Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành x...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành xi măng ở việt nam

.PDF
226
332
131

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------- LÊ THỊ NHUNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH -------------- LÊ THỊ NHUNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 62.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH TÂM 2. TS. BẠCH ĐỨC HIỂN HÀ NỘI - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Lê Thị Nhung ii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ................................................................................................................i Mục lục ....................................................................................................................... ii Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................v Danh mục các bảng .....................................................................................................vi Danh mục các biểu đồ.............................................................................................. viii Danh mục các hình vẽ.............................................................................................. viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...................................................................................................12 1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ............................................................................................12 1.1.1. Tài chính doanh nghiệp .............................................................................12 1.1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp ................................................................13 1.2. HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .................................26 1.2.1. Quan niệm về hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp ............................26 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp.................28 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp...........35 1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .........46 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả quản trị tài chính của một số doanh nghiệp trên thế giới ........................................................................46 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với doanh nghiệp Việt Nam ..............................52 Kết luận chương 1 ...............................................................................................54 Chương 2: HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM ...................55 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM ...................................................................55 2.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ngành xi măng Việt Nam.........55 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành xi măng.....................................................................................................58 iii 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành xi măng ở Việt Nam .............................................................64 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM .....................70 2.2.1. Thực trạng quản trị tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành xi măng ở Việt Nam ......................................................................70 2.2.2. Thực trạng hiệu quả quản trị tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành xi măng ở Việt Nam .......................................................85 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM ...................................................................................................... 104 2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 104 2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................ 106 2.3.3. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến hạn chế ..................................................... 108 Kết luận chương 2 ............................................................................................. 118 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM ...................................................................................... 119 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017- 2020 ...................................................................................................... 119 3.1.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội đối với sự phát triển ngành xi măng ở Việt Nam ............................................................................................... 119 3.1.2. Định hướng phát triển của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành xi măng ở Việt Nam giai đoạn 2017- 2020............................................. 122 3.2. QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CẦN QUÁN TRIỆT TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM ................................................................................ 125 3.3. CÁC GIẢI PHÁP TRỰC TIẾP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM .................................................. 127 3.3.1. Xây dựng kế hoạch tài chính cần chú trọng đạt tới sự tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp .................................................................... 128 3.3.2. Các giải pháp về quản trị đầu tư vốn ....................................................... 130 iv 3.3.3. Các giải pháp về quản trị huy động vốn .................................................. 135 3.3.4. Các giải pháp về quản trị sử dụng vốn .................................................... 150 3.3.5. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị phân phối lợi nhuận................ 160 3.4. CÁC GIẢI PHÁP BỔ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM ................................................................. 162 3.4.1. Các giải pháp về tổ chức quản lý ............................................................. 162 3.4.2. Các giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................ 166 3.4.3. Các giải pháp về công cụ hỗ trợ quản trị tài chính và hệ thống thông tin hỗ trợ ra quyết định ................................................................. 169 3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TRONG NGÀNH XI MĂNG Ở VIỆT NAM .................................................. 174 3.5.1. Đảm bảo các điều kiện thuận lợi về môi trường kinh tế, môi trường ngành và môi trường hội nhập, cạnh tranh quốc tế ..................... 174 3.5.2. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và môi trường khoa họccông nghệ ............................................................................................... 178 Kết luận chương 3 ............................................................................................. 181 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 182 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................. 184 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 185 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 191 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính BKS CAPM CTCP DNNY ERP EVIEWS 6.1 GDP HĐQT HNX HOSE HTK KNTT KPT LNST NDH NNH NHTM QTTC ROE TSCĐ TSCĐ HH TSDH TSLĐ TSNH TSSL VBT VCĐ VCSH VDH VICEM VLXD WACC Ban kiểm soát Mô hình định giá tài sản vốn Công ty cổ phần Doanh nghiệp niêm yết Phần mềm quản trị doanh nghiệp Phần mềm kinh tế lượng EVIEWS phiên bản 6.1 Tổng sản phẩm quốc nội Hội đồng quản trị Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Hàng tồn kho Khả năng thanh toán Khoản phải thu Lợi nhuận sau thuế Nợ dài hạn Nợ ngắn hạn Ngân hàng thương mại Quản trị tài chính Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu Tài sản cố định Tài sản cố định hữu hình Tài sản dài hạn Tài sản lưu động Tài sản ngắn hạn Tỷ suất sinh lời Vốn bằng tiền Vốn cố định Vốn chủ sở hữu Vốn dài hạn Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam Vật liệu xây dựng Chi phí sử dụng vốn bình quân vi DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Danh sách các DNNY ngành xi măng trong mẫu nghiên cứu................. 64 Bảng 2.2: Phân loại các DNNY theo quy mô vốn kinh doanh ................................ 65 Bảng 2.3: Quy mô VCSH huy động từ phát hành cổ phiếu thường của các DNNY trong ngành xi măng giai đoạn 2011- 2016. .............................. 76 Bảng 2.4: Giá trị trung bình một số chỉ tiêu hiệu quả quản trị đầu tư vốn tại các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam........................................ 85 Bảng 2.5: Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản của các DNNY phân loại theo các nhóm doanh nghiệp .............................................................................. 86 Bảng 2.6: Tỷ lệ đầu tư vào TSCĐ của các DNNY trong ngành xi măng phân loại theo các nhóm doanh nghiệp ................................................. 87 Bảng 2.7: Tỷ lệ đầu tư hàng tồn kho của các DNNY trong ngành xi măng phân loại theo các nhóm doanh nghiệp ................................................. 88 Bảng 2.8: Tỷ lệ đầu tư khoản phải thu của các DNNY trong ngành xi măng phân loại theo các nhóm doanh nghiệp ................................................. 89 Bảng 2.9: Giá trị trung bình một số chỉ tiêu hiệu quả quản trị huy động vốn tại các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam ................................... 90 Bảng 2.10: Giá trị trung bình một số chỉ tiêu hiệu quả quản trị sử dụng vốn tại các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam ................................... 93 Bảng 2.11: Giá trị trung bình một số chỉ tiêu hiệu quả QTTC tổng thể tại các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam........................................ 99 Bảng 2.12: Mô hình hồi quy tác động cố định các nhân tố tác động đến ROA của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2016. ........................................................................................ 102 Bảng 2.13: Mô hình hồi quy tác động cố định các nhân tố tác động đến ROE của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2016. ........................................................................................ 103 Bảng 3.1: Nhu cầu tiêu thụ xi măng giai đoạn 2020- 2030 ................................... 123 Bảng 3.2: Kết quả ước lượng mô hình các nhân tố tác động tới g ........................ 129 Bảng 3.3: Cấu trúc vốn theo giá trị thị trường của HT1 năm 2016 ....................... 137 vii Bảng 3.4: Chi phí sử dụng nợ vay tại các mức cấu trúc vốn khác nhau của HT1 năm 2016 .................................................................................... 138 Bảng 3.5: Kết quả ước lượng hệ số beta cổ phiếu HT1 năm 2016 ........................ 140 Bảng 3.6: Chi phí sử dụng vốn cổ phần tại các mức cấu trúc vốn khác nhau của HT1 năm 2015 ............................................................................. 141 Bảng 3.7: Chi phí sử dụng vốn bình quân tại các mức cấu trúc vốn khác nhau của HT1 năm 2016 ..................................................................... 142 Bảng 3.8: Cơ cấu nguồn vốn mục tiêu của các DNNY trong ngành xi măng ....... 143 Bảng 3.9: Bảng cơ cấu nguồn vốn theo giá trị thị trường và cơ cấu nguồn vốn mục tiêu ....................................................................................... 143 Bảng 3.10: Khả năng thanh toán của Công ty cổ phần xi măng Thái Bình giai đoạn 2011- 2016 .......................................................................... 152 Bảng 3.11: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty cổ phần xi măng Thái Bình năm 2016 ................................................................................... 154 Bảng 3.12: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty cổ phần xi măng Thái Bình sau khi điều chỉnh theo mô hình Miller- Orr ............................... 155 Bảng 3.13: Khả năng thanh toán và chỉ tiêu phản ánh hiệu quả QTTC tổng thể của công ty cổ phần xi măng Thái Bình trước và sau khi ứng dụng mô hình Miller- Orr ................................................................... 157 viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1: Sản lượng sản xuất xi măng và clinke giai đoạn 2011- 2016 ....................... 57 Biểu đồ 2.2: Tình hình tiêu thụ xi măng và clinke giai đoạn 2011- 2016 ......................... 57 Biểu đồ 2.3: Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn kinh doanh của các DNNY xi măng giai đoạn 2011- 2016 ........................................................................... 66 Biểu đồ 2.4: Quy mô vốn kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp phân loại theo quy mô vốn ............................................................................................ 67 Biểu đồ 2.5: Quy mô vốn kinh doanh của các doanh nghiệp phân loại theo tiêu thức sở hữu vốn.............................................................................................. 68 Biểu đồ 2.6: Doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế của các DNNY trong ngành xi măng ......................................................................... 68 Biểu đồ 2.7: Lợi nhuận sau thuế của các DNNY trong ngành xi măng giai đoạn 2011- 2016 ..................................................................................................... 69 Biểu đồ 2.8: Hệ số nợ của các DNNY trong ngành xi măng phân loại theo nhóm doanh nghiệp .................................................................................................. 91 Biểu đồ 2.9: Hệ số tài trợ thường xuyên của các DNNY trong ngành xi măng phân loại theo nhóm doanh nghiệp ............................................................... 92 Biểu đồ 2.10: Hệ số chi trả cổ tức của các doanh nghiệp phân loại theo tiêu thức sở hữu vốn ...................................................................................................... 96 Biểu đồ 2.11: Hệ số chi trả cổ tức của các doanh nghiệp phân loại theo quy mô vốn kinh doanh............................................................................................... 97 Biểu đồ 2.12: Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại tái đầu tư của các doanh nghiệp phân loại theo quy mô vốn kinh doanh ......................................................................... 97 Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại tái đầu tư của các doanh nghiệp phân loại theo tiêu thức sở hữu vốn .............................................................................. 98 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất xi măng .............................................................. 60 Hình 3.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp có xác lập chức danh Giám đốc tài chính ....................................................................................................163 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Các hoạt động tài chính nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung là khoa học của sự lựa chọn. Khi con người tham gia các hoạt động này, họ luôn mong muốn thu được lợi ích tối đa trong phạm vi nguồn lực tài chính giới hạn. Muốn vậy, họ phải đưa ra quyết định lựa chọn những phương án mang lại lợi ích cao nhất, với mức nguồn lực bỏ ra hợp lý. Vì thế, để đánh giá chất lượng của một hoạt động, chúng ta không chỉ dừng lại ở việc xem xét kết quả thu được, mà cần quan tâm đến khả năng đáp ứng mục tiêu của hoạt động đó. Đây chính là vấn đề về hiệu quả - là mối quan tâm lớn của con người khi thực hiện bất kỳ hoạt động kinh tế- tài chính nào. Quản trị tài chính doanh nghiệp là hoạt động mang tính chất chủ quan của nhà quản trị doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, theo đó, các nhà quản trị tài chính (QTTC) phải lựa chọn và đưa ra các quyết định. Kết quả của các quyết định này sẽ dẫn đến việc có hay không thực hiện được mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Do đó, một vấn đề bức thiết là cần đánh giá khả năng đáp ứng mục tiêu của các quyết định này, tức là cần đánh giá hiệu quả QTTC doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, hiệu quả QTTC doanh nghiệp là phạm trù đã được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào đề cập một cách toàn diện hệ thống cơ sở lý luận cũng như đánh giá thực trạng hiệu quả QTTC doanh nghiệp. Trong khi đó, nâng cao hiệu quả QTTC doanh nghiệp là mục tiêu mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn. Việc nâng cao hiệu quả QTTC doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp có được hiệu quả kinh doanh tốt hơn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả QTTC doanh nghiệp luôn là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản trị doanh nghiệp. Hiện nay, các doanh nghiệp niêm yết (DNNY) sản xuất xi măng ở Việt Nam chiếm khoảng 20% tổng số các doanh nghiệp sản xuất xi măng và trong đó bao gồm những doanh nghiệp có thị phần lớn trong ngành như công ty cổ phần xi măng Hà Tiên 1, công ty cổ phần xi măng Bút Sơn,… Các DNNY xi măng thuộc nhóm doanh nghiệp ngành vật liệu xây dựng, sản phẩm của các doanh nghiệp này có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng của xã hội cũng như các công trình dân dụng trong nền kinh tế quốc dân. Do đó, trong thời gian qua, các DNNY xi măng đã có những đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế đất nước. Với ưu thế về nguồn nguyên liệu, các DNNY xi măng cơ bản đã có thể tự chủ hoàn toàn về công nghệ sản xuất, đảm bảo đưa ra thị trường các sản phẩm chất lượng cao và đa dạng về chủng loại, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và phong phú của thị trường trong và ngoài nước. Từ 2 đó góp phần tạo nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, cung cấp sản phẩm xi măng đáp ứng cho nhu cầu xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia, các công trình xây dựng hạ tầng, xây dựng nhà máy, công sở, trường học, nhà ở,… góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tuy nhiên, khả năng tạo ra giá trị gia tăng tài sản cho chủ sở hữu của các doanh nghiệp này trong giai đoạn 2011- 2016 chỉ ở mức rất thấp, thậm chí ROE bình quân âm trong một số năm. Điều đó cho thấy, công tác QTTC doanh nghiệp của các DNNY trong ngành xi măng giai đoạn vừa qua chưa hướng tới khả năng đáp ứng mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp cho chủ sở hữu. Không những vậy, các quyết định tài chính đưa ra chưa hợp lý, thiếu kịp thời và thiếu sự phối hợp trong quá trình ra quyết định. Những thực trạng trên phản ánh thực tế công tác QTTC doanh nghiệp kém hiệu quả tại các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam giai đoạn vừa qua. Vì vậy, hiệu quả QTTC doanh nghiệp là phạm trù cần được giải quyết thấu đáo về mặt lý luận trong công tác quản trị doanh nghiệp nói chung. Đồng thời, cũng là một vấn đề cấp thiết, mang tính thời sự trong công tác quản trị doanh nghiệp đối với các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam nói riêng. Cần phải có những giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả QTTC của các doanh nghiệp này. Đây là vấn đề vừa có tính bức xúc trước mắt lại vừa có tính chiến lược lâu dài, được nhiều người quan tâm. Đề tài luận án: “Nâng cao hiệu quả quản trị tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trong ngành xi măng ở Việt Nam” nhằm giải quyết những yêu cầu đó. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Thứ nhất, tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tài chính doanh nghiệp và QTTC doanh nghiệp. Xây dựng cơ sở lý luận về hiệu quả QTTC doanh nghiệp bao gồm: Quan niệm về hiệu quả QTTC doanh nghiệp; hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả QTTC doanh nghiệp; chỉ ra và phân tích rõ ràng, đầy đủ các nhân tố tác động đến hiệu quả QTTC của doanh nghiệp. Thứ hai, thông qua nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả QTTC của các doanh nghiệp trên thế giới, rút ra bài học kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam. Thứ ba, đánh giá thực trạng hiệu quả QTTC của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam giai đoạn 2011- 2016. Từ đó, chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế trong thực trạng hiệu quả QTTC của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam. Thứ tư, trên cơ sở những hạn chế còn tồn tại trong thực trạng hiệu quả QTTC của các DNNY trong ngành xi măng, luận án đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả QTTC doanh nghiệp phù hợp đối với từng nhóm doanh nghiệp. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu hiệu quả QTTC của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam. Trong đó, luận án tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản trị đầu tư vốn, hiệu quả quản trị huy động vốn, hiệu quả quản trị sử dụng vốn, hiệu quả quản trị phân phối lợi nhuận và hiệu quả QTTC tổng thể của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam. b. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả quản trị đầu tư vốn, hiệu quả quản trị huy động vốn, hiệu quả quản trị sử dụng vốn, hiệu quả quản trị phân phối lợi nhuận và hiệu quả QTTC tổng thể của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QTTC trong các DNNY xi măng. - Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu hiệu quả QTTC doanh nghiệp trong 12 DNNY tiến hành hoạt động sản xuất xi măng (bao gồm những doanh nghiệp thực hiện đầy đủ quy trình sản xuất xi măng và những doanh nghiệp gia công xi măng cho các đơn vị khác), có cổ phiếu được niêm yết trên hai sàn là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). - Về thời gian: Các số liệu phục vụ đánh giá thực trạng hiệu quả QTTC trong các DNNY ngành xi măng được luận án sử dụng số liệu trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cụ thể như sau: Thứ nhất, phương pháp nghiên cứu định tính Nguồn dữ liệu thu thập: Nguồn cung cấp thông tin chủ yếu từ doanh nghiệp (bao gồm: Hệ thống sổ sách, báo cáo, thông tin trên website của các doanh nghiệp); và thông qua các tổ chức cung cấp thông tin chuyên nghiệp như: Tổng cục thống kê, Ủy ban chứng khoán nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Hiệp hội Vật liệu xây dựng,... Cách thức thu thập và xử lý dữ liệu: Với nguồn thông tin được xác định như trên, luận án sử dụng 3 cách thu thập và xử lý dữ liệu, bao gồm: + Phỏng vấn sâu các cán bộ quản lý doanh nghiệp: Đây là cách người phỏng vấn sử dụng nhiều loại câu hỏi khác nhau (câu hỏi đóng/ mở, cấu trúc/ bán cấu trúc) để tìm hiểu người được phỏng vấn về tình hình QTTC thực tế tại doanh nghiệp của mình, đồng thời lý giải về các quyết định, cũng như bày tỏ quan điểm về khó khăn, thuận lợi trong quá trình nâng cao hiệu quả QTTC doanh nghiệp. 4 Do những thông tin cần thu thập vừa mang tính chuyên sâu, vừa liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau đòi hỏi sự am hiểu bao quát nên đối tượng được phỏng vấn là nhà quản lý trong ban Giám đốc (Tổng giám đốc) doanh nghiệp và kế toán trưởng (Giám đốc tài chính) tại 12 DNNY trong ngành xi măng. Nội dung chính của các câu hỏi xoay quanh thực trạng QTTC doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả QTTC của doanh nghiệp. Do hạn chế về thời gian và nguồn lực nên việc phỏng vấn được thực hiện dưới hai hình thức là đối thoại trực diện và qua điện thoại. Mặc dù lượng thông tin lớn nhưng số quan sát ít nên việc xử lý dữ liệu được thực hiện theo cách thức thủ công, không có hỗ trợ của phần mềm máy tính. Bảng phỏng vấn và tổng hợp kết quả phỏng vấn được trình bày tại phụ lục số 01. + Quan sát trực tiếp tại doanh nghiệp: Cách thức này được tiến hành kết hợp với phỏng vấn sâu để tiết kiệm nguồn lực. Dưới sự hướng dẫn của cán bộ quản lý doanh nghiệp, nghiên cứu sinh trực tiếp quan sát cách thức tổ chức QTTC tại doanh nghiệp. Trong quá trình đó, nghiên cứu sinh có thể trao đổi với cán bộ quản lý để làm rõ thêm những vấn đề cần biết. Kết quả quan sát được ghi chép dưới dạng văn bản, không sử dụng hình thức quay phim, chụp ảnh (theo yêu cầu của cán bộ quản lý doanh nghiệp). + Nghiên cứu tại bàn: Nghiên cứu sinh tiến hành đọc và chắt lọc thông tin từ các văn bản như báo cáo, bài viết chuyên sâu, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp,… có liên quan đến QTTC và hiệu quả QTTC doanh nghiệp. Thứ hai, phương pháp nghiên cứu định lượng Nguồn dữ liệu thu thập: Luận án sử dụng số liệu trên BCTC tổng hợp từ HNX và HOSE của các DNNY xi măng để tính toán các chỉ tiêu cần thiết. Ngoài ra, luận án còn sử dụng thêm các thông tin về kế hoạch kinh doanh, định hướng phát triển, ưu thế của từng doanh nghiệp,… trên website riêng của từng doanh nghiệp, hoặc website của Ủy ban chứng khoán nhà nước, website của các công ty chứng khoán, website của các sở giao dịch chứng khoán. Bên cạnh đó, để so sánh, đánh giá các DNNY xi măng với các DNNY trong ngành VLXD, luận án thu thập dữ liệu từ Tổng cục thống kê, Hiệp hội vật liệu xây dựng, Ủy ban chứng khoán Nhà nước, HNX, HOSE,.. Cách thức thu thập và xử lý dữ liệu: Do là số liệu thứ cấp, được công bố rộng rãi nên cách thu thập dữ liệu khá dễ dàng bằng cách tải từ những website đã được trình bày ở trên. Kết hợp phương pháp nghiên cứu tại bàn để chắt lọc những thông tin có liên quan. Các số liệu trong luận án được nghiên cứu sinh thu thập, phân tích, tổng hợp các số liệu lịch sử bằng công cụ thống kê toán với sự hỗ trợ của phần mềm EXCEL. 5 Bên cạnh đó, luận án đã sử dụng phương pháp mô hình tác động cố định (Fixed Effect) trên phần mềm EVIEWS dựa trên dữ liệu bảng (panel data) nhằm đánh giá tác động của hiệu quả QTTC thành phần đến ROA và ROE của các DNNY trong ngành xi măng giai đoạn 2011- 2016. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đóng góp của luận án thể hiện trên cả hai mặt, khoa học và thực tiễn, cụ thể: Về mặt khoa học: + Luận án đã khái quát hóa những nội dung cơ bản trong công tác QTTC doanh nghiệp theo các hoạt động: Quản trị đầu tư vốn, quản trị huy động vốn, quản trị sử dụng vốn và quản trị phân phối lợi nhuận. + Luận án hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả QTTC doanh nghiệp bao gồm: Quan niệm về hiệu quả QTTC doanh nghiệp, hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả QTTC doanh nghiệp. Đồng thời, luận án chỉ ra và phân tích sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả QTTC doanh nghiệp. + Luận án đã khái quát kinh nghiệm nâng cao hiệu quả QTTC của một số doanh nghiệp trên thế giới như: Ấn Độ, Nhật Bản, Thụy Sỹ, Đan Mạch và Mỹ. Trên cơ sở đó rút ra những bài học có thể tham khảo đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc nâng cao hiệu quả QTTC doanh nghiệp. Về mặt thực tiễn: + Luận án khảo sát thực trạng công tác QTTC theo các hoạt động và đi sâu xem xét thực trạng hiệu quả QTTC của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam; qua đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế về hiệu quả QTTC của các DNNY trong ngành xi măng. + Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và định hướng phát triển của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam, luận án đã đề xuất nhóm giải pháp trực tiếp, nhóm giải pháp bổ trợ có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QTTC của các DNNY trong ngành xi măng ở Việt Nam. Đồng thời, luận án cũng đưa ra các điều kiện nhằm đảm bảo thực hiện thành công các giải pháp đã đề xuất. 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài Quản trị tài chính doanh nghiệp nói chung và hiệu quả QTTC doanh nghiệp nói riêng với các phạm vi, góc độ khác nhau là chủ đề luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến hiệu quả QTTC doanh nghiệp gồm: a. Những nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến luận án Các nghiên cứu về QTTC, hiệu quả các hoạt động tài chính ở các nước trên thế giới thường tập trung vào hai vấn đề chính: 6 Thứ nhất, các nghiên cứu về quản trị tài chính doanh nghiệp Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đề cập đến các mảng vấn đề rộng lớn trong hoạt động QTTC doanh nghiệp, một số công trình tiêu biểu gồm: Tài liệu “Fundamentals of financial management, 13th Edition” của James C.Van Horne và John M.Wachowicz,Jr. (2008) [85] đề cập đến các nội dung: + Khái niệm QTTC doanh nghiệp. + Mục tiêu và vai trò QTTC doanh nghiệp. + Các nhân tố tác động tới QTTC doanh nghiệp + Chi phí sử dụng vốn, cấu trúc vốn. + Điều chỉnh hệ số beta theo cấu trúc vốn. Tài liệu “Fundamentals of Investments- Valuation and Management” của Charles J. Corrado & Bradford D. Jordan (2000) [82] với nội dung đề cập đến: + Các vấn đề cơ bản liên quan đến quyết định đầu tư. + Quản trị hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. Thứ hai, chỉ tiêu đo lường hiệu quả các hoạt động trong doanh nghiệp Cho đến nay, có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nước ngoài đã đề cập đến các chỉ tiêu đo lường hiệu quả các hoạt động trong doanh nghiệp, trong đó có hiệu quả hoạt động quản lý trên các phương diện. Đây là cơ sở lý luận giúp nghiên cứu sinh lựa chọn và xác định các chỉ tiêu đo lường hiệu quả QTTC doanh nghiệp trong luận án của mình. Một số công trình tiêu biểu liên quan đến hướng tiếp cận này có thể kể ra như sau: + Tác giả Bauer R. và các cộng sự (2004) [77] đã đề xuất cách tính chỉ số Tobin’s Q, một chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp có tính đến yếu tố thị trường. Theo đó, chỉ số Tobin’s Q là giá trị thị trường của tài sản được tính bằng cách cộng giá trị sổ sách của tài sản với giá thị trường của cổ phiếu đang lưu hành, sau đó trừ đi giá sổ sách của cổ phiếu lưu hành, còn giá trị thay thế của tài sản được tính bằng giá sổ sách của tài sản. Đây là chỉ tiêu phụ thuộc vào giá trị vô hình của doanh nghiệp, niềm tin của thị trường đối với tương lai của doanh nghiệp và phương pháp hạch toán giá trị sổ sách của tài sản. Tác giả đã chỉ ra những ưu và nhược điểm của chỉ tiêu phản ánh hiệu quả này. Trong đó, ưu điểm chính của Tobin’s Q là dễ tính toán, giúp nhận dạng và ước lượng giá trị vô hình không được ghi nhận trong các BCTC của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sử dụng Tobin’s Q bị hạn chế bởi nó phụ thuộc vào tâm lý của nhà đầu tư trên thị trường và khả năng tuân thủ các chuẩn mực kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra, tác giả còn đưa ra cách tính chỉ tiêu PBV, tương tự như Tobin’s Q nhưng không tính trên tổng 7 tài sản, mà chỉ so sánh giá trị trường và giá sổ sách của VCSH. Do đó, chỉ tiêu PBV không được toàn diện như Tobin’s Q. + Tiếp tục nghiên cứu của Bauer, tác giả Hult và các cộng sự (2008) [88] đã nghiên cứu đánh giá cách thức đo lường hiệu quả hoạt động trong các doanh nghiệp kinh doanh quốc tế bao gồm các cấp độ tập đoàn, các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh chiến lược. Công trình nghiên cứu của Hult và các cộng sự đã đưa ra cách thức đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thông qua ba tiêu chí đo lường là: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổng hợp. Theo đó, nghiên cứu đã chỉ ra rằng đa số nghiên cứu (tỷ lệ 44,8%) tập trung khảo sát số liệu ở cấp độ doanh nghiệp và sử dụng chỉ tiêu tài chính để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng chỉ ra khi sử dụng hiệu quả tài chính làm tiêu chí đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thì thường được tiếp cận thông qua ba hướng: Tiếp cận thị trường; tiếp cận từ BCTC; và tiếp cận kết hợp. Trong đó, các chỉ tiêu đo lường hiệu quả tương ứng được xác định bao gồm: ROI (đối với tiếp cận thị trường); ROA và ROE (đối với tiếp cận từ BCTC); chỉ số Tobin’s Q hoặc thị giá trên giá trị sổ sách PB (tiếp cận kết hợp). + Các tác giả Stern, J., Stewart, G.B. & Chew, D. (1995) [101] đã mô tả chi tiết khái niệm giá trị kinh tế gia tăng (EVA) và những áp dụng EVA thành công của các tập đoàn kinh tế lớn ở Mỹ. Chỉ tiêu EVA là một thước đo hữu ích đối với nhà đầu tư khi muốn xem xét một cách định lượng giá trị mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho nhà đầu tư. Đồng thời, chỉ tiêu này còn giúp đo lường chất lượng quản lý trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu EVA là thước đo mức lợi nhuận kinh tế thật sự mà một doanh nghiệp có thể tạo ra, do đó, có thể xác định được mức độ thành công hay thua lỗ của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian một cách chính xác và đơn giản. Theo đó, giá trị kinh tế tăng thêm là thước đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và chi phí sử dụng vốn. Chính vì vậy, ưu điểm nổi bật nhất của chỉ tiêu EVA so với các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khác đó là có tính tới chi phí sử dụng VCSH, đây là chi phí cơ hội khi nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh này thay vì lĩnh vực kinh doanh khác. Qua đó, có thể xác định chính xác giá trị thực sự được tạo ra cho các nhà đầu tư, cổ đông trong một thời kỳ nhất định. Đồng thời, khi xác định EVA đòi hỏi các chỉ tiêu được phản ánh theo quan điểm kinh tế, khắc phục được hạn chế của các thước đo truyền thống khác khi sử dụng số liệu kế toán phục vụ cho việc tính toán. 8 b. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam có liên quan đến luận án Tại Việt Nam, những năm gần đây đã có những nghiên cứu về QTTC doanh nghiệp và hiệu quả QTTC doanh nghiệp trên các phương diện, trong đó tập trung chủ yếu trên các khía cạnh: (i) Nghiên cứu về các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp; (ii) Nghiên cứu về các công cụ góp phần nâng cao hiệu quả QTTC trong doanh nghiệp (iii) Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động QTTC doanh nghiệp; và (iv) Nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và làm rõ hiệu quả quản trị từng hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động QTTC trong doanh nghiệp. Thứ nhất, nghiên cứu các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp được thực hiện trong luận án tiến sĩ của Phạm Quốc Việt (2011) [64]. Trong đó, tác giả đã xây dựng mô hình kinh tế lượng nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố điều hành doanh nghiệp đến hiệu quả tài chính của các CTCP. Đáng chú ý, nghiên cứu có đưa ra một số nhân tố điều hành doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính nói chung và hiệu quả QTTC doanh nghiệp nói riêng như: Tính chất của HĐQT và BKS trong CTCP ảnh hưởng đến tính hiệu lực, hiệu quả của quá trình ra quyết định quản trị trong CTCP. Thứ hai, nghiên cứu về các công cụ góp phần nâng cao hiệu quả QTTC trong doanh nghiệp như: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp, hệ thống phân tích tài chính doanh nghiệp, được thực hiện trong: + Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thu Hoài (2011) [25] đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp sản xuất dưới góc độ quản trị doanh nghiệp, nhằm định hướng cho các nội dung hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, phù hợp với đặc thù tổ chức quản lý các doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ dưới góc độ kiểm soát, là một chức năng quan trọng trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Trong đó, tác giả khẳng định hệ thống kiểm soát nội bộ là một công cụ quan trọng góp phần nâng cao tính chính xác, kịp thời của các quyết định quản trị trong doanh nghiệp. Do đó, việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp với các thành phần của hệ thống có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả QTTC. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa phân tích và chỉ rõ việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp đóng vai trò như một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả QTTC trong doanh nghiệp. + Luận án tiến sĩ của Trần Thượng Bích La (2013) [36] đưa ra cơ sở lý luận về năng lực QTTC và các tiêu chí đánh giá năng lực QTTC gồm: Đánh giá công tác lập kế hoạch tài chính; đánh giá hiệu quả quản trị vốn kinh doanh, quản trị quá trình kinh doanh và quản trị rủi ro; đánh giá tính chính xác, kịp thời của các quyết định QTTC; đánh giá tình hình bồi dưỡng, đạo tạo nhằm nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài 9 chính. Nghiên cứu cho rằng công tác phân tích tài chính là công cụ góp phần nâng cao năng lực QTTC. Tuy nhiên, tác giả chỉ xem xét tác động của công cụ phân tích tài chính đối với việc nâng cao năng lực QTTC mà không đề cập đến sự tác động của công cụ phân tích này tới hiệu quả QTTC doanh nghiệp. + Bên cạnh đó, luận án tiến sĩ của các tác giả: Vũ Văn Hoàng (2003) [27]; Đỗ Huyền Trang (2006) [59]; Phạm Thành Long (2008) [38]; Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016) [37] nghiên cứu về phân tích BCTC, phân tích tình hình tài chính với vai trò là công cụ góp phần tăng cường hoạt động QTTC trong doanh nghiệp. Trong các nghiên cứu trên, các tác giả đã diễn giải làm rõ mối quan hệ giữa QTTC với phân tích BCTC và tình hình tài chính trong doanh nghiệp. Từ đó, các tác giả đều khẳng định để có thể đưa ra các quyết định QTTC đúng đắn, hiệu quả, nhà QTTC cần được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp dựa trên kết quả phân tích BCTC. Do đó, có thể thấy, phân tích BCTC và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là khâu không thể thiếu được trong quá trình ra quyết định QTTC. Đây là nguồn thông tin chủ yếu, quan trọng, cung cấp cho nhà QTTC, góp phần nâng cao hiệu quả QTTC. Bởi lẽ, quá trình phân tích BCTC và tình hình tài chính trong doanh nghiệp sẽ tác động trực tiếp tới chất lượng thông tin phục vụ QTTC. Từ đó, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của mỗi quyết định quản trị, chính sách tài chính doanh nghiệp, cũng như quá trình thực hiện chúng. Như vậy, các nghiên cứu trên đều nhận định rằng để thực hiện tốt vai trò của QTTC doanh nghiệp, nhà QTTC cần đưa ra các quyết định tài chính kịp thời, đúng đắn. Muốn vậy, các nhà QTTC cần được cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ về tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nêu rõ hiệu quả QTTC doanh nghiệp là gì và có những tiêu chí nào giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả QTTC. Đáng chú ý, các tác giả đã nêu và làm rõ các chỉ tiêu phân tích BCTC phục vụ QTTC theo các nội dung của QTTC như: Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn; cung cấp thông tin về việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn; cung cấp thông tin trong quản lý thu chi, đảm bảo KNTT; cung cấp thông tin trong việc kiểm soát thường xuyên hoạt động của doanh nghiệp; và cung cấp thông tin trong việc kế hoạch hóa tài chính. Đây là cơ sở lý luận quan trọng giúp nghiên cứu sinh tham khảo nhằm xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả QTTC doanh nghiệp, cũng như giúp nghiên cứu sinh nhận định rõ vai trò của các thông tin kế toán- tài chính đối với việc nâng cao hiệu quả QTTC doanh nghiệp. Thứ ba, nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động QTTC doanh nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả QTTC trong doanh nghiệp đã được thực hiện trong luận 10 án tiến sĩ của tác giả Võ Thị Quý (2003) [48]. Tác giả đã làm rõ thực trạng hoạt động QTTC tại các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa, trên cơ sở đó rút ra nguyên nhân những hạn chế trong công tác QTTC tại các doanh nghiệp này. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QTTC tại các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa theo hướng nâng cao hiệu quả QTTC. Trong đó, có các giải pháp đáng chú ý gồm: (1) Hoàn thiện tổ chức hoạt động QTTC theo hướng nâng cao vai trò của chức năng QTTC phù hợp với mục tiêu QTTC của doanh nghiệp; (2) Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của bộ phận tài chính- kế toán trong doanh nghiệp và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn về tài chính- kế toán cho cán bộ quản lý cấp trung cao trong doanh nghiệp. Đây là những giải pháp có ý nghĩa sâu sắc về mặt lý luận và thực tiễn, không chỉ góp phần hoàn thiện công tác QTTC trong các doanh nghiệp Nhà nước sau cổ phần hóa. Mặt khác, đây còn là cơ sở lý luận quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả QTTC trong các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, luận án chỉ đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động QTTC theo hướng nâng cao hiệu quả QTTC, mà không đưa ra quan điểm thế nào là hiệu quả QTTC, cũng như hệ thống các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả QTTC trong doanh nghiệp. Thứ tư, nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và làm rõ hiệu quả từng hoạt động tài chính và các hoạt động QTTC trong doanh nghiệp gồm: Hiệu quả hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt động sử dụng vốn... được thực hiện trong các luận án tiến sĩ của các tác giả: Lê Văn Hoàn (2006) [26]; Cấn Quang Tuấn (2008) [61]; Trịnh Chi Mai (2013) [40]. Các tác giả trên đều đưa ra quan điểm về hiệu quả từng hoạt động tài chính cụ thể trong doanh nghiệp, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng và xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các hoạt động này. Đây là cơ sở lý luận có giá trị tham khảo đối với nghiên cứu sinh. Tuy nhiên, các hoạt động đầu tư, hoạt động huy động vốn hay hoạt động sử dụng vốn muốn đạt được hiệu quả cần phải đánh giá toàn diện công tác quản trị các hoạt động trên. Cho đến nay, chưa có tác giả nào nghiên cứu đầy đủ hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả QTTC doanh nghiệp. Đáng chú ý, luận án tiến sĩ của Ngô Thị Thanh Huyền (2016) [30] nghiên cứu về hiệu quả QTTC trên hai khía cạnh: Hiệu quả quản trị tài sản và hiệu quả quản trị vốn. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả quản trị tài sản và hiệu quả quản trị vốn, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị hai hoạt động này đối với các doanh nghiệp sản xuất gốm sứ- thủy tinh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, luận án chưa đề cập đến cơ sở lý luận về hiệu quả quản trị đầu tư vốn và hiệu quả quản trị phân phối lợi nhuận, do đó hệ thống giải pháp đưa ra chưa thực sự đồng bộ góp phần nâng cao hiệu quả QTTC của doanh nghiệp.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan