Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hàn...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hàn Việt

.PDF
61
112
106

Mô tả:

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về kết quả kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm về kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi (nếu doanh thu lớn hơn chi phí) hoặc lỗ (nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí). Kết quả kinh doanh có thể được thể hiện ở chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận sau thuế trên Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Công thức xác định hiệu quả kinh doanh Kết quả đầu ra Nguồn lực đầu vào Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu...), tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất. 1.1.3 Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. 1 Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát triển. Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào và chi phí bao nhiêu?... Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là "hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó. Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật giá trị. Thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường. Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại được phân chia một cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi 2 đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả của chi phí bộ phận. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản: - Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt động kinh doanh. - Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại: - Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra. - Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. 1.1.4 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện 3 tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị. Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường. - Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là 4 một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. - Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao.... - Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.2 Phƣơng pháp sử dụng trong phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.2.1 Phương pháp so sánh Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán... và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân, nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số hay thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 5 - So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được. - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 1.2.2 Phương pháp tỷ số Phương pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ. 1.2.3 Phương pháp phân tích Dupont Mô hình tài chính Dupont là một trong những mô hình thường được vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mất thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện bằng các tài sản đầu tư. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu nào. Thông qua phân tích , giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định nhằm đạt được khả năng lợi nhuận mong muốn. Trong phân tích theo mô hình Dupont, cụ thể như sau: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = Tổng tài sản 6 Lợi nhuận sau thuế = Doanh thu thuần × Doanh thu thuần Tổng tài sản Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này để nghiên cứu, xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sinh lời của tài sản (ROA). ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay tài sản). Tài sản của một doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn đều được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của Công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA, ROA càng cao thì càng tốt vì Công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Từ công thức trên ta có thể thấy chỉ tiêu này được cấu thành từ hai yếu tố chính là tỷ suất lợi nhuận biên và vòng quay tổng tài sản. Doanh nghiệp có thể làm tăng tỷ suất lợi nhuận biên bằng cách tăng doanh thu và giảm các chi phí quản lý, bán hàng. Nhưng trên thực tế, hệ số lợi nhuận biên thường giảm do tốc độ tăng trưởng doanh thu quá thấp so với tốc độ tăng chi phí, do các chi phí liên quan đến thuế như doanh nghiệp phải đóng thuế sau một năm miễn giảm khiến hệ số lợi nhuận biên giảm. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tăng số vòng quay tổng tài sản bằng các sử dụng hiệu quả hơn các tài sản sẵn có. Nói cách khác là hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, mang lại doanh thu cao hơn từ những tài sản sẵn có. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lời trên mỗi đồng vốn của cổ đông. Là thước do chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để quyết định so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn vay để khai thác lợi thế cạnh trang của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao càng hấp dẫn nhà đầu tư Lợi nhuận sau thuế ROE = Doanh thu thuần × Doanh thu thuần Tổng tài sản × Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận ròng biên × Vòng quay tổng tài sản × đòn bẩy tài chính 7 Qua triển khai công thức, ta thấy chỉ tiêu này được cấu thành bởi ba yếu tố chính là lợi nhuận ròng biên, vòng quay tổng tài sản và đòn bẩy tài chính có nghĩa là để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh (tăng ROE) thì doanh nghiệp có ba lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên. - Thứ nhất: Doanh nghiệp có thể gia tăng lợi nhuận ròng biên. - Thứ hai: Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình nhằm nâng cao số vòng quay tổng tài sản. Hay nói một cách dễ hiểu hơn là doanh nghiệp cần tạo ra nhiều doanh thu hơn từ những tài sản sẵn có. - Thứ ba: Doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay vốn để đầu tư là hiệu quả. Khi áp dụng công thức Dupont vào phân tích, các nhà phân tích nên tiến hành so sánh các chỉ tiêu ROE của doanh nghiệp qua các năm. Sau đó phân tích xem sự tăng trưởng hoặc tụt giảm của các chỉ số này bắt nguồn từ nguyên nhân nào trong ba nguyên nhân kể trên, từ đó đưa ra nhận định và dự đoán xu hướng của ROE trong các năm sau. Phương pháp phân tích Dupont có ưu điểm lớn giúp cho nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp. Dùng phương pháp phân tích tài chính Dupont có thể giúp doanh nghiệp xác định xu hướng hoạt động trong một thời kỳ để có thể phát hiện ra những khó khăn và thuận lợi mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong tương lai. 1.3 Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Nội dung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: 1.3.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện thông qua việc phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh, đây là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng 8 quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp tròng một kỳ hoạch toán. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh qua 3 khoản mục lớn là: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận. 1.3.1.1 Phân tích tình hình doanh thu Khái niệm: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh và doanh thu từ hoạt động khác. Trong đó: + Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trong kỳ (bao gồm cả doanh thu bán hàng tín dụng sau khi chiết khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá (chiết khấu), đây là khoản tiền đó nhận được hay sẽ nhận từ khác hàng. + Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản lợi ích mà công ty thu được trên thị trường tài chính như lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cổ tức, lãi chuyển nhượng vốn và kinh doanh ngoại tệ. + Doanh thu khác gồm các khoản thu từ thanh lý TSCĐ, thu từ vi phạm hợp đồng kinh tế, bán phế liệu,... Mô tả kết quả doanh thu bằng bảng: Bảng 1. 1 Tình hình doanh thu của doanh nghiệp Doanh thu Năm t1 Năm t2 Năm t3 Chênh lệch Chênh lệch năm t2/t1 năm t3/t2 1.Doanh thu từ hoạt động SXKD 2.Doanh thu tài chính 3.Doanh thu khác Tổng doanh thu (Nguổn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp) Từ bảng 1.1 so sánh các chỉ tiêu doanh thu thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa kỳ này và kỳ trước. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu để thấy được bản chất tăng giảm của các chỉ tiêu đã ảnh hưởng như thế nào đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các kết quả phân tích có cơ sở đưa ra các biện pháp cải thiện tình hình kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 9 Doanh thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, do đó để có thể khai thác các tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn. Việc đánh giá đúng tình hình doanh thu tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng giúp cho các nhà quản lý thấy được những ưu, khuyết điểm trong quá trình thực hiện doanh thu để có thể đề ra những nhân tố làm tăng, giảm doanh thu. Từ đó, hạn chế những nhân tố tiêu cực, đẩy nhanh hơn nữa những nhân tố tích cực nhằm phát huy thế mạnh của doanh nghiệp. 1.3.1.2 Phân tích chi phí Chi phí là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Chi phí bao gồm các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh. + Chi phí giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt tại khó (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,...) + Chi phí tài chính là những khoản chi phí mà người đi vay phải trả khi họ vay tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng và các khoản phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,... Chi phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay mà còn bao gồm các khoản chi phí khác như chi phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm,... + Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài. Có thể phân tích chi phí thông qua bảng sau: Bảng 1. 2 Bảng phân tích chi phí Chi phí Năm t1 Năm t2 Năm t3 Chênh lệch Chênh lệch năm t2/t1 năm t3/t2 1.Chi phí GVHB 2.Chi phí tài chính 3.Chi phí quản lý kinh doanh Tổng chi phí (Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp) 10 Từ bảng 1.2 so sánh các chỉ tiêu chi phí thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa kỳ này và kỳ trước. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu để thấy được bản chất tăng giảm của các chỉ tiêu đã ảnh hưởng như thế nào đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các kết quả phân tích có cơ sở đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí tốt hơn và xây dựng các định mức chi phí khoa học nhằm tối thiểu hóa chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.1.3 Phân tích lợi nhuận Khái niệm: Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt đôạng kinh doanh của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh nghiệp mang lại. Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí tạo ra doanh thu Phân loại: Lợi nhuận bao gồm: Lợi nhuận thuần từ SXKD, lợi nhuận khác và lợi nhuận sau thuế TNDN. + Lợi nhuận thuần từ SXKD là toàn bộ khoản lợi ích mà doanh nghiệp nhận được từ hoạt động SXKD. + Lợi nhuận khác bằng doanh thu khác trừ đi khoản chi phí khác. + Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng tổng các khoản doanh thu trừ đi các khoản chi phí cùng với khoản thuế TNDN. Đây chính là chỉ tiêu mà chủ doanh nghiệp quan tâm khi xem xét Báo cáo KQKD. Phân tích: So sánh các chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh thông qua số tuyệt đối và tương đối giữa kỳ này và kỳ trước hoặc nhiều kỳ với nhau. Từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng tới mức tăng, giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. So sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu tài chính để thấy được bản chất tăng, giảm của các chỉ tiêu ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận sau thuế. Có thể phân tích lợi nhuận thông qua Bảng sau: 11 Bảng 1. 3 Bảng phân tích lợi nhuận Lợi nhuận Năm t1 Năm t2 Năm t3 Chênh lệch Chênh lệch năm t2/t1 năm t3/t2 1.Lợi nhuận thuần hoạt động SXKD 2.Lợi nhuận khác 3.Lợi nhuận sau thuế Tổng lợi nhuận (Nguồn: Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp) 1.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 1.3.2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản Tỷ suất sinh lời của tài sản Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = × 100 Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết, trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không ngừng, để đẩy mạnh tăng doanh thu là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Số vòng quay của tài sản có thể xác định bằng công thức: Doanh thu thuần Số vòng quay của tài sản = Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp. 12 1.3.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn = (Vòng quay tài sản ngắn hạn) Tổng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cho biết một đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, tỷ lệ này phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao. Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn 360 Thời gian luân chuyển TSNH = Vòng quay TSNH Thời gian cần một vòng luân chuyển tài sản ngắn hạn thể hiện số ngày cần thiết để tài sản ngắn hạn quay được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì hệ số luân chuyển tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại. Vòng quay các khoản phải thu Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các khoản trả trước cho người bán… Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng. Đây là một chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do họ sẽ chuyển sang tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ 13 cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Hệ số này tăng cao thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh, làm giảm doanh thu. 360 Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các năm, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng tổng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy số ngày trong năm chia cho số vòng quay khoản phải thu. Một cách tính khác là lấy trung bình cộng các khoản phải thu chia cho doanh thu thuần (doanh thu không kể tiền mặt) bình quân mỗi ngày. Kỳ thu tiền bình quân cho biết trong một chu kì kinh doanh thì doanh nghiệp thu hồi nợ trong bao nhiêu ngày để tiếp tục một chu kì mới. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng cao thì kỳ thu tiền bình quân sẽ giảm xuống dẫn tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt. Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghiệp sử dụng hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Giá vốn hàng bán Vòng quay của hàng tồn kho = Hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ đầu và cuối kỳ. Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ bởi doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu. Để tránh trường hợp bị ứ đọng thì doanh nghiệp phải có trước một lượng vật tư hàng hoá vừa phải bởi nếu quá nhiều doanh nghiệp sẽ mất khoản chi phí để bảo quản vật liệu. Nếu lượng vật tư quá ít không đủ cho sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng tắc nghẽn ở các khâu tiếp theo. Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Chỉ tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng cũng như được 14 bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được cũng tăng lên. Vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt hàng kinh doanh. Như vậy, chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng tài sản ngắn hạn cao. Chu kỳ lưu kho 360 Chu kỳ lưu kho = Vòng quay hàng tồn kho Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ. Hệ số này thấp chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại. Chu kỳ kinh doanh Thời gian quay vòng của tiền phản ánh khoảng thời gian ròng kể từ khi chi thực tế bằng tiền cho đến khi thu được tiền. Khi nguyên vật liệu đã được mua, thời gian quay vòng hàng tồn kho thể hiện số ngày trung bình để sản xuất và bán ra sản phẩm. Thời gian thu tiền trung bình thể hiện số ngày trung bình cần thiết để thu được tiền bán hàng trả chậm. Thời gian thu tiền trung bình thể hiện số ngày trung bình kể từ khi doanh nghiệp mua hàng trả chậm cho đến khi thanh toán khoản phải trả người bán. Chu kỳ kinh doanh được đo bằng tổng số ngày kể từ khi mua NVL cho đến khi thu được tiền về. Chu kỳ kinh doanh càng ngắn thì lượng hàng hóa mua về bán ra càng nhanh, vốn thu về bằng tiền càng nhanh, điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tốt. Chu kỳ kinh doanh = thời gian quay vòng hàng tồn kho + thời gian thu tiền trung bình. Vòng quay các khoản phải trả GVHB + Chi phí chung, bán hàng, QLDN Vòng quay khoản = phải trả Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế phải trả Vòng quay khoản phải trả cho biết số lần trả nợ của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng được các 15 khoản nợ dài. Thời gian trả nợ trung bình cho biết bình quân doanh nghiệp có bao nhiêu ngày để trả nợ. 360 Thời gian trả nợ TB = Vòng quay các khoản phải trả Tỷ số này cho biết thời gian từ khi mua hàng hóa và nguyên vật liệu cho tới khi thanh toán cho người bán. Thời gian trả nợ trung bình dài nghĩa là điều kiện thanh toán của nhà cung cấp thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng tăng vốn lưu động, tuy nhiên cũng có thể là do giá mua cao hoặc doanh nghiệp đang phụ thuộc vào điều kiện tín dụng thương mại. Thời gian luân chuyển tiền mặt (Cash Conversion Cycles): Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Vòng quay tiền mặt được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán hàng. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải đi vay để đầu tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp. Thời gian luân chuyển tiền mặt = Chu kỳ lưu kho + Kỳ thu tiền bình quân – Thời gian trả nợ trung bình 1.3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Tỷ suất sinh lời trên TSDH Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời trên TSDH = TSDH Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho bình quân giá trị TSDH của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Vòng quay TSDH Vòng quay tài sản dài hạn là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài sản, ở đâu là TSDH của doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách lấy doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị TSDH của doanh nghiệp trong kỳ đó. 16 Doanh thu thuần Vòng quay TSDH = TSDH Số vòng quay TSDH cho biết một đồng giá trị TSDH thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. Trong tài sản dài hạn, tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng cao do vậy hiệu quả của tài sản dài hạn thường do hiệu quả của tài sản cố định quyết định. Khi phân tích hiệu quả của tài sản cố định ta thường phân tích biến động của tài sản cố định bởi vì sự biến động của tài sản đã tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định cũng chịu ảnh hưởng bởi tình hình trang bị tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp trang bị hiện đại, đúng mục đích sử dụng sẽ thúc đẩy các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định, khi phân tích thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau: Tỷ suất sinh lời của tài sản cố định Chỉ tiêu này được tính như sau: Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của TSCĐ = × 100 Giá trị còn lại của TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng giá trị TSCĐ sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là tốt, đó là nhân tố sự hấp dẫn của các nhà đầu tư. Sức sản xuất của tài sản cố định Chỉ tiêu này được xác định như sau: Doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = Giá trị còn lại củaTSCĐ Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu, doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của TSCĐ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản cố định hoạt động tốt, đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh. 1.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn 1.3.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng nợ Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay tính ưu tiên đối với việc khai thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty. 17 Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguốn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh nguốn vốn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi tới mức độ nào. Chỉ tiêu này được xác định như sau: EBIT Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không. 1.3.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của VCSH = Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao, càng biểu hiện xu hướng tích cực. Chỉ tiêu này cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và VCSH dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. 1.3.4 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này được xác định như sau: Lợi nhuận gộp về bán hàng Tỷ suất sinh lời của GVHB = Giá vốn hàng bán Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mực lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh có lời nhất, do vậy doanh nghiệ càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ. 18 Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng Chỉ tiêu này được xác định như sau: Lợi nhuận thuần từ HĐKD Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng = Chi phí bán hàng Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp Chỉ tiêu này được xác định như sau: Lợi nhuận thuần từ HĐKD Tỷ suất sinh lời của chi phí QLDN = Chi phí QLDN Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí Chỉ tiêu này được xác định như sau: Lợi nhuận kế toán trước thuế Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí = Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trước thuế, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí chi ra trong kỳ. 1.3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng nhân lực Hiệu suất sử dụng lao động Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tổng doanh thu Hiệu suất sử dụng lao động = Tổng số lao động bình quân 19 Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, trong thực tế sản xuất và kinh doanh thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó cho thấy doanh nghiệp sử dụng và quản lý nguồn lao động hiệu quả hay không. Hiệu quả sử dụng lao động Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tổng lợi nhuận Hiệu quả sử dụng lao động = Tổng số lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết mỗi lao động sử dụng trong doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức lợi nhuận tạo ra từ nguồn lao động lớn, điều này cho thấy doanh nghiệp sử dụng và quản lý lao động tốt. 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Các kết quả đạt được và chi phí bỏ ra chịu tác động trực tiếp của rất nhiều các nhân tố khác nhau với các mức độ khác nhau, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp ta có thể chia nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như sau: 1.4.1 Nhân tố chủ quan 1.4.1.1Nhân tố môi trường quốc tế và khu vực Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới… ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.4.1.2 Nhân tố môi trường nền kinh tế Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại...luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan