ASC đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Công ty, được trực tiếp theo dõi quá trình làm việc tại Công ty, giải đáp những thắc mắc cũng như cho em thêm nhiều những kiến thức bổ ích phục vụ cho quá trình làm bài khóa luận của mình. Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em có thể hoản thiện hơn kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Trình Thị Yến LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trình Thị Yến Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CP Cổ Phần DN Doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định HĐQT Hội đồng quản trị TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................ 1 1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp ............................................................... 1 1.1.1.Khái niệm về tài sản của doanh nghiệp ............................................................... 1 1.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp ................................................................. 1 1.2. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................ 3 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản ngắn hạn ......................................................... 3 1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn ................................................................................. 4 1.2.3.Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................................... 6 1.3. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..................................... 7 1.3.1. Chính sách quản lý tiền mặt ................................................................................ 7 1.3.2 Chính sách quản lý hàng tồn kho ....................................................................... 11 1.3.3. Chính sách quản lý các khoản phải thu ............................................................ 14 1.4. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ..................................... 16 1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp .................. 16 1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp . 18 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ............................................................................................................................ 24 1.5.1 Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 24 1.5.2 . Nhân tố khách quan .......................................................................................... 25 CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC.................................................................... 28 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Ô tô ASC........................................................... 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Ô tô ASC .................. 28 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh .......................................................................................... 28 2.1.3.Quy trình hoạt động kinh doanh, dịch vụ chung và cơ cấu tổ chức của Công ty CP ô tô ASC .................................................................................................................. 29 2.1.4.Cơ cấu lao động trong Công ty Cổ phần Ô tô ASC ........................................... 34 2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Ô tô ASC ........ 36 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Ô tô ASC ............................................................................................................................... 40 2.2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn của Công ty Cổ phần Ô tô ASC trong giai đoạn 2011 - 2013.................................................................................................................... 40 Thang Long University Library 2.2.2. Phân tích từng bộ phận cấu thành TSNH của Công ty trong giai đoạn 20112013. .............................................................................................................................. 46 2.2.3. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Ô tô ASC ................................................................................................................................ 51 2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Ô tô ASC .. 68 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 68 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 69 CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ ASC .............................................. 71 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Ô tô ASC ................................... 71 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Ô tô ASC ............................................................................................................. 72 3.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý tiền mặt ........................................................... 72 3.3.2 Hoàn thiện chính sách quản lý khoản phải thu ................................................ 74 3.2.3. Hoàn thiện chính sách quản lý hàng tồn kho ................................................... 77 3.2.4. Nâng cao vai trò của lãnh đạo về công tác quản lý tài sản ngắn hạn ............. 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 84 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Trang Bảng 1.1. Cấp tín dụng và không cấp tín dụng ............................................................. 16 Bảng 1.2. Sử dụng và không sử dụng thông tin rủi ro tín dụng .................................... 16 Bảng 2.1. Mức thu nhập trung bình theo trình độ lao động .......................................... 35 Bảng 2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn2011-2013 37 Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần ASC .................................................... 41 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần ASC .............................................. 45 Bảng 2.5. Cơ cấu các khoản mục chi tiết trong tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần ASC ............................................................................................................................... 47 Bảng 2.6. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ............................................................. 52 Bảng 2.7. So sánh khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần ô tô Giải Phóng năm 2103 ............................................................................................................................... 55 Bảng 2.8. Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của Công ty ................................................. 55 Bảng 2.9. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công ty ........................................ 58 Bảng 2.10. Hệ số hoạt động của tài sản ngắn hạn ......................................................... 60 Bảng 2.11. So sánh các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của các Công ty cùng ngành năm 2013............................................................................................................. 61 Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn .......................................................... 63 Bảng 2.13. Hệ số đảm nhiệm TSNH tại Công ty ........................................................ 63 Bảng 2.14. Các chỉ tiêu sinh lời..................................................................................... 64 Bảng 2.15. So sánh các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các Công ty cùng ngành năm 2013............................................................................................................. 66 Bảng 2.16 .Tỷ suất sinh lời trên TSNH theo mô hình Dupont ...................................... 67 Bảng 3.1. Phân loại nguyên vật liệu tồn kho theo mô hình ABC ................................. 80 Biểu đồ 1.1. Mức dự trữ tiền mặt ……............................................................................8 Biều đồ 2.1. Cơ cấu lao động ........................................................................................ 34 Biểu đồ 2.2. Quy mô tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ............................................ 36 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tỉ trọng tài sản của Công ty Cổ phần ô tô ASC trong giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................................... 40 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu tỉ trọng nguồn vốn của Công ty Cổ phần ô tô ASC trong giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................................... 44 Biểu đồ 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho của Công ty .............................................. 56 Biểu đồ 2.6. Chỉ tiêu đánh giá các khoản phải thu của Công ty.................................... 58 Sơ đồ 1.1.Biến động hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho bình quân ………………………………………………………………………………………..13 Sơ đồ 2.1. Quy trình dịch vụ sửa chữa chung ............................................................... 29 Thang Long University Library Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý của Công ty CP ô tô ASC .................................................. 30 Sơ đồ 3.1. Mô hình quyết định mở rộng thời hạn bán chịu ........................................... 75 Sơ đồ3.2 . Mô hình quyết định rút ngắn thời hạn bán chịu ........................................... 75 Sơ đồ 3.3. Mô hình quyết định tăng tỷ lệ chiết khấu..................................................... 76 Sơ đồ 3.4. Mô hình quyết định giảm tỷ lệ chiết khấu ................................................... 76 Sơ đồ 3.1 Mô hình quản lý nguyên liệu tồn kho ABC .................................................. 81 Hình 1.1. Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian……………… 11 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để theo kịp với xu thế công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, song song bên cạnh nguồn vốn thì tài sản luôn là tiền đề cần thiết không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Chiếm một phần tỉ trọng rất lớn trong tài sản, tài sản ngắn hạn luôn trở thành một trong những nội dung quan trọng trong mà các doanh nghiệp quan tâm.Vì vậy, bắt buộc doanh nghiệp phải có phương thức quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách khoa học, hợp lý nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất.Tuy nhiên, việc sử dụng sao cho hiệu quả nguồn tài sản này thì không phải doanh nghiệp nào ở nước ta cũng làm được. Trong thời gian qua, mặc dù Công ty cổ phần ô tô ASC đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, Công ty có lợi nhuận tăng qua các năm.Nhưng kết quả cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn cũng chưa thực sự hiệu quả dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa được như mục tiêu đề ra. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, đứng trước tình hình như hiện nay Công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty mình trong thời gian tới. Do tầm quan trọng của vấn đề và quá trình tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty cổ phần ô tô ASC được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Vũ Lệ Hằng cùng các anh chị nhân viên trong Công ty cổ phần ô tô ASC, em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Ô tô ASC” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:  Cơ sở lý luân về hiêụ quả sử dung tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.  Thưc trang hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Ô tô ASC.  Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Ô tô ASC. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần Ô tô ASC. Phạm vi nghiên cứu là nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần ô tô ASC trong giai đoạn 2011- 2013. Thang Long University Library 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận gồm phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,…. Áp dụng phương pháp xử lý số liệu phân tích - tổng hợp, đánh giá, so sánh, thống kê, tổng hợp. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn “N ng c o hiêụ quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Ô tô ASC” gồm có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở u n về hiêụ quả sử dung t i sản ngắn hạn củ do nh nghiệp. Chƣơng 2: Thƣc tr ng hiệu quả sử dụng t i sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Ô tô ASC. Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Ô tô ASC. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp 1.1.1.Khái niệm về tài sản của doanh nghiệp Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực thực có của doanh nghiệp kiểm soát nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Tài sản trong doanh nghiệp được biểu hiện dưới các hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị,vật tư hàng hóa ,tiền, giấy tờ có giá hoặc không biểu hiện dưới các hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế… 1.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một phương thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra được lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi tài sản của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng một cách hợp lý. Tài sản của doanh nghiệp được phân tổ theo các dạng khác nhau. 1.1.2.1.Tài sản phân chia theo hình thái biểu hiện T i sản hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ các mục đích của mình; nó bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.  Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn trong vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp và thường xuyên thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. + + +  Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn Là tiền hoặc tài sản tương đương mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào. Tài sản dài hạn: Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và ít khi thay đổi hình thái giá trị trong quá trình kinh doanh, bao gồm: tài sản cố định, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. 1 Thang Long University Library T i sản vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị do chủ tài sản nắm giữ để sử dụng phục vụ mục đích của mình; nó bao gồm: kỹ năng quản lý, bí quyết marketing, danh tiếng, uy tín, tên hiệu, biểu tượng doanh nghiệp và việc sở hữu các quyền và công cụ hợp pháp (quyền sử dụng đất, quyền sáng chế, bản quyền, quyền kinh doanh hay các hợp đồng). 1.2.2.2.Tài sản chia theo hình thức chu chuyển Tài sản lưu động: Là những tài sản tham gia một lần vào quy trình sản xuất và chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc những tài sản được mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ 01 năm trở xuống. Ví dụ: nguyên, nhiên, vật liệu, các khỏan nợ ngắn hạn, các khỏan đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp.. Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài (>1năm), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình sử dụng bị hao mòn dần.Tài sản cố định phải bao gồm các điều kiện sau: + Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. + Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. + Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định (từ 30 triệu đồng trở lên). + Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. + Trong đó, phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện thì có 2 loại đó là: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình. - TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định do Bộ Tài chính quy định. Đó là loại tài sản tham gia nhiều lần vào quy trình sản xuất chuyển một phần giá trị vào sản phẩm và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của nó bao gồm: + Nhà cửa, vật kiến trúc gồm: trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, bến cảng... + Máy móc, thiết bị gồm: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... + Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn gồm: phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường sông và hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải... + Thiết bị dụng cụ quản lý gồm: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt. + Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và sản phẩm, gồm: vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn cỏ, thảm cỏ, thảm cây xanh, đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò. 2 Các loại tài sản cố định khác là toàn bộ các loại tài sản chưa liệt kê vào các loại trên như: tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật. - TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định được giá trị của nó và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình do Bộ Tài chính quy định; tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh như một số chi phí liên quan trực tiếp đến đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu thương mại. + 1.2. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tài sản ngắn hạn 1.2.1.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông. Mà mỗi chu kỳ hoạt động của tài sản ngắn hạn là một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, tài sản ngắn hạn phản ánh quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Để hình thành nên tài sản ngắn hạn doanh nghiệp cần phải có một số vốn tương ứng để đầu tư, số tiền ứng trước về những tài sản ấy cũng được gọi là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi vốn thường là dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các giấy tờ có giá ngắn hạn, khoản phải thu, dự trữ tồn kho và một số tài sản ngắn hạn khác. Giá trị của tài sản ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Do vậy, việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. 1.2.1.2. Đặc điểm tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong doanh nghiệp bởi đó là những tài sản được sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh. Đồng thời, nó phản ánh sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. 3 Thang Long University Library Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thông quá trình này gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển của tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn có thời gian luân chuyển ngắn, có tính thanh khoản cao. Tài sản ngắn hạn tham gia vào mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. Nó vận động theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Nó được phân tán ở nhiều dạng khác nhau, dễ dàng chuyển hoá từ dạng vật chất sang tiền tệ và ngược lại. Do vậy, doanh nghiệp thương mại muốn nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp hàng hóa kịp thời, đồng bộ, đúng quy cách, chất lượng thì phải nâng cao trình độ quản lý tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên, quản lý tài sản ngắn hạn là vấn đề rất phức tạp. 1.2.2. Phân loại tài sản ngắn hạn 1.2.2.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn Theo cách phân loại này, tài sản ngắn hạn được chia thành: Tài sản ngắn hạn dự trữ là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi trên đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi đi gia công, khoản trả trước cho người bán. Tài sản ngắn hạn sản xuất là những vật tư dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục, vật tư đang nằm trong quá trình sản xuất chế biến và những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định. Thuộc về TSNH sản xuất gồm: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ, … Tài sản ngắn lưu hạn thông là toàn bộ các sản phẩm hàng hoá chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán của doanh nghiệp, bao gồm thành phẩm tồn kho, hàng gửi đi bán, các khoản phải thu của khách hàng. Cách phân loại này giúp nhà quản lí doanh nghiệp xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lí phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng. 1.2.2.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Theo cách phân loại này tài sản ngắn hạn được chia thành: Tiền và các khoản tương đương tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển,và vàng, bạc,các loại đá quý… Đây là những tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có tính thanh khoản cao nhất.Là những tài sản đặc biệt của doanh nghiệp, nó 4 được sử dụng vào mục đích để dự trữ và đảm bảo các khoản thanh toán nhanh cho doanh nghiệp. Các khoản đầu tư ngắn hạn gồm các tài sản tài chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi cao, tức là dễ bán, dễ chuyển đổi thành tiền khi cần thiết như: tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu, hối phiếu ngân hàng, thương phiếu… Đây là những giấy tờ có giá ngắn hạn mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Các tài sản này giúp doanh nghiệp có thể đa dạng hóa các khoản mục đầu tư và giảm thiểu lượng tiền nhàn rỗi. Các khoản phải thu gồm nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính chất của quan hệ mua bán ,quan hệ hợp đồng.Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu với nhau diễn ra một cách thường xuyên.Các doanh nghiệp bán hàng nhưng có thể lại không nhận được tiền hàng ngay, mà lại được nhận vào một thời điểm xác định trong tương lai mà hai bên có sự thỏa thuận trước. Do vậy nó đã hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Việc các doanh nghiêp cho nợ tiền hàng lẫn nhau như vậy đã hình thành nên tín dụng thương mại. Chính điều này đã giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có. Các khoản phải thu trong doanh nghiệp giữ một vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp đặc biệt là các Công ty kinh doanh thương mại, mua bán hàng hoá bởi lẽ nếu không được quản lí tốt thì nó rất dễ gây ra khó khăn trong vấn đề thanh toán, thậm chí dẫn đến phá sản. Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại hoặc tương lai. “Hàng tồn kho” trong khái niệm này không có nghĩa là hàng hoá bị ứ đọng, không bán được, mà thực chất bao hàm toàn bộ các hàng hoá vật liệu, nguyên liệu đang tồn tại ở các kho, quầy hàng hoặc trong xưởng. Nó gồm nhiều chủng loại khác nhau như: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, vật liệu bổ trợ, nhiên liệu và các loại dầu mỡ, thành phẩm… Trong quá trình luân chuyển của TSNH để phục vụ sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hóa dự trữ, tồn kho lại là bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng tồn kho gồm 3 loại: nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Những nguyên vật liệu dự trữ này tuy không trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp nhưng nó có vai trò quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất được diễn ra bình thường. Tuy nhiên nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn và tốn kém nhiều chi phí quản lí, bảo quản. Nếu dự trữ quá ít sẽ gây ra sự gián đoạn trong qua trình sản xuất. Vì thế doanh nghiệp phải tính toán mức độ dự trữ cho hợp lí, mức dự trữ này tùy thuộc vào tình hình thực tế của từng doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn khác ngoài những loại tài sản trên thì loại này bao gồm: tạm ứng, tiền đặt cọc, các khoản tiền cầm cố, kí quỹ, các chi phí chờ phân bổ… Những loại này thường có tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. 5 Thang Long University Library 1.2.2.3. Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo cách này tài sản ngắn hạn được chia thành: Tài sản lưu động là những tài sản chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Loại này bao gồm tất cả các loại tài sản có hình thái vật chất nhất định như: nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm … Tài sản tài chính ngắn hạn là những giấy tờ có giá có thời gian đáo hạn dưới 1 năm. Loại này bao gồm những tài sản không có hình thái vật chất nhất định như: tín phiếu, kỳ phiếu, hối phiếu… 1.2.3.Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định, tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bởi đó là những tài sản được sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh. Không chỉ cần TSCĐ như các loại máy móc, thiết bị, nhà xưởng...doanh nghiệp còn cần bỏ ra một lượng tiền nhất định để sử dụng vào mục đícfh mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Có thể nói, TSNH là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đi vào hoạt động kinh doanh. Hay có thể nói là điều kiện cần và đủ để cho một doanh nghiệp có thể đi vào quá trình sản xuất kinh doanh. TSNH còn quyết định đến quy mô hoạt động, là tiền đề cho sự tăng trưởng cũng như sự phát triển, giúp doanh nghiệp chớp thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh. Bản thân TSNH còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Nó còn là công cụ để phản ánh, kiểm tra, kiểm soát, đánh giá khách quan quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp... giúp doanh nghiệp nhận ra ưu nhược điểm cần khắc phục của bản thân mình, cũng như những điểm mạnh, hay điểm yếu trong vấn đề khả năng thanh toán, tiền vốn... giúp doanh nghiệp đưa ra những đề xuất khả quan, đúng đắn nhất. Trong rất nhiều yếu tố chủ yếu cấu thành nên giá thành, ta không thể nào không nhắc đến TSNH. Đó là do chính đặc điểm luân chuyển một lần vào toàn bộ giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do vậy, TSNH đóng vai trò quyết định giá cả hàng hóa bán ra. 6 TSNH thường được so sánh với nợ ngắn hạn để xác định khả năng thanh toán ngắn hạn và TSNH ròng của doanh nghiệp từ đó hoạch định các chính sách tín dụng, chính sách đầu tư và quản lý các khoản nợ của doanh nghiệp. Nói chung, TSNH đóng vai trò khá quan trọng, quyết định đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Việc khai thác sử dụng TSNH ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như khai thác hợp lý sẽ đem lại hiệu quả và ngược lại. Do đó, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp cần định hướng quy mô, cơ cấu lượng TSNH phân bổ hợp lý, tránh tình trạng thiếu hụt hay dư thừa. Như vậy, TSNH sẽ phát huy hết tác dụng trong cơ cấu vốn kinh doanh. 1.3. Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý và sử dụng hiệu quả TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Do đó, để quản lý TSNH tốt việc đầu tiên cần phải đưa ra một chính sách quản lý TSNH phù hợp với doanh nghiệp. 1.3.1. Chính sách quản lý tiền mặt Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh rất quan trọng xuất phát từ những lý do sau. Đảm bảo giao dịch hàng ngày, bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước của các luồng tiềm vào và ra, hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán khả năng thanh khoản cao. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải lưu giữ tiền mặt cần thiết cho các hoá đơn thanh toán khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ phải bổ sung tiền mặt bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội; là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán.  Mô hình Baumol Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho việc giữ tiền. Với các giả định sau: + Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định; + Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; 7 Thang Long University Library + Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị; + Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán. Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ nhất.Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành tiền. Chi phí giao dịch (TrC): TrC = x F Trong đó: T: Tổng nhu cầu tiền về tiền trong năm C: Quy mô một lần bán chứng khoán F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để đầu tư sinh lời Chi phí cơ hội (OC): OC = x K Trong đó: C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình K : Lãi suất đầu tư chứng khoán Vậy, tổng chi phí (TC): TC = TrC + OC = x F + x K Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền tối ưu là: C* = √ Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu. Vậy, tại mức C = C* ta được TCmin. Biểu đồ 1.1. Mức dự trữ tiền mặt Tiền mặt đầu kỳ (C) C/2 Tiền mặt cuối kỳ (0) 1 Bán CK 8 2 Thời gian Theo mô hình Baumol, khi vốn bằng tiền xuống thấp, doanh nghiệp bán chứng khoán để thu tiền về, từ đó doanh nghiệp phải mất chi phí giao dịch cho mỗi lần bán chứng khoán. Ngược lại, khi doanh nghiệp dự trữ vốn bằng tiền thì doanh nghiệp mất khoản tiền thu được do không đầu tư chứng khoán hay gửi tiết kiệm. Ngoài mô hình Baumol chúng ta có thể áp dụng mô hình Miller – Orr để xác định mức dự trữ tiền mặt tối ưu. - Mô hình quản lý tiền mặt EOQ Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Có một số điển giống nhau giữa mô hình quản lý tiền mặt và mô hình quản lý hàng tồn kho. Về hình thức tiền mặt cũng giống như hàng tồn kho vì cả hai đều là nguyên vật liệu dùng trong sản xuất. Giả sử doanh nghiệp đang lưu giữ một lượng tiền mặt cần thiết để thanh toán cho các hoá đơn , khi tiền mặt xuống thấp doanh nghiệp sẽ bổ sung bằng cách bán các chứng khoán. Chi phí tồn trữ chủ yếu trong trường hợp này chính là lãi suất mà doanh nghiệp đã mất đi. Các chi phí đặt hàng chính là chi phí hành chính quản trị cho mỗi lần bán chứng khoán. Khi dự trữ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ đánh mất chi phí cơ hội, tức là lãi suất bị mất đi, chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ hàng hóa trong quản lý hang tồn kho. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán, khi đó áp dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu (M*) như sau: M* = 2 xM n xCb i Trong đó: M* : Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M n : Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản i : Lãi suất. Mô hình quản lý tiền mặt này cho thấy nếu lãi suất càng cao thì doanh nghiệp sẽ nắm giữ số dư bình quân tiền mặt càng thấp và do đó làm cho doanh số bán chứng khoán sẽ nhỏ hơn nhưng với tần suất bán nhiều hơn (nghĩa là M* thấp hơn). Mặt khác, nếu giá phải trả cho mỗi lần bán chứng khoán cao thì doanh nghiệp nên nắm giữ một số lượng tiền mặt lớn hơn. Mô hình này cho còn thấy số dư tiền mặt không thực tiễn ở chỗ giả định rằng doanh nghiệp chi trả tiền mặt một cách ổn định.Điều này lại gần như là không hề đúng 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng