Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần Công nghiệp ô tô ...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần Công nghiệp ô tô - Vinacomin

.PDF
62
165
96

Mô tả:

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn Theo chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung trong “Chuẩn mực Kế toán Việt Nam” được ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài Chính đã đưa ra định nghĩa về tài sản như sau: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. Đối tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm…) và các tư liệu lao động là những điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các Tài sản ngắn hạn còn về hình thái giá trị gọi là Vốn lưu động của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau: + Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy, tại một thời điểm nhất định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và giá trị. + Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. + Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý. 1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn 1.1.2.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được chia thành: Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán. Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất… Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất. 1.1.2.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền mặt là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng . Tiền mặt bao gồm các khoản mục đặc thù như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang chuyển… Tiền mặt có thể chuyển thành loại tài sản khác, dùng để mua hàng hoá hoặc để trả nợ dễ dàng hàng mọi tài sản có khác do vậy tiền mặt là tài sản có tính luân chuyển hay tính thanh khoản cao nhất. 2 Thang Long University Library Vì tiền mặt là phương tiện điển hình mà các công ty dùng để luân chuyển nên nhà quản lý giỏi thường yêu cầu công ty nên có tiền mặt thặng dư. Hơn nữa, biến động có tính thời vụ của doanh số thường dẫn đến có tiền mặt thặng dư trong một số tháng trong năm. Thay vì phải đem số tiền mặt thặng dư này để vào tài khoản ở Ngân hàng có lãi suất rất thấp nhiều công ty đem đầu tư số tiền mặt thặng dư của họ với hy vọng có được lợi nhuận cao hơn. Có thể đầu tư tiền mặt thặng dư vào các tín phiếu của Nhà nước, trái phiếu của công ty hay cổ phiếu. Nếu những khoản đầu tư này có thể chuyển thành tiền mặt một cách nhanh chóng và nếu nhà quản lý có ý xem các khoản đầu tư này như là một nguồn tiền mặt để thoả mãn các nhu cầu thanh toán ( các khoản tương đương tiền ) thì các khoản đầu tư này được gọi là đầu tư ngắn hạn hay đầu tư tạm thời. Các khoản phải thu Các khoản phải thu được hình thành từ tín dụng thương mại của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là không thể thiếu, việc mua bán chịu ( TDTM ) hình thành các khoản phải thu và phải trả trong đó doanh nghiệp mua chịu khách hàng hình thành khoản phải trả và doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng hình thành khoản phải thu. Khoản phải thu phản ánh nghĩa vụ đòi nợ của doanh nghiệp. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp có thể khác nhau tuỳ từng loại hình và lĩnh vực hoạt động tuy nhiên chúng thường chiếm từ 15% đến 20% trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, VAT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khác, dự phòng phải thu khó đòi. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản đầu tư ngắn hạn là một tài khoản thuộc phần tài sản ngắn hạn nằm trên bảng cân đối kế toán của một công ty. Tài khoản này bao gồm bất cứ khoản đầu tư nào mà một công ty thực hiện với thời gian dưới 1 năm. Các tài khoản như thế này thường gồm: cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản có tính thanh khoản tương đối nhanh. Khi có nhu cầu thanh toán tiền măt mà doanh nghiệp không đủ khả năng thì doanh nghiệp sẽ chuyển đổi các chứng khoán này. Hàng tồn kho Bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp lí là vấn đề với nhà quản lí để vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh 3 doanh của doanh nghiệp mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các loại dự trữ trên khác nhau. Trong doanh nghiệp sản xuất tỷ trọng tài sản tồn kho dự trữ sản xuất thường lớn. Còn trong doanh nghiệp thương mại tồn kho chủ yếu là sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ. Mức dự trữ tồn kho của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như quy mô sản xuất và nhu cầu nguyên vật liệu cho sản xuất, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường, thời gian vận chuyển nguyên vật liệu, thời gian của một chu kỳ sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm… Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng vì nó chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng tài sản (thường từ 15 đến 30%) và điều quan trọng là dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không thiếu sản phẩm hàng hoá để bán và sử dụng tiết kiệm, hợp lý đồng vốn bỏ ra. Tài sản lưu động khác Ngoài những khoản mục trên TSNH còn bao gồm: Tạm ứng: là khoản tiền hay vật tư mà doanh nghiệp giao cho cá nhân hay bộ phận thuộc nội bộ doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao. Chi phí trả trước: là những khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà đựơc tính cho 2 hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Như tiền thuê TSCĐ trả trước, lãi tiền vay trả trước… Tài sản thiếu chờ xử lý: là những tài sản mất mát, thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân phải chờ người có thẩm quyền xử lý.. 1.2. Nội dung quản lý tài sản sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.2.1. Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn là mô hình tài trợ cho cho tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp theo đuổi. Chính sách này của công ty có thể nhận biết thông qua mô hình quản lý TSNH và mô hình quản lý nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Kết hợp 2 mô hình trên, ta có 3 kiểu chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách thận trọng và chính sách dung hòa. 4 Thang Long University Library Cấp tiến Hình 1.1 Chính sách quản lý tài sản Dung hòa Thận trọng Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn Nguồn: [1] Quản lý tài sản cấp tiến là doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp, đồng nghĩa với tiền và hàng tồn kho ở mức thấp. Mức dự trữ tiền tối thiểu này chủ yếu dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng cho vay ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu bất thường, điều này xảy ra tương tự với khoản hàng lưu kho. Chính sách quản lý cấp tiến còn rút ngắn chu kỳ kinh doanh và thời gian quay vòng tiền do khoản phải thu khách hàngvà hàng tồn kho giảm nên thời gian quay vòng tiền cũng giảm theo. Tuy nhiên, duy trì tài sản ngắn hạn ở mức thấp cũng đem lại nhiều rủi ro, việc duy trì ít tiền mặt có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp hoặc hàng trong kho còn ít khôngđủ cung cấp cho khách hàng nếu có đột biến về cung. Như vậy, nếu áp dụng chính sách quản lý cấp tiến này doanh nghiệp sẽ có thêm thu nhập do giảm thiểu được các chi phí lưu kho, chi phí lãi nhưng cũng đối mặt với các rủi ro về thanh toán và khả năng cung cấp hàng hóa cho khách hàng. Ngược lại với chính sách cấp tiến là chính sách thận trọng, chính sách này buộc doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức cao. Chính sách này an toàn hơn chính sách cấp tiếng nhờ vào sự tài trợ dài lâu và ổn định của nguồn vốn dài hạn, khả năng thanh toán cho khách hàng luôn được đảm bảo trước những biến động bất thường. Nhìn chung, doanh nghiệp luôn phải gánh vác thêm các khoản chi phí phát sinh từ hàng lưu kho, chính sách tín dụng nới lỏng và đặc biệt là chi phí cơ hội khi nắm giữ nhiều tiền mặt tại doanh nghiệp. Cuối cùng là chính sách dung hòa, chính sách này buộc doanh nghiệp duy trì tài sản ngắn hạn ở mức trung bình, chính sách này dựa trên cơ sở của nguyên tắc tương thích: TSNH được tài trợ hoàn toàn bằng nguồn vốn ngắn hạn và tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn dài hạn, tuy nhiên, trên thực tế, để đạt được trạng thái tương thích không hề đơn giản do vấp phải những vấn đề như sự tương thích 5 kỳ hạn, luồng tiền hay khoảng thời gian, do vậy chính sách này chỉ cố gắng tiến tới trạng thái tương thích, dung hòa rủi ro và tạo ra mức thu nhập trung bình, hạn chế nhược điểm của 2 chính sách trên. 1.2.2. Quản lý vốn bằng tiền Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán khả thị. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và chứng khoản khả thị để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời. Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán; nếu dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị cần tập trung vào các quyết định sau: Quản lý hoạt động thu-chi của tiền mặt; xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán khả thị và quản lý ngân quỹ. Có thể sử dụng mô hình Miller-Orr xác định số dư tiền mặt mục tiêu vào công tác quản lý tiền mặt và tương đương tiền. 1.2.3. Quản lý các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp có thể áp dụng các chiến lược về sản phẩm, giá cả, dịch vụ,... Trong đó chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hiệu quả và không thể thiếu với các doanh nghiệp dẫn đến việc quản lý các khoản phải thu đóng một vai trò vô cùng quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn, doanh nghiệp sẽ thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phải phát sinh thêm chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ,... Doanh nghiệp muốn tăng doanh số bằng cách nới lỏng chính sách tín dụng đồng nghĩa với việc chấp nhận rủi ro. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét mọi yếu tố ảnh hưởng và có cho mình các biện pháp quản lý: - Xây dựng điều khoản bán trả chậm: Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề,lĩnh vực khác nhau đều cung cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường được yêu cầu tạm ứng một khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doanh nghiệp sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm. Một đặc điểm trong điều khoản bán chậm đó là khi nghi ngờ khả năng thanh 6 Thang Long University Library toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp dụng công cụ hối phiếu – một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người mua vào một thời điểm nhất định. - Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu: Để thẩm định rủi ro trong việc cấp tín dụng cho khách hàng cần có sự phân tích đánh giá khả năng trả nợ và uy tín của khách hàng, nhất là với những khách hàng tiềm năng. Trên cơ sở đó quyết định hình thức hợp đồng (thực hiện trên khoản mua bán chịu, lệnh phiếu, hối phiếu thương mại, tín dụng thư không hủy ngang hay bán có điều kiện). Phân tích tình hình phải thu của khách hàng thông qua hệ thống sổ chi tiết: Các doanh nghiệp có thể mở sổ chi tiết theo dõi các khoản phải thu của khách hàng cụ thể theo từng tiêu thức: Đối tượng, thời hạn như sắp đến hạn, chưa đến hạn, quá hạn bao nhiêu, khả năng tài chính, uy tín… Từ đó, ta tổng hợp các khoản phải thu khách hàng theo từng tiêu thức chi tiết. Đồng thời so sánh số cuối kì với số đầu kì để thấy rõ qui mô và tốc độ tăng giảm của mỗi khoản phải thu. Thông qua kết quả phân tích ta có thể thấy được số vốn bị chiếm dụng từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp như sử dụng mô hình 3C hay chính sách thu hồi công nợ. 1.2.4. Quản lý hàng tồn kho Hàng tồn kho là tất cả những nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tương lai. Hàng tồn kho không chỉ bao gồm tồn kho thành phẩm mà còn có tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho nguyên vật liệu/ linh kiện và tồn kho công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất… Quản lí hàng tồn kho giúp doanh nghiệp xác định được lượng hàng trong kho, phân loại được các mặt hàng, giảm thiêu những mất mát, hư hỏng trong quá trình luân chuyển. Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể chọn lọc được những mặt hàng đáp ứng nhu cầu cao cho khách hàng. Việc quản lí và sử dụng có hiệu quả hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các mô hình thông dụng trong việc quản lí hàng tồn kho thường được sử dụng: Mô hình EOQ và mô hình ABC. 1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế và xã hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. 7 Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Ví dụ như hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại tạo nên đó là việc thoả mãn những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần cân đối cung cầu, ổn định giá cả và thì trường, là việc mở rông giao lưu kinh tế - văn hoá giữa các vùng hoặc các nước hoặc tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động Hiệu quả kinh tế ( hiệu quả kinh doanh ) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác : hiệu quả kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí Hoặc : Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào Công tác quản lý tài sản ngắn hạn hiệu quả khi các luồng tiền của công ty đáp ứng nhu cầu chi trả hay tài sản lưu động tài trợ được cho nợ ngắn hạn. Mặt khác, hoạt động tài chính ngắn hạn hiệu quả khi lượng tiền mặt được duy trì ở một mức phù hợp. Các khoản phải thu ở trong giới hạn an toàn và dự trữ đủ cho sản xuất kinh doanh, thêm vào đó là một khoản nợ có khả năng chi trả, đáp ứng yêu cầu giảm chi phí nhưng không gây khó khăn cho việc thanh toán. Hiệu quả công tác quản lý tài sản ngắn hạn là phần quan trọng trong hiệu quả hoạt động tài chính nói chung vì đây là hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Dựa vào việc dánh giá hoạt động tài chính hàng ngày sẽ rút ra được những hạn chế cần khắc phục một cách kịp thời, dự báo những thay đổi trong tương lai, dự toán vốn đầu tư…Hoạt động tài chính hàng ngày có hiệu quả sẽ báo hiệu một tình hình tài chính có hiệu quả, nói là báo hiệu bởi tài chính luôn hàm chứa rủi ro. Tóm lại, công tác quản lý hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả khi tạo ra nhiều lợi nhuận nhất mà vẫn đảm bảo tính ổn định và an toàn. Đó là khi đạt đến sự cân bằng, sự tự chủ về tài chính, khả năng thanh toán được đảm bảo và có hiệu quả kinh doanh. 1.3.2. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp: Tài sản ngắn hạn được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng giúp doanh nghiệp nhanh chóng luân chuyển hết vòng quay của tài 8 Thang Long University Library sản ngắn hạn, thu hồi về bằng tiền tài trợ cho kỳ kinh doanh tiếp theo, điều này giúp làm giảm tình trạng ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Giúp đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp gia tăng tốc độ luân chuyển vốn, nhanh chóng thu hồi vốn về bằng tiền, bên cạnh đó gia tăng lại lượng tiền, điều này sẽ giúp đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty. Tăng khả năng luân chuyển tài sản ngắn hạn từ đó giúp gia tăng khả năng sinh lời: Hiệu quả sử dụng tài sản cao tức là sự luân chuyển của tài sản ngắn hạn gia tăng, lượng hàng hóa, hàng tồn kho được bán ra nhiều giúp gia tăng khả năng sinh lời cho doanh nghiệp. Giúp lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các định hướng kinh doanh hợp lý: Do tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất song doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu, tạo điều kiện cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các chiến lượng, định hướng kinh doanh hợp lý. 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 1.3.3.1. Các chỉ tiêu tổng hợp Khả năng thanh toán Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: + Hệ số thanh toán hiện hành Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành Hệ số thanh toán hiện hành = Tổng tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, 9 điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn. + Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho. + Hệ số thanh toán tức thời Khả năng thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ đến hạn hay không. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hoạt động kinh doanh có khả năng sinh lời cao và đó là cơ sở đảm bảo cho tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại chỉ tiêu này nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. - Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản ROA ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau. Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, giúp theo dõi xem một đồng vốn bỏ ra đã tích lũy được bao nhiêu đồng lời. Các nhà đầu tư thường so sánh ROE giữa các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó lựa chọn và quyết định 10 Thang Long University Library nên mua cổ phiếu của công ty có triển vọng. Tỷ lệ ROE càng cao càng tốt vì điều đó chứng tỏ rằng công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông. ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS - return on sales) thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết tỷ lệ phần trăm của mỗi đô la doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản. ROS = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần 1.3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời của TSNH Tỷ suất sinh lời của TSNH= Lợi nhuận sau thuế TSNH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH thông qua mô hình Dupont Mô hinh Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích 11 mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Để phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH (ROCA) có thể xác định thông qua mô hình sau ROCA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu × Hiệu suất sử dụng TSNH Qua công thức trên có thể thấy 2 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên TSNH là tỷ suất sinh lời trên doanh thu và hiệu suất sử dung TSNH, như vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH nâng cao hai tỷ số trên. Về việc nâng cao tỷ suất sinh lời trên doanh thu đã đề cập ở phần trên, trong phần này chỉ đề cập đến nhân tố tốc độ luân chuyển TSNH. Suất hao phí Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng TSNH bình quân, chỉ tiêu này càng nhỏ thì cho thấy hiệu quả TSNH càng cao, chỉ tiêu này là căn cứ để doanh nghiệp dự báo nhu cầu về TSNH khi muốn có mức lợi nhuận mong muốn. Suất hao phí của TSNH so với doanh thu thuần = TSNH bình quân Doanh thu thuần Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn: được biểu hiện bằng 2 chỉ tiêu: - Số vòng quay TSNH: phản ánh vòng quay tài sản ngắn hạn được thực hiện trong một thời kì nhất định, thường là trong 1 năm. Số vòng quay TSNH= Doanh thu thuần TSNH bình quân Việc tăng vòng quay TSNH có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp giảm được lượng tài sản ngắn hạn cần thiết trong kinh doanh, giảm lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng qui mô kinh doanh trên cơ hở hiện có. - Kì luân chuyển TSNH: phản ánh số ngày (thời gian cần thiết) để hoàn thành một vòng luân chuyển. 360 Số vòng quay TSNH Tốc độ luân chuyển TSNH nhanh hay chậm thể hiện tình hình tổ chức cấc mặt hàng mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của công ty có hợp lý hay Kì luân chuyển TSNH = không. Vòng quay của TSNH càng nhanh thì kì luân chuyển TSNH càng được rút ngắn và chứng tỏ TSNH càng được sử dụng có hiệu quả. Hệ số đảm nhiệm TSNH 12 Thang Long University Library TSNH bình quân Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh lượng TSNH cần có để đạt được 1 đồng doanh thu. Hệ số đảm nhiệm TSNH = Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu suất sử dụng TSNH càng cao và ngược lại. Hiệu suất sử dụng TSNH Lợi nhuận sau (hoặc trước thuế) TSNH bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế. Mức doanh lợi TSNH càng cao chứng tỏ hiệu quả Hiệu suất sử dụng TSNH = sử dụng TSNH càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này càng cao là mong muốn của bất kì doanh nghiệp nào. Mức tiết kiệm TSNH Mức tiết kiệm là số TSNH tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển TSNH nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm TSNH hoặc tăng với qui mô không đáng kể, bao gồm: - Mức tiết kiệm tuyệt đối (Vtktđ): Nếu qui mô kinh doanh không đổi, việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH đã giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng TSNH rút ra khỏi luân chuyển dùng cho việc khác. Công thức tính: đ = M M − V - Mức tiết kiệm tương đối (Vtktgđ): Nếu qui mô kinh doanh được mở rộng, việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH đã giúp doanh nghiệp không cần tăng thêm TSNH hoặc bỏ ra ít hơn trước. Công thức tính: Trong đó: đ = M M − V V  Vtktđ/tktgđ: Mức tiết kiệm tuyệt đối/ tương đối  M0, M1: Doanh thu thuần kì trước và kì này  V0, V1: Vòng quay TSNH kì trước và kì này 1.3.3.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành TSNH - Vòng quay khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kì phân tích doanh nghiệp đã thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng là bao nhiêu. Tỷ số 13 này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm hay tình hình thu nợ của doanh nghiệp. - Vòng quay các khoản phải thu = Kì thu tiền trung bình Doanh thu thuần Các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân để doanh nghiệp thu hồi được các khoản nợ phải thu. Kì thu nợ càng ngắn thể hiện chính sách thu hồi công nợcủa doanh nghiệp càng hiệu quả. Tuy nhiên, nếu kì thu tiền quá ngắn có thể gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ sản phẩm do khách hàng sẽ giảm mua hàng của doanh nghiệp. - Kì thu tiền trung bình = Vòng quay hàng tồn kho 360 Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kì nhất định. Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản lý hàng tồn kho là tốt hay xấu. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng tồn kho là nhanh, doanh nghiệp bán hàng tốt, hàng hóa không bị ứ đọng nhiều và ngược lại. Tuy nhiên hàng tồn kho mang tính chất đặc thù của ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. - Vòng quay hàng tồn kho = Thời gian quay vòng hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình kể từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật liệu cho đến khi sản phẩm hoàn thành, kể cả thời gian lưu kho. Thời gian quay vòng hàng tồn kho càng nhanh chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả, hàng luân chuyển nhanh và ngược lại. Thời gian quay vòng hàng tồn kho = - Thời gian trả nợ trung bình 360 Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chính sách thanh toán nhằm nâng cao uy tín và hạn chế rủi ro tài chính. Thời gian trả nợ cho biết thời gian mà doanh nghiệp có thể chiếm dụng vốn của các đối tượng khác. Thời gia này càng dài thì doanh nghiệp 14 Thang Long University Library chiếm dụng vốn càng lâu nhưng cũng ảnh hưởng đến uy tín và mối quan hệ với đối tác. Thời gian trả nợ trung bình = Hệ số trả nợ= 360 Hệ số trả nợ Giá vốn hàng bán + Chi phí chung, bán hàng, quản lí Phải trả người bán + lương, thưởng, thuế phải trả Hệ số trả nợ và thời gian trả nợ trung bình là các chỉ tiêu vừa phản ánh uy tín của doanh nghiệp với bạn hàng vừa phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn mong muốn trả nợ càng chậm càng tốt nên họ luôn muốn kéo dài thời gian hoàn trả nợ dẫn đến vòng quay các khoản phải trả thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp có uy tín nên được người bán cấp tín dụng cho trả chậm, nhưng cũng là dấu hiệu doanh nghiệp đang gặp khó khăn dẫn đến chậm trả nợ. - Thời gian quay vòng của tiền trung bình Chỉ tiêu này đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Chỉ tiêu càng cao thì lượng tiền mặt càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động đầu tư khác. Nếu chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ khả năng quản lí TSNH tốt. Các doanh nghiệp luôn mong muốn có vòng quay tiền mặt ngắn vì khi đó số vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ cho hiệu quả cao hơn, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp Thời gian quay vòng của tiền trung bình Thời gian = quay vòng khoản phải thu Thời gian + Thời gian trả quay vòng nợ trung hàng tồn bình kho 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.4.1. Nhân tố chủ quan 1.4.1.1. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây truyền sản xuất những 15 thiết bị công nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công đoạn của quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn, ngược lại với máy móc không tốt sẽ không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản phẩm kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao. 1.4.1.2. Vấn đề xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn Việc xác định nhu cầu TSNH thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như­ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.4.1.3. Trình độ cán bộ công nhân viên Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng hết nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có chuyên môn, có kỹ thuật. 1.4.2. Nhân tố khách quan 1.4.2.1. Tốc độ phát triển của nền kinh tế Khi nền kinh tế tăng trưởng chậm, sức mua của thị trường sẽ bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu sẽ ít đi, lợi nhuận giảm sút và tất yếu làm giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và TSNH nói riêng. 1.4.2.2. Sự quản lý của Nhà nước Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại hình doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy định.Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành. 16 Thang Long University Library Đảng và Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay lới lỏng chính sách quản lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp. 1.4.2.3. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp Để tồn tại được thì các doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp thì sẽ thu hút được nhiều người mua. Như vậy vấn đề của các doanh nghiệp là thu hút được khách hàng và tất nhiên phần thắng sẽ thuộc về kẻ mạnh. Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm. 1.4.2.4. Nhu cầu của khách hàng Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc sản xuất ra loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao, mẫu mã như thế nào. Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó thì doanh nghiệp luôn phải tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm. Những doanh nghiệp mà đội ngũ nhân viên khéo léo, tận tình cộng với công tác xúc tiến thương mại quảng bá sản phẩm của mình để thâm nhập vào thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm làm doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh. Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: các vấn đề về tỷ giá, lạm phát, thiên tai, dịch bệnh… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Thông qua những phần lý luận chung đã được đề cập ở chương 1 của khóa luận, khái niệm tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được làm rõ, từ đó giúp người đọc có cái nhìn khái quát về nội dung đề tài, nhận ra vai trò và sự cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Những vấn đề cơ bản của tài sản ngắn hạn như đặc điểm, phân loại, kết cấu, phân loại, nguồn hình thành, ngoài ra hiệu quả sử dụng được trình bày rõ ràng trong chương 1, cuối cùng là một số biện pháp quản lí tài sản ngắn hạn. Cơ sở lí thuyết này sẽ tạo tiền đề nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần công nghiệp ô tô Vinacomin trong những chương tiếp theo. 17 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ VINACOMIN 2.1. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần công nghiệp ô tô Vinacomin 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển - Tên đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP Ô TÔ - VINACOMIN - Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Vinacomin Motor Industry Joint Stock Company - Tên viết tắt: VMIC - Địa chỉ: Phường Cẩm Thịnh - Thị xã Cẩm Phả - Tỉnh Quảng Ninh - Điện thoại: (033)3865283 – (033)3865286 - Fax: (033)3862398 - Email: [email protected] - Mã số thuế: 57 00 353 722. - Số tài khoản: 10201 0000 2236 52 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Ngày 01/8/1960, theo quyết định của Bộ công nghiệp nặng, nhà máy cơ khí Cẩm Phả vốn chỉ là một xưởng cơ khí nhỏ của công ty than Bắc kỳ chính thức được chuyển thành đơn vị độc lập là tiền thân của Công ty CP Công nghiệp ôtô - VINACOMIN hôm nay. Nói về lịch sử Công ty là nói về một truyền thống vẻ vang, một bề dày lịch sử đáng tự hào. Trong những năm Pháp thuộc, năm 1936 tại đây là một trong những cơ sở nhóm lên ngọn lửa đình công của hàng chục vạn thợ mỏ, những người thợ cơ khí năm xưa đã đi đầu trong các cuộc đình công, bãi công phản đối chủ mỏ thực dân Pháp đàn áp bóc lột công nhân mỏ. Trong những năm chiến tranh chống Mỹ cứu nước vô cùng ác liệt và gian khổ, thấm nhuần và hưởng ứng lời kêu gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh với chân lý “Không có gì quý hơn độc lập tự do” CBCNV Công ty đã lập lên nhiều thành tích rất đáng tự hào vừa sản xuất giỏi, chiến đấu giỏi. Công ty đã luôn quan tâm chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên, ngày mới thành lập số cán bộ có trình độ trung học, đại học chỉ đếm trên đầu ngón tay (năm 1960 công ty chỉ có 2 người có trình độ đại học và 18 người có trình độ trung học; Năm 1970 có 5 người có trình độ đại học và 25 trung học; năm 1980 có 25 người có trình độ đại học và 88 trung học; đến nay Công ty đã có hơn trăm người có trình độ đại học). Những năm gần đây cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã đầu tư nhiều trang thiết bị để cải thiện điều kiện làm việc và sinh hoạt cho CBCNV tại công ty, nơi làm việc luôn gọn gàng sạch sẽ, môi trường làm việc đảm bảo an toàn cho người lao 18 Thang Long University Library động, mọi chế độ quyền lợi cho người lao động được thực hiện đầy đủ và kịp thời, việc làm và thu nhập tiền lương cơ bản được ổn định. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của các ngành, các cấp từ trung ương đến địa phương, của cấp trên chủ quản, sự hợp tác hiệu quả của các đối tác, bạn hàng, các thế hệ CBCNV Công ty trong mọi thời kỳ luôn phát huy truyền thống cách mạng, kỷ luật và đồng tâm, cần cù, sáng tạo, vững vàng vượt qua khó khăn thử thách để công ty ổn định và ngày càng phát triển. Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu và sản xuất kinh doanh, Công ty đã được tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước, của các cấp các ngành. Công ty là công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam. Công ty có logo và biểu tượng riêng đã được đăng ký và được cục Sở hữu trí tuệ cấp chứng nhận. Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần Công nghiệp ô tô – Vinacomin tiền thân là Công ty Công nghiệp ô tô – TKV được chính thức cổ phần hóa từ doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam kể từ ngày 22 tháng 2 năm 2008. Công ty đi vào sản xuất kinh doanh với số vốn điều lệ là 27 tỷ đồng Việt Nam, số cổ phần đã góp 2.700.000 cổ phần. Số cổ phần Nhà nước do Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam nắm giữ là 972.227 cổ phần, chiếm 36,01% vốn điều lệ. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần công nghiệp ô tô Vinacomin Hiện nay công ty có 583 cán bộ công nhân viên, công ty đã luôn quan tâm chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên, ngày mới thành lập số cán bộ có trình độ trung học, đại học chỉ đếm trên đầu ngón tay (năm 1960 công ty chỉ có 2 người có trình độ đại học và 18 người có trình độ trung học; Năm 1970 có 5 người có trình độ đại học và 25 trung học; năm 1980 có 25 người có trình độ đại học và 88 trung học; đến nay Công ty đã có hơn trăm người có trình độ đại học). Thành viên trong ban giám đốc đều có bằng kĩ sư với nhiều năm kinh nghiệm. 19 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần công nghiệp ô tô Vinacomin BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ PHÓ GIÁM ĐỐC #1 GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC #2 PHÓ GIÁM ĐỐC #2 PX S/C Ô TÔ P. KTCN và KTCLSP P. KDTH PX CƠ KHÍ P. CƠ NĂNG P. VẬT TƯ PX S/C CỤM P. KCS KHO PX KẾT CẤU VPGĐ P, TTra KToán PX LR Ô TÔ ĐHSX và BHSP PX CƠ ĐIỆN P. TCHC và Y TẾ KẾ TOÁN TRƯỞNG KTTK Nguồn: Phòng Kế toán thông kê Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty. - Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty. - Tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn. - Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty. - Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. - Tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty và các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và Điều lệ công ty 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng