BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
CAO NHƢ NGUYỆT
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
TẠI VIỄN THÔNG PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
CAO NHƢ NGUYỆT
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
TẠI VIỄN THÔNG PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
Phú Thọ, năm 2021
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn ề tài
Nguồn vốn đầu tư tại mỗi doanh nghiệp là nhân tố cần thiết quyết định
vấn đề duy trì và phát triển của mình. Vậy nên, khi doanh nghiệp muốn phát
triển và tồn tại thì nhất thiết đơn vị phải chú trọng đến trước tiên là nguồn vốn
đầu tư kinh doanh và đảm bảo công tác quản lý nguồn vốn này để đem lại
mức sinh lời cao cho đơn vị. Nhưng việc quản lý này phải đảm bảo thực hiện
nguyên tắc hiệu quả, chống lãng phí, công khai, minh bạch và tuân thủ quy
định của pháp luật. Cùng với quá trình tồn tại và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh thì yêu cầu doanh nghiệp có được nguồn vốn đầu tư cao tương
xứng với quy mô đó.
Đồng thời cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ 4.0 và quá trình hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay thì để những
doanh nghiệp này yêu cầu đáp ứng vốn đầu tư dài hạn đang trở nên thiết yếu.
Nhất thiết doanh nghiệp cần gia tăng hiệu quả nguồn vốn đầu tư của quá trình
hoạt động của mình vừa tạo ra doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng tài
chính và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này
khẳng định công tác thực hiện hiệu quả vốn đầu tư có vai trò quan trọng khi
thực hiện kế hoạch hóa tài chính để thực hiện phân bổ nguồn vốn đầu tư một
cách cân đối tránh hiện tượng “lãng phí, sử dụng không hiệu quả hay thất thu”
gây tác động lớn đến quá trình đầu tư tại doanh nghiệp. Chính vì thế nên vấn
đề nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong hoạt động của doanh nghiệp
bất kỳ nào rất thật sự cần thiết.
Viễn thông Phú Thọ là đơn vị kinh tế thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam, được hình thành dựa trên Quyết định 663 của Hội đồng quản
trị (nay là Hội đồng thành viên) Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
ngày 06/12/2007. Viễn thông Phú Thọ có đầy đủ tư cách pháp nhân chịu trách
nhiệm trực tiếp trước pháp luật theo giới hạn quyền lợi và nhiệm vụ được
phân công. Viễn thông Phú Thọ được Tập đoàn giao cho nhiệm vụ “phát triển
những sản phẩm dịch vụ chất lượng nhất trên nền tảng công nghệ thông tin,
viễn thông” trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Viễn thông Phú Thọ với lực lượng cán
bộ, nhân viên nhiệt huyết làm việc, phấn đấu phát triển chuyên môn, nghiệp
vụ, kinh nghiệm để đáp ứng nhu cầu đa dạng từ khách hàng theo phương
châm “kịp thời, hiệu quả và chất lượng”. Hiện nay hoạt động tại tỉnh Phú Thọ
có nhiều tập đoàn lớn cùng kinh doanh lĩnh vực dịch vụ viễn thông và công
nghệ thông tin như Viettel, Mobile, FPT,… nên môi trường cạnh tranh trong
lĩnh vực này ngày càng gay gắt và trong vấn đề về quản lý vốn đầu tư đối mặt
không ít hạn chế như cơ cấu vốn chưa hợp lý trong việc phát triển sản phẩm
dịch vụ, vốn đầu tư mạng lưới kỹ thuật, chăm sóc mạng lưới còn lãng phí,
chưa hiệu quả,… Vậy nên vấn đề đặt ra cho Viễn thông Phú Thọ những năm
tới là cần có các giải pháp gia tăng hiệu quả quản lý vốn đầu tư để đảm bảo
mục tiêu kinh doanh, tăng uy tín sức cạnh tranh của mình và chiến thắng
trước đối thủ cùng hoạt động ở cùng lĩnh vực tại tỉnh Phú Thọ.
Từ những lý do đã nêu, để góp phần gia tăng hiệu quả quản lý vốn đầu
tư trong thời gian tới ở đơn vị bản thân làm việc trực tiếp, em chọn đề tài
nghiên cứu: “Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư tại Viễn thông Phú
Thọ” làm nội dung nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích thực trạng hiệu quả quản lý vốn đầu tư ở Viễn thông Phú Thọ
từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư của
Viễn thông Phú Thọ những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hiệu quả quản lý vốn
đầu tư tại doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả quản lý vốn đầu tư
trong doanh nghiệp và kinh nghiệm một số đơn vị, doanh nghiệp trong việc
tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý vốn đầu tư tại Viễn thông Phú
Thọ từ năm 2017 đến năm 2019 từ đó đưa ra kết luận, đánh giá về kết quả đạt
được, các hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư
của Viễn thông Phú Thọ những năm tới.
3. Đối tƣ ng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả quản lý vốn đầu tư tại Viễn thông Phú Thọ trong giai đoạn từ
năm 2017 đến năm 2019.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Giai đoạn 2017-2019.
- Về không gian: Nghiên cứu tại Viễn thông Phú Thọ.
- Về nội dung: Hệ thống các vấn đề lý luận, kinh nghiệm thực tiễn,
đánh tình hình và đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn
đầu tư tại Viễn thông Phú Thọ.
4. Quan iểm, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Tuân thủ chủ trương, chính sách hệ thống Viễn thông đang áp dụng;
- Thực hiện đúng chủ chương, đường lối của Đảng, Nhà nước ta trong
quản lý doanh nghiệp, vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư.
- Tuân thủ văn bản, quy định pháp luật của Nhà nước gắn với quản lý
doanh nghiệp, quản lý vốn đầu tư.
4.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
- Tiếp cận hệ thống: Dựa vào các nghiên cứu có hệ thống các quan
điểm, quy định, kiến thức để làm rõ những nội dung liên quan đến hiệu quả
quản lý vốn đầu tư tại doanh nghiệp.
- Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Từ việc hệ thống hóa lý luận về
hiệu quả quản lý vốn đầu tư của doanh nghiệp, đến việc phân tích tình hình
hiệu quả quản lý vốn đầu tư ở Viễn thông Phú Thọ giai đoạn 2017 đến 2019
nhằm kiểm chứng thực tiễn nội dung nghiên cứu luận văn.
- Tiếp cận thực nghiệm: Dựa vào kinh nghiệm hiệu quả quản lý vốn
đầu tư tại một số doanh nghiệp, đơn vị thực hiện thành công nhằm đưa ra bài
học kinh nghiệm nhằm tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư tại Viễn thông
Phú Thọ.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn có sử dụng
phương pháp gồm:
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập một số tài liệu thứ cấp và thu
thập tài liệu sơ cấp sẵn có của Tập đoàn Viễn thông, từ Viễn thông Phú Thọ,
cùng những doanh nghiệp Viễn thông - Công nghệ thông tin khác, từ các văn
bản, chính sách quy định của Nhà nước, một số đề tài nghiên cứu, bài báo, tạp
chí, trang website gắn với nội dung nghiên cứu,…
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, tổng kết một số công trình nghiên
cứu có liên quan qua đó rút ra những quan điểm kế thừa được, những khoảng
trống nghiên cứu để tìm điểm mới trong nội dung nghiên cứu luận văn.
- Phương pháp phân tích, thống kê dựa vào các nguồn số liệu thu thập
được để thấy rõ hiệu quả quản lý vốn đầu tư tại Viễn thông Phú Thọ trong
thời gian xem xét.
- Phương pháp so sánh, đánh giá các kết quả đạt được dựa trên các kết
quả phân tích, thống kê để thấy được thành tựu, hạn chế cùng những nguyên
nhân trong hoạt động quản lý vốn đầu tư tại Viễn thông Phú Thọ.
5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận và học thuật
Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận liên quan đến quản lý vốn đầu tư
tại doanh nghiệp.
5.2. Về mặt thực tiễn
Dựa trên đánh gia tình hình hiệu quả quản lý vốn đầu tư ở Viễn thông
Phú Thọ từ năm 2017 đến năm 2019 để đưa ra những dẫn chứng khoa học
cho việc đề xuất một số chính sách, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư tại Viễn thông Phú Thọ trong tương lai.
6. Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn ngoài mở đầu, kết luận,… gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý vốn đầu tư của doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả quản lý vốn đầu tư tại Viễn thông
Phú Thọ;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu
tư tại Viễn thông Phú Thọ.
7. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan ến ề tài
Phát huy thực hiện quản lý và hiệu quả vốn đầu tư tại doanh nghiệp
được nêu ở một số đề tài nghiên cứu trước đó, cụ thể: [1] Nghiên cứu của
Trần Minh Tâm (2010) đưa ra nội dung “một số giải pháp nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư tại Công ty Xây dựng thương mại 423”. Tác giả tập trung phân
tích hiệu quả vốn đầu tư tại công ty đưa gia các biện pháp quản lý vốn đầu tư
hợp lý, đồng bộ góp phần tăng cường hiệu quả vốn đầu tư như chính sách
quản lý lao động, tài chính, giảm chi phí giá thành đối với các sản phẩm của
công ty. [2] Cũng nội dung trên, tác giả Trường Minh Anh (2012) đã nghiên
cứu “một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư kinh doanh dịch
vụ trên mạng điện thoại cố định của VNPT Hà Nội”. Tác giả chú trọng vấn đề
quản lý vốn đầu tư để phát triển sản phẩm dịch vụ cụ thể là trên mạng điện
thoại cố định nên đề xuất một số biện pháp, chính sách quản lý: Thu hút
khách hàng, tăng cường chăm sóc khách hàng, tăng doanh thu cho nhà cung
cấp. [3] Tác giả Nguyễn Việt Thành (2015) lại đề xuất nghiên cứu vấn đề
“quản lý vốn đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi
nhánh Đống Đa”. Tác giả đưa ra một số kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư của
trong những đơn vị cụ thể. Mặt khác, tác giả chú trọng đến việc thực hiện
những biện pháp về quản lý vốn đầu tư mở rộng, phát triển mạng lưới và
hướng tới hoạt động đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, chính sách Marketing,
tăng cường chất lượng sản phẩm dịch vụ và giảm thiểu rủi ro. [4] Gần đây tác
giả Đoàn Thị Lan Hương (2016) nghiên cứu: “Tăng cường công tác quản lý
vốn đầu tư kinh doanh tại Công ty TNHH Minh Anh”. Tác giả chú trọng phân
tích một số nhân tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng hoạt động
quản lý vốn đầu tư kinh doanh tại đơn vị. Đồng thời, tác giả cho rằng tăng
cường quản lý vốn đầu tư kinh doanh qua giải pháp như tiết kiệm chi phí, hợp
lý và sử dụng các đầu vào hợp lý và điều tra nghiên cứu mở rộng thị phần,
xúc tiến hoạt động tiêu thụ đóng góp cho doanh nghiệp đạt được kết quả trong
hoạt động quản lý vốn đầu tư kinh doanh trong tương lai.
Đánh giá các nghiên cứu trên trình bày đã đạt những kết quả nhất
định, cụ thể từ việc hệ thống hóa vấn đề lý luận gắn với nội dung nghiên
cứu, phân tích tình hình sử dụng và quản lý vốn đầu tư tại đơn vị, doanh
nghiệp (theo các nghiên cứu một phần hoặc toàn bộ vốn đầu tư) cũng như
đưa ra các biện pháp nhất định góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư theo
mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu, đề tài có tham khảo, kế thừa một số
nội dung từ nghiên cứu trên như: Đánh giá hiệu quả quản lý vốn đầu tư qua
một số chỉ tiêu, kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư tại một số doanh nghiệp cụ
thể cùng các nhân tố bên trong, bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu
quả quản lý vốn đầu tư tại đơn vị trực tiếp nghiên cứu.
Tuy nhiên, khoảng trống của các công trình nghiên cứu trên chưa
phân tích được chiến lược quản lý vốn đầu tư mà doanh nghiệp dùng để vận
dụng và chi tiết các nội dung quản lý vốn đầu tư như lập kế hoạch, sử dụng,
theo dõi, kiểm tra, kiểm soát cùng với việc đánh giá hiệu quả quản lý vốn
đầu tư ở đơn vị nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu sẽ được phân tích, hệ
thống hóa chi tiết hơn trong chương 1 của luận văn.
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về vốn ầu tƣ của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Theo quan điểm của kinh tế học, đầu tư có mối quan hệ với tiết kiệm và
hình thành từ việc chưa thực hiện tiêu dùng. Đầu tư có ảnh hưởng đến các
lĩnh vực thuộc nền kinh tế thể hiện bằng việc quản lý kinh doanh và tài
chính cho từng thành viên kinh tế (các nhân, tổ chức, chính phủ).
Theo lĩnh vực tài chính, đầu tư là việc sử dụng tiền để mua một tài sản
hay công cụ tài chính với kỳ vọng của vốn sinh lời trong dài hạn.
Như vậy, hoạt động đầu tư xét trên góc độ doanh nghiệp là việc bỏ
nguồn lực hiện tại nhằm triển khai những hoạt động sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp trong tương lai đem lại kết quả lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
Còn về quan điểm về vốn, Marx cho rằng “vốn chính là tư bản là giá trị
đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Đây là quan
điểm mang tầm khái quát, tuy nhiên chỉ mới đề cập tư bản dưới góc độ tiền sử
dụng mua sắm yếu tố đầu vào tức là gắn với quá trình sản xuất trực tiếp mới
để sản xuất ra của cải và giá trị thăng dư. Còn trong cuốn Kinh tế học của
David Begg, tác giả quan niệm về vốn trên các khía cạnh: “Vốn hiện vật và
vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa, sản
phẩm đã sản xuất ra để sản xuất ra các hàng hóa khác. Vốn tài chính là tiền và
các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp”[Tr.134]. Những nhà kinh tế trên đều
quan điểm vốn là một trong cácyếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh
doanh được sử dụng nhằm tạo ra hàng hóa dịch vụ cấp đến thị trường.
Từ khái niệm trên, ở khía cạnh doanh nghiệp: Vốn đầu tư là là toàn bộ
nguồn lực bằng tiền, tài sản, sức lao động,… doanh nghiệp tạo điều kiện huy
động được nhằm tái sản xuất tài sản cố định, đổi mới bổ sung hệ thống vật
chất kỹ thuật hoặc để duy trì, thực hiện sản xuất kinh doanh góp phần đạt
được mục tiêu đã xác định ở doanh nghiệp.
Như vậy, từ khái niệm về vốn đầu tư thuộc thẩm quyền ở doanh nghiệp
có vốn đầu tư làm tăng tài sản cố định (các chi phí đầu tư khảo sát, thiết kế,
mua sắm, xây dựng, thiết bị máy móc,… bỏ ra khi thực hiện tái sản xuất tài
sản cố định) và vốn đầu tư cho tài sản lưu động gắn liền hoạt động sản xuất
kinh doanh tại doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư
Vốn đầu tư trong doanh nghiệp có đặc điểm sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư là một lượng giá trị tài sản, tức là vốn đầu tư được
thể hiện thông qua giá trị một số tài sản cố định, tài sản lưu động gồm nhà
xưởng, máy móc, đất đai, nguyên nhiên vật liệu,… khi đưa vào tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn đầu tư tiến hành luân chuyển với mục đích đầu tư sinh lời
khi doanh nghiệp sử dụng khi thực hiện sản xuất kinh doanh của mình. Trong
chu trình vận động, vốn đầu tư vận động của mình nhưng sau một vòng tuần
hoàn nó đem lại giá trị gia tăng đây chính là căn cứ đầu tư, sử dụng và bảo
toàn vốn. Vì thế khi nguồn vốn đầu tư ứ đọng, sử dụng lãng phí,… thì vốn
đầu tư không được sử dụng hợp lý. Mặt khác, nếu vốn đầu tư mang lại giá trị
sinh lợi thấp hơn giá trị ban đầu thì không đảm bảo, doanh nghiệp sử dụng
khoản vốn này không đem lại hiệu quả ảnh hưởng đến chu kỳ luân chuyển
của nó.
Thứ ba, vốn đầu tư không tách biệt chủ sở hữu khi thực hiện chu
chuyển vì nếu không gắn với chủ sở hữu thì nguồn vốn này sẽ gây lãng phí,
không hiệu quả. Với kinh tế hàng hóa, người sở hữu vốn đầu tư từ nguồn hình
thành nào sữ thực hiện ưu tiên đảm bảo mục đích và đảm bảo quyền sở hữu.
Đó là vấn đề chủ chốt quan trọng nhằm huy động, quản lý vốn đầu tư.
Thứ tư, vốn đầu tư của doanh nghiệp thường gắn với hoạt động đầu tư
yêu cầu một lượng vốn cao, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm vì thường
gắn với dự án đầu tư như hình thành, sử dụng các tài sản cố định, xây cơ sở
hạ tầng, nghiên cứu lắp đặt máy móc thiết bị,… ở khoảng thời gian dài nên
thời gian thu hồi vốn chậm.
1.1.2. Phân loại vốn đầu tư trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn đầu tư
Dựa vào căn cứ này vốn đầu tư của doanh nghiệp gồm: Vốn đầu tư từ
vốn chủ sở hữu và vốn đầu tư từ vốn vay.
- Vốn đầu tư từ chủ sở hữu: Là số vốn góp được chủ sở hữu, nhà đầu tư
hình thành. Nguồn vốn đó là nguồn vốn sử hữu không phải khoản nợ phải trả
nên đơn vị sử dụng phải có trách nhiệm hoàn trả gốc lãi trong thời gian nhất
định. Tuy nhiên, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp sau khi
trích các quỹ sẽ được phân cho các cổ đông hoặc đầu tư đến chu kỳ kinh
doanh tiếp theo dựa trên vốn góp ban đầu. Tuỳ hình thức tổ chức doanh
nghiệp, vốn đầu tư từ chủ sở hữu được hình thành bằng phương thức có thể là
từ nguồn vốn góp bổ sung, lợi nhuận sau khi chia để dành vào đầu tư tái sản
xuất giản đơn, mở rộng cho kỳ tiếp theo.
- Vốn đầu tư từ vốn vay: Là số vốn đầu tư ngoài vốn chủ sở hữu, được
tạo nên từ việc vay nợ, chiếm hữu của người sở hữu khác và sau thời gian ký
kết doanh nghiệp có nghĩa vụ trả cho chủ sở hữu gốc cộng phần lãi. Số vốn
trên muốn được vay thì phải đáp ứng các điều khoản vay vốn về thế chấp, lãi
suất, khả năng hoàn trả… phải quản lý, sở hữu tại doanh nghiệp. Vốn nợ phải
trả này cả các khoản ngắn hạn và dài hạn.
Dựa vào phân loại trên để doanh nghiệp cân đối cơ cấu vốn đầu tư của
mình trong doanh nghiệp để đảm bảo việc thanh khoản nhằm đảm bảo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích vốn đầu tư
Dựa cứ vào mục đích vốn đầu tư trong doanh nghiệp thì gồm:
- Vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh: Là việc đầu tư vốn nhằm
mục đích bỏ vốn để tạo ra tiềm lực sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp như
nghiên cứu sản phẩm, dịch vụ, nghiên cứu thị trường,… nhằm gia tăng giá trị
sản xuất, năng lực sản xuất và hiệu quả sản phẩm, dịch vụ cung cấp đến thị
trường.
- Vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật: Là việc tiến hành sử
dụng vốn đầu tư tăng cường hệ thống hạ tầng, nhà xưởng,… trong doanh
nghiệp đáp ứng quá trình sản xuất kinh doanh, phân phối sản phẩm, dịch vụ
tại doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư phát triển văn hóa giáo dục, dịch vụ xã hội khác: Là việc
sử dụng vốn đầu tư phát triển dịch vụ phúc lợi tại doanh nghiệp, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo nguồn nhân lực,.. trong đơn vị tạo điều
kiện cho người lao động nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn và có môi
trường làm việc tốt nhất.
- Vốn đầu tư tăng cường khoa học công nghệ: Là việc sử dụng vốn đầu
tư tiến hành nâng cấp, mua sắm tài sản, máy móc thiết bị hiện đại của doanh
nghiệp góp phần tăng giá trị năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm
dịch vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trước các đơn vị cạnh tranh.
Nội dung phân loại theo mục tiêu đầu tư giúp doanh nghiệp kiểm soát
toàn bộ quá trình tiến hành đầu tư theo những mục tiêu được xây dựng, đồng
thời đưa ra những biện pháp hợp lý để hoàn thành mục tiêu nêu ra.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư đối với doanh nghiệp
Việc hình thành một đơn vị, doanh nghiệp nào và tiến hành thực hiện
quá trình sản xuất kinh doanh, nguồn vốn nói chung, vốn đầu tư cụ thể là cơ
sở cần thiết nhất thiết phải có ở mỗi doanh nghiệp và thể hiện vai trò ở doanh
nghiệp như sau:
- Vốn đầu tư là điều kiện cần thiết đảm bảo duy trì và phát triển tại
doanh nghiệp, góp phần gia tăng uy tín và khả năng cạnh tranh của đơn vị.
Vốn đầu tư là điều kiện hình thành cơ sở pháp lý ở chính doanh nghiệp, là
đồng lực đảm bảo tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh hoàn thành mục
tiêu ở doanh nghiệp được đề ra.
- Vốn đầu tư là nhân tố ảnh hưởng việc mở rộng quy mô tiến hành sản
xuất kinh doanh tại đơn vị. Việc đảm bảo cho hoạt động đầu tư mở rộng sản
xuất thực hiện kế hoạch chuyển vốn đầu tư phải gia tăng giá trị, tức là nguồn
vốn này phải được bảo toàn và sinh lời. Vốn đầu tư là động lực tiên quyết tạo
điều kiện doanh nghiệp mở rộng quy mô, nghiên cứu thị trường, phát triển sản
xuất, gia tăng thị phần, doanh thu, lợi nhuận và uy tín, thương hiệu của doanh
nghiệp của nền kinh tế.
- Với sự phát triển “Cách mạng công nghệ 4.0” như hiện nay do đó vốn
đầu tư là động lực góp phần cho doanh nghiệp thực hiện ứng dụng trình độ
công nghệ hiện đại, tiên tiến, gia tăng chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng,
thương hiệu giá trị sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp mình cung ứng. Đây là
các yếu tố vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp tăng cường uy tín, sức cạnh
tranh trước người tiêu dùng cùng đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.2. Hiệu quả quản lý vốn ầu tƣ trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, nguyên tắc quản lý vốn đầu tư trong doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm quản lý vốn đầu tư và hiệu quả quản lý vốn đầu tư
* Khái niệm quản lý vốn đầu tư
Để tìm hiểu khái niệm quản lý vốn đầu tư đầu tiên phải tìm hiểu khái
niệm về quản lý là gì? Xét trên phương điện nghĩa của từ thì quản lý là việc
chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó.
Frederick W.Taylor (1856 – 1915) là một đại diện xuất sắc theo trường
phái quản lý trên khoa học. Nhằm trả lời câu hỏi quản lý là gì tác giả nêu ra:
“Quản lý là biết được chính xác điêu bạn muốn người khác làm và sau đó
thấy được rằng họ đa hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Đồng thời, tác giả chỉ ra một số nội dung chính trong thuyết quản lý theo
khoa học dựa trên “Tiêu chuẩn hóa công việc, chuyên môn hóa lao động, cải
tạo các hệ quản lý”.
Để đưa ra câu trả lời cho thực hiện quản lý là gì, tác giả Nguyễn Việt
Thành quan điểm: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tô chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh
đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác động có tô chức, có hướng đich của chủ
thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”[3].
Mặt khác, theo tác giả Đoàn Thị Lan Hương cho rằng “Quản lý là hoạt
động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người
hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả
nhất” [4].
Chính vì thế, từ vai trò của quản lý thực hiện với nền kinh tế nói chung
hay thực hiện với doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức nói riêng sẽ có cách tiếp cận
khác nhau thể hiện: Quản lý là một nghệ thuật để có được mục tiêu bằng việc
nỗ lực của đối tượng được quản lý; Quản lý là tổ chức tiến hành quản lý để
xác lập những quyết định điều hành và quản lý là quá trình phối kết hợp mọi
nguồn lực hiện có để hoàn thành mục tiêu định trước ở đơn vị,… Theo cách
tiếp cận nào thì đều có hai chủ thể tham gia vào quá trình quản lý đó dựa vào
chủ thể và đối tượng quản lý. Từ các các tiếp cận trên tác giả nêu khái niệm:
“quản lý là sự tác động có tổ chức, mục đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các
cơ hội để tổ chức, đơn vị đạt được mục tiêu nhất định”.
Từ khái niệm vốn đầu tư và quản lý xét trong góc độ doanh nghiệp thì
quản lý vốn đầu tư của doanh nghiệp là quá trình lập kế hoạch, theo dõi, kiểm
soát, đánh giá cùng việc sử dụng mọi nguồn lực về vốn đầu tư phù hợp lý nhất
nhằm đặt được mục tiêu nhất định do doanh nghiệp xác định ban đầu.
* Khái niệm hiệu quả quản lý vốn đầu tư
Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và các
hao phí (chi phí vốn, tài sản…) để tạo ra kết quả đó. Một hoạt động đem lại
hiệu quả cao tức là hoạt động đó đem lại kết quả tối ưu trong điều kiện tiết
kiệm được chi phí. Hiệu quả và kết quả là hai chỉ tiêu khác nhau. Kết quả là
cái đạt được từ hoạt động nhất định và chưa tính đến các yếu tố chi phí để tạo
ra kết quả đó, còn hiệu quả là việc so sánh giữa kết quả và chi phí gắn với một
công việc nhất định.
Hiệu quả quản lý vốn đầu tư là một phạm trù kinh tế thể hiện mức độ
khai thác, sử dụng và quản lý vốn đầu tư tại doanh nghiệp đảm bảo cho một
đồng vốn đầu tư sinh lời đạt mục tiêu quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư.
Nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư tức là dựa vào việc phân tích
hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tư ở doanh nghiệp để đưa ra giải pháp đối
với chi phí vốn đầu tư sử dụng cần thiết nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất.
Hiệu quả quản lý vốn đầu tư được thể hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động và chi phí sản xuất kinh doanh đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho hoạt
động tại doanh nghiệp vào thời gian cụ thể.
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư trong doanh nghiệp
Một là, rủi ro càng lớn thì lợi nhuận nhận được càng lớn
Chủ trương, chính sách đầu tư tại bất kỳ doanh nghiệp vừa dựa trên
mục tiêu lợi nhuận nhưng lại chứa rủi ro mức độ. Vì thế, khi doanh nghiệp
càng chấp nhận độ rủi ro và quản trị rủi ro tiến hành cụ thể nhằm bảo vệ và
gia tăng lợi nhuận có được từ triển khai đầu tư mang lại hiệu quả đảm bảo
những nguyên tắc mà các nhà quản lý vốn đầu tư trong doanh nghiệp nào
cũng cần xem xét cẩn thận.
Hai là, xem xét giá trị thời gian của tiền tệ
Doanh nghiêp chiến lược đầu tư vốn với một khoản tiền lớn, thời gian
đầu tư thu hồi vốn dài và chậm. Đồng nghĩa với việc doanh nghiệp chịu nghĩa
vụ chi trả chi phí sử dụng vốn, doanh nghiệp vừa phải chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố về lạm phát, trượt giá,… làm cho chi phí sử dụng vốn này có thể tăng
dần. Do vậy, doanh nghiệp quản lý vốn đầu tư cần tính đến giá trị thời gian
của tiền.
Ba là, xem xét tác động của thuế
Giả sử dụng doanh nghiệp đưa ra lựa chọn đầu tư vào tăng cường
những tài sản cố định hữu hình hay vô hình ở doanh nghiệp thì đơn vị chấp
nhận hoặc được khuyến khích với chính sách ưu đãi, giảm thuế, miễn thuế mà
nhà nước áp dụng cho từng đối tượng, địa phương và lĩnh vực nhất định. Tuy
nhiên chính sách thuế ưu đãi mà doanh nghiệp thuộc đối tượng được hưởng
góp phần để doanh nghiệp bắt cơ hội phát triển sản xuất mở rộng kinh doanh
với việc tăng thu nhập sau thuế của đơn vị. Mặc dù vậy tác động của thuế
cũng có thể ảnh hưởng không tốt cho doanh nghiệp nếu chính sách thuế
không có lợi đến doanh nghiệp.
Bốn là, phát huy đòn bẩy tài chính
Khi sử dụng bất kỳ nguồn vốn nào sẽ có rào cản hay giới hạn số lượng
vốn chủ sở hữu nhất định cho hoạt động đầu tư phát triển kinh doanh ở đơn
vị. Chính vì thế áp lực đối với doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên
nguồn hình thành nợ phải trả, vốn huy động tiến hành đầu tư hoặc tăng cường
đòn bẩy tài chính. Đây là điều kiện quyết định góp phần tạo cơ sở đối với
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cho doanh nghiệp. Là cơ
sở doanh nghiệp đạt được gia tăng giá trị, chất lượng và đời sống trong nội bộ
của đơn vị.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong doanh
nghiệp
Cùng với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp nói
chung và hiệu quả quản lý sử dụng vốn đầu tư là kết quả thực hiện thống nhất
mọi giải pháp hệ vấn đề vốn, tài chính và công tác quản lý từ người lãnh đạo.
Điều này sẽ quyết định số vốn đầu tư được đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhằm
quản lý và gia tăng hiệu quả quản lý vốn đầu tư là “yêu cầu khách quan đối
với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh”:. Việc tăng
cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư đặc biệt quan trọng cho doanh nghiệp với
điều kiện hiện nay dựa trên những lý do cụ thể:
Một, dựa vào chức năng, bản chất của vốn đầu tư khi tiến hành sản xuất
kinh doanh đối với mỗi doanh nghiệp. Vốn là động lực, cơ sở giúp doanh
nghiệp thực hiện đầu tư, là nền tảng cho dự án, phương án đầu tư để thực
hiện. Nó xác lập quy mô đầu tư mới hay nâng cấp trang thiết bị, máy móc, hạ
tầng đồng thời đảm bảo chớp thời cơ trong hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp. Đồng thời cho biết doanh nghiệp có đầy đủ về nguồn lực, có điều kiện
phát triển phương án, dự án đầu tư và đội ngũ nhà quản lý nhưng không đủ
vốn để biến dự án, phương án đó thành hiện thực nên có thẻ gây ra việc bỏ
phí cơ hội kinh doanh. Chính vì thế, việc huy động vốn đầu tư và sử dụng
nguồn vốn này đem lại hiệu quả là quyết định tồn tại của doanh nghiệp.
Hai, căn cứ vào mục tiêu kinh doanh ứng với mỗi doanh nghiệp. Khi
đó doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn tới mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải thực hiện phối
hợp tất cả các biện pháp trong mọi lĩnh vực yêu cầu chủ chốt là việc quản lý
và nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư là yếu tố quyết định cho hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư có vai trò lâu dài ảnh hưởng hoạt động phát triển cho đơn vị. Khi
đồng vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả tức là doanh nghiệp kinh doanh có
lãi, đồng vốn được bảo toàn và sinh lời tạo điều kiện doanh nghiệp thực hiện
tái sản xuất mở rộng và đầu tư chiều sâu.
Ba, căn cứ vào thực trạng quản lý hiệu quả sử dụng vốn đầu tư tại
doanh nghiệp. Với quá trình cạnh tranh càng cao cùng sự phát triển của nền
kinh tế yêu cầu bất cứ doanh nghiệp nào phải thích ứng, làm ăn có lãi và có
hiệu quả nếu không muốn bị đào thải, bị doanh nghiệp khác lấn át do vậy
doanh nghiệp phải đưa ra giải pháp đồng bộ để gia tăng hiệu quả quản lý vốn
đầu tư ở đơn vị mình.
Bốn, căn cứ vào ý nghĩa phát triển cho xã hội. Tăng cường hiệu quả
quản lý vốn đầu tư tạo cơ hội góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho nhà
nước, tạo ra công ăn việc làm, tăng nguồn thu nhập trong nội bộ doanh nghiệp
và gia tăng tốc độ phát triển tổng thể nền kinh tế.
1.2.3. Nội dung hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong doanh nghiệp
1.2.3.1. Lập kế hoạch huy động vốn đầu tư
Xét trên góc độ từng doanh nghiệp, hoạt động đầu tư vốn có ý nghĩa
quyết định đến doanh nghiệp do vậy cần đáp ứng vốn đầu tư rất lớn. Để đảm
bảo đầy đủ vốn đầu tư tăng thêm này, mỗi doanh nghiệp, tùy loại hình kinh
doanh và các điều kiện như lĩnh vực, chiến lược đầu tư,… sẽ có hình thức huy
động vốn đầu tư nhất định. Những hình thức huy động vốn hiện nay rất phong
phú có thể khai thác được tối đa. Tuy nhiên doanh nghiệp cần xem xét đánh
giá các phương thức huy động cụ thể từ đó chọn được loại hình huy động đầu
tư thích ứng với điều kiện cùng đặc điểm của đơn vị.
* Huy động vốn đầu tư từ vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Hình thức huy động vốn đầu tư này có ưu điểm là chiếm dụng vốn thời
gian tương đối và không chịu áp lực hoàn vốn khi đáo hạn nên doanh nghiệp
có thể dễ dàng trong lập kế hoạch tài chính của mình. Đối với doanh nghiệp
nói chung vốn chủ sở hữu doanh nghiệp chia thành: Vốn góp ban đầu và lợi
nhuận chưa phân phối. Dựa trên phân loại này để huy động vốn đầu tư từ vốn
chủ sở hữu, đơn vị gia tăng số vốn đó bằng cách bổ sung hàng năm từ lợi
nhuận sau thuế hàng năm khi đơn vị có lợi nhuận.
- Xem thêm -