Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đ...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

.PDF
89
1
140

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG NGÔ QUANG VINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Phú Thọ, năm 2020 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO UBND TỈNH PHÚ THỌ TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG NGÔ QUANG VINH NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8310110 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Thanh Phú Thọ, năm 2020 i LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân. Trƣớc tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh, Đại học Hùng Vƣơng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn. Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Văn Thanh, ngƣời đã dành nhiều thời gian, trực tiếp tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Thị ủy, UBND thị xã và các phòng, ban của thị xã Phú Thọ, và Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phƣờng đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ và giúp đỡ tôi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ ii MỤC LỤC Phần I: MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4 4. Quang điểm, Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................... 4 Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 6 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI ................................................................................................ 6 1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo .................................................................. 6 1.1.1. Việc thực hiện các văn bản giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo về đất đai có hiệu lực pháp luật: ......................................................................................................................... 6 1.2. Tố cáo, giải quyết tố cáo ............................................................................................... 20 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................ 20 1.2.2. Hình thức tố cáo ......................................................................................................... 22 1.2.3. Tiếp nhận tố cáo ......................................................................................................... 22 1.2.4. Xử lý ban đầu thông tin tố cáo ................................................................................... 23 1.2.5. Thụ lý tố cáo .............................................................................................................. 24 1.2.6. Thời hạn giải quyết tố cáo ......................................................................................... 25 1.2.7. Xác minh nội dung tố cáo .......................................................................................... 25 1.2.8. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời tố cáo.......................................................................... 26 1.2.9. Quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị tố cáo ..................................................................... 27 1.2.10. Kết luận nội dung tố cáo .......................................................................................... 28 1.2.11. Việc xử lý kết luận nội dung tố cáo của ngƣời giải quyết tố cáo............................. 29 1.3. Giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo về đất đai ......................................................... 31 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ .. 38 2.1. Khái quát về thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ .................................................................. 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................... 38 2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội........................................................................................... 43 2.2. Thực trạng vấn đề công tác quản lý nhà nƣớc trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ ............................................................................................ 46 iii 2.2.1. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai ở thị xã Phú Thọ. ..................................................................................................................... 46 2.2.2. Một số kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai .............................................................................................................................. 52 2.2.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 59 2.3. Thực trạng hiệu quả quản lý Nhà nƣớc trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thị xã Phú Thọ trong thời gian qua. ..................................................................................... 64 2.3.1. Trong công tác tiếp dân: ............................................................................................ 64 2.3.2. Xử lý đơn thƣ khiếu nại, tố cáo: ................................................................................ 65 2.3.3. Giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo: ......................................................................... 66 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ ................................................................................ 67 3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ ........................................................................................ 67 3.1.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ ................................................................................. 68 3.1.2.2. Định hƣớng giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ .... 68 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thị xã Phú Thọ ........................................................................................................... 69 Phần III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................................. 74 1. Kết luận ............................................................................................................................ 74 2. Kiến nghị.......................................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 77 iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt CBCC Cán bộ công chức CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa DA Dự án GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KCN Khu công nghiệp KT-XH Kinh tế - xã hội QLNN Quản lý nhà nƣớc QSDĐ Quyền sử dụng đất TN& MT Tài nguyên và Môi trƣờng UBND Ủy ban nhân dân KN Khiếu nại TC Tố cáo ĐĐ Đất đai v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Tình hình sử dụng đất thị xã Phú Thọ ........................................... 39 Bảng 2.2. Tình hình thu hồi đất của thị xã Phú Thọ giai đoạn 2016-2018 .... 41 Bảng 2.3: Số lƣợt tiếp công dân trên địa bàn thị xã Phú Thọ ......................... 52 Bảng 2.4: Số lƣợng đơn thƣ tiếp nhận năm 2015 ........................................... 52 Bảng 2.5: Số lƣợng đơn thƣ tiếp nhận năm 2016 ........................................... 53 Bảng 2.6: Số lƣợng đơn thƣ tiếp nhận năm 2017 ........................................... 53 Bảng 2.7: Số lƣợng đơn thƣ tiếp nhận năm 2018 ........................................... 54 Bảng 2.8: Số lƣợng đơn thƣ tiếp nhận năm 2019 ........................................... 54 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Bản đồ hành chính thị xã Phú Thọ .................................................. 39 Hình 2.2: Quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp Phú Hà .................. 42 Hình 2.3: Quy hoạch chung thị xã Phú Thọ đến năm 2020 ............................ 45 1 Phần I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trên địa bàn thị xã Phú Thọ trong thời gian qua đã và đang triển khai thực hiện nhiều dự án phát triển hạ tầng giao thông, hạ tầng kinh tế - xã hội của Trung ƣơng, của tỉnh, của thị xã nhƣ: Dự án đƣờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai, dự án đƣờng Hồ Chí Minh, Triển khai thực hiện giai đoạn 1, giai đoạn 2 dự án khu công nghiệp Phú Hà và một số dự án khu đô thị, hạ tầng kinh tế, chỉnh trang đô thị khác... Những bất cập trong quản lý đất đai, quá trình bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng khi thực hiện các dự án trên là nguyên nhân chính làm gia tăng khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thị xã Phú Thọ. Nghiên cứu, trao đổi, kiến nghị bổ sung, hoàn thiện các chế định, quy định về giá đất, thu hồi, bồi thƣờng, tái định cƣ, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để giải quyết căn cơ các vấn đề là nguyên nhân phát sinh khiếu nại, tố cáo, bảo đảm quyền lợi chính đáng của ngƣời dân bị thu hồi đất. Thực hiện tốt việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai không những bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân đƣợc thực hiện tốt, củng cố lòng tin của dân với chính quyền mà còn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai, bồi thƣờng, giải quyết khiếu nại tố cáo và đẩy nhanh tiến độ các dự án góp phần phát triển kinh tế -xã hội, ổn định tình hình an ninh trật tự ở địa phƣơng. Thông qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhân dân giám sát xem cán bộ có thực hiện đúng hay không, có vi phạm quyền và lợi ích chính đáng của dân hay không, công chức có thực sự là công bộc của dân hay không. Từ năm 2015 đến 2019, trên địa bàn thị xã Phú Thọ đã tiếp nhận 939 đơn thƣ, trong đó có 827 đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng (chiếm 88%). Hàng năm, các cấp chính quyền thị xã đã giải quyết và trả lời đơn, thƣ thuộc thẩm quyền đạt trên 86 %. Các đơn còn lại, UBND thị xã đã giao các phòng, ban, đơn vị và UBND các xã, phƣờng giải quyết theo thời hạn Luật định. Đã giải quyết nhiều vụ việc 2 điển hình trong việc công dân gửi đơn nhiều lần, vƣợt cấp; vụ việc đã quá lâu, đơn thƣ phức tạp hay trong việc giải quyết sai sót, chậm thực hiện của các cơ quan chức năng. Trong những năm qua, chất lƣợng và hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nói chung và khiếu nại, tố cáo về đất đai từ thị đến cơ sở ngày càng đƣợc nâng cao. Công tác phân loại, xử lý đơn về cơ bản đảm bảo theo đúng quy định của Luật Tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo. Đối với những đơn không thuộc thẩm quyền đƣợc chuyển hoặc hƣớng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đối với đơn thuộc thẩm quyền đƣợc cơ quan thụ lý và giải quyết theo trình tự quy định của pháp luật. Sự phối hợp giữa các phòng, ban, đơn vị chuyên môn có liên quan trong công tác tiếp dân, giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo nhƣ: Thanh tra, Ban dân vận, Ủy ban kiểm tra Thị ủy, Công an thị xã, Tòa án nhân dân, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND thị xã, UBND các xã, phƣờng có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại Thị xã Phú Thọ vẫn còn một số tồn tại: Trên địa bàn thị xã đang tiếp tục thực hiện nhiều dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng, liên quan trực tiếp đến các hộ dân. Những ngƣời bị thu hồi đất có nhiều kiến nghị về việc đền bù, tái định cƣ, giá đất bồi thƣờng, chính sách hỗ trợ từng dự án khác nhau, một số quy định về bồi thƣờng, tái định cƣ còn chung chung, thiếu cụ thể khó áp dụng vào thực tiễn nên còn phát sinh khiếu kiện. Do lịch sử để lại, công tác quản lý đất đai trên địa bàn một số xã, phƣờng số liệu sổ sách, hồ sơ địa chính lƣu trữ không đầy đủ, việc chia tách địa giới hành chính… gây khó khăn cho công tác quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Việc thực thi nhiệm vụ của một số cán bộ liên quan đến đai, bồi thƣờng, hỗ trợ còn có những hạn chế, nhất là ở cấp xã; nhiều đơn thƣ khiếu 3 kiện, tố cao về đất đai tồn đọng, vƣớng mắc từ nhiều năm trƣớc chƣa đƣợc giải quyết. Trách nhiệm của lãnh đạo một số phòng, ban, đơn vị, UBND xã, phƣờng về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo chƣa đƣợc coi trọng hay đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Đồng thời, vẫn còn một bộ phận nhân dân do hiểu biết pháp luật còn hạn chế đã lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để cố tình gây khó khăn cho địa phƣơng, gây cản trở công tác của cán bộ làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại địa phƣơng. Xuất phát từ những tồn tại hạn chế nêu trên, để tìm ra những giải pháp thích hợp và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, tôi chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai giai đoạn hiện nay. + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc trong giải quyết khiếu nại, tố cao về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ thời gian qua. + Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc về quản lý nhà nƣớc trong đối với giải quyết khiếu nại, tố cao về đất đai tại địa phƣơng. + Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hiệu quả công tác 4 quản lý nhà nƣớc về đối với giải quyết khiếu nại, tố cao về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong những năm tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc trong giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thị xã Phú Thọ giai đoạn 2015-2019. - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc của địa phƣơng nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thị xã Phú Thọ. - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào công tác quản lý, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại thị xã Phú Thọ. 4. Quang điểm, Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Quan điểm nghiên cứu: 4.1.1. Tuân thủ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa mác – Lênin 4.1.2. Tuân thủ tư tưởng phát triển vì dân do dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh 4.1.3. Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam về giải quyết khiếu nại, tố cáo và quản lý đất đai. 4.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: 4.2.1. Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn 4.2.2. Tiếp cận liên ngành 5 4.2.3. Tiếp cận theo nguyên lý nhân quả 4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: 4.3.1. Phương pháp so sánh 4.3.2. Phương pháp tổng hợp 4.3.3. Phương pháp thống kê, phân tích 4.3.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 6 Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo 1.1.1. Việc thực hiện các văn bản giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo về đất đai có hiệu lực pháp luật: a. Một số khái niệm cơ bản: Khiếu nại là hoạt động thƣờng xuyên và phổ biến, đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội. Theo Đại Từ điển tiếng Việt: khiếu nại là thắc mắc, đề nghị xem xét lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm. Theo gốc tiếng Latinh: Complant có nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của ngƣời nào đó về vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình. Dƣới góc độ pháp lý. Theo Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. 7 Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tƣợng cụ thể. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nƣớc, của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại. b. Trình tự khiếu nại: Theo Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 thì trình tự khiếu nại đƣợc quy định nhƣ sau: - Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì ngƣời khiếu nại khiếu nại lần đầu đến ngƣời đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có ngƣời có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trƣởng cấp trên trực tiếp của ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi 8 chung là Bộ trƣởng) thì ngƣời khiếu nại khiếu nại đến Bộ trƣởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trƣởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì ngƣời khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trƣởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trƣởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. c. Hình thức khiếu nại Theo Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 thì việc khiếu nại đƣợc quy định nhƣ sau. Trƣờng hợp khiếu nại đƣợc thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của ngƣời khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của ngƣời khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do ngƣời khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. 9 Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì ngƣời tiếp nhận khiếu nại hƣớng dẫn ngƣời khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc ngƣời tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu ngƣời khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định. Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện nhƣ sau: Trƣờng hợp nhiều ngƣời đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp và hƣớng dẫn ngƣời khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại; ngƣời tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc tiếp nhiều ngƣời cùng khiếu nại thực hiện theo quy định tại Chƣơng V của Luật này; Trƣờng hợp nhiều ngƣời khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những ngƣời khiếu nại và phải cử ngƣời đại diện để trình bày khi có yêu cầu của ngƣời giải quyết khiếu nại. Trƣờng hợp khiếu nại đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện thì ngƣời đại diện phải là một trong những ngƣời khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật này. d. Thời hiệu khiếu nại Theo quy định của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 thì Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc quyết định hành chính hoặc biết đƣợc quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không thực hiện đƣợc quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại. đ. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại 10 Ngƣời khiếu nại có các quyền sau đây (Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13): Tự mình khiếu nại. Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại là ngƣời chƣa thành niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự thì ngƣời đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại; Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhƣợc điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì đƣợc ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc ngƣời khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; Nhờ luật sƣ tƣ vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sƣ khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại là ngƣời đƣợc trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì đƣợc nhờ trợ giúp viên pháp lý tƣ vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; Đƣợc biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do ngƣời giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nƣớc; Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lƣu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho ngƣời giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nƣớc; Đƣợc yêu cầu ngƣời giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; 11 Đƣa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; Đƣợc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; đƣợc bồi thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật; Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; Rút khiếu nại. Ngƣời khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: Khiếu nại đến đúng ngƣời có thẩm quyền giải quyết; Trình bày trung thực sự việc, đƣa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho ngƣời giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó; Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trƣờng hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này; Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Ngƣời khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. e. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại Ngƣời bị khiếu nại có các quyền sau đây (Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13): Đƣa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; 12 Đƣợc biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do ngƣời giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nƣớc; Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lƣu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho ngƣời giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nƣớc; Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. - Ngƣời bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây: Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi ngƣời giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu; Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; Bồi thƣờng, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng của Nhà nƣớc. Ngƣời bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. f. Thụ lý giải quyết khiếu nại 13 Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đƣợc khiếu nại thuộc thẩm quyền mà không thuộc một trong các trƣờng hợp đƣợc quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13: ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho ngƣời khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nƣớc cùng cấp biết, trƣờng hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do. g. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu Theo Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhƣng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhƣng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. h. Xác minh nội dung khiếu nại Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13, ngƣời có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây: Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của ngƣời có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay; Trƣờng hợp chƣa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nƣớc cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là ngƣời có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan