Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nông nghiệp và phát ...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện pak xeng, tỉnh luang prabang, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào

.PDF
26
157
77

Mô tả:

Header Page 1 of 124. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHAMHACK PHONKHAMXAO NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PAK XENG, TỈNH LUANG PRABANG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2016 Footer Page 1 of 124. 0 Header Page 2 of 124. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thúy Quỳnh Phản biện 1: TS. Bùi Thị Thùy Nhi Phản biện 2: TS. Nguyễn Quang Hồng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính quốc gia Địa điểm: Phòng họp: D, nhà: A, Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, Số 77 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi: 9 giờ 45 phút ngày 25 tháng 11 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc trên trang web của Khoa Sau đại học Học viện Hành chính quốc gia Footer Page 2 of 124. 1 Header Page 3 of 124. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Xây dựng nông thôn mới ở Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào đã trở thành phong trào mạnh mẽ lan rộng cả nước, đã góp phần thay đổi diện mạo, cải thiện điều kiện sống của dân cư ở nhiều vùng nông thôn. Trong công tác quản lý nhà nước (QLNN) đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các địa phương của Lào đã đạt được một số kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. Do đó, tăng cường quản lý, sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả đang là vấn đề được Đảng, Nhà nước cũng như mọi công dân rất quan tâm. Huyện Pak Xeng là một huyện nông nghiệp của tỉnh Luang Prabang, Lào. Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, kinh tế - xã hội của huyện đã có những sự phát triển nhất định, điều kiện sống của dân cư ở nhiều vùng nông thôn được cải thiện rõ nét. Điều đó có được là do nhiều nguyên nhân, nhưng quan trọng là do huyện đã thu hút được các dự án đầu tư đầu tư vào nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT), khơi dậy tiềm năng thế mạnh của huyện. Trong tình trạng chung của đất nước, ngân sách dành cho huyện không nhiều, lại chi nhiều hoạt động, nên đầu tư dự án đầu tư NN&PTNT bằng nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cũng có mức độ. Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn của huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, với kiến thức của mình, tôi chọn vấn đề “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” để nghiên cứu. Footer Page 3 of 124. 2 Header Page 4 of 124. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Các công trình nghiên cứu về chủ đề này ở CHDCND Lào còn tương đối ít, các công trình chủ yếu là văn kiện của Đảng Nhân dân cách mạng Lào hay các báo cáo tình hình đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Luang Prabang đã có báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và tình hình phát triển kinh tế của tỉnh qua các năm 2011-2015. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn và Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Luang Prabang đã có báo cáo về tình đầu tư phát triển vùng nông thôn miền núi của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015. UBND huyện Pak Xeng đã có báo cáo quyết toán ngân sách, trong đó có chỉ rõ tình hình đầu tư NN&PTNT của huyện trong giai đoạn 2011-2015, trong đó cho biết đầu tư NN&PTNT tăng chậm. Ở Việt Nam thì khác, tác giả tìm thấy 15 công trình khoa học, trong đó có 4 luận án tiến sĩ, 4 luận văn thạc sĩ đề cập vấn đề hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển nông nghiệp nói riêng. Tác giả luận văn này đã rút ra được nhiều điểm trong các kết quả nghiên cứu của họ có thể kế thừa cho việc nghiên cứu của luận văn của mình. Các công trình nghiên cứu đó đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về quản lý NSNN, về lĩnh vực NN&PTNT. Nếu có, cũng là tiếp cận dưới góc độ kinh tế, chưa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu về NSNN đầu tư cho lĩnh vực NN&PTNT dưới góc độ quản lý nhà nước. Trên cơ sở kế thừa những công trình đã có, tác giả đi vào vấn đề quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư NN&PTNT bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện. Footer Page 4 of 124. 3 Header Page 5 of 124. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích: Trên cơ sở thực trạng quản lý vốn đầu tư từ NSNN cho các dự án đầu tư NN&PTNT ở huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư NN&PTNT bằng nguồn NSNN tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào. 3.2. Nhiệm vụ: Hệ thống hoá những cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư từ NSNN cho các dự án đầu tư NN&PTNT. Đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư từ NSNN cho các dự án đầu tư NN&PTNT ở huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư NN&PTNT bằng nguồn NSNN tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các dự án đầu tư đầu tư cho nông nghiệp và phát triển nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu trên địa bàn huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2015. Footer Page 5 of 124. 4 Header Page 6 of 124. 5. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp tiếp cận Luận văn tiếp cận vấn đề nghiên cứu theo các hướng chủ yếu: từ lý thuyết đến thực tiễn; từ vĩ mô đến vi mô; liên ngành - liên vùng; theo nguyên lý nhân quả. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành luận văn tác giả đã sử dụng các phương pháp chủ yếu: phân tích hệ thống; phân tích thông kê; Phương pháp so sánh; chuyên gia; điều tra xã hội học. Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp diễn giải và quy nạp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn làm rõ bản chất của vấn đề quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và hiệu quả quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển nông nghiệp để vận dụng vào việc nghiên cứu ở các địa phương cấp huyện của CHDCND Lào. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp thêm cơ sở khoa học cho việc đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng nguồn vốn NSNN ở cấp huyện của CHDCND Lào trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn có 3 chương. Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư NN&PTNN bằng nguồn NSNN Footer Page 6 of 124. 5 Header Page 7 of 124. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư NN&PTNN bằng nguồn NSNN tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào Chương 3. Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang, nước CHDCND Lào Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước 1.1.1. Dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn Dự án đầu tư NN&PTNT là một chuỗi các hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, được tiến hành bởi cơ quan xác định nhằm đạt kết quả nâng cao hiệu quả của hoạt động NN&PTNT. Các hoạt động đó được đảm bảo bằng nguồn kinh phí từ NSNN và được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định. Dự án đầu tư NN&PTNT có những nội dung sau: Có mục tiêu cụ thể, rõ ràng và định lượng được; Có một chuỗi các hoạt động liên tục, nối tiếp nhau mà kết quả của từng hoạt động là cơ sở cho những hoạt động tiếp theo; Có các nguồn lực để thực hiện dự án đầu tư; Có thời gian cụ thể để hoàn thành dự án đầu tư; Tổ chức dự án đầu tư là một bộ máy tạm thời của riêng dự án đầu tư đó. Footer Page 7 of 124. 6 Header Page 8 of 124. 1.1.2. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn 1.1.2.1. Khái niệm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn Vốn đầu tư, hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn lực tài chính, nhân lực, trí lực, tri thức, tài sản vật chất và cả quan hệ đã tích lũy của mỗi cá nhân, doanh nghiệp hay quốc gia. Hiểu theo nghĩa hẹp là nguồn lực về tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. Vốn đầu tư có những đặc trưng cơ bản: được biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản; phải gắn với một chủ sở hữu nhất định; là hàng hoá đặc biệt; có giá trị về mặt thời gian; phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức để đầu tư cho một dự án đầu tư kinh doanh; phải vận động trong đầu tư kinh doanh và sinh lãi. Vốn đầu tư phát triển bao gồm các bộ phận chính. Đó là vốn NSNN, vốn tư nhân trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Vốn NSNN chính là khoản đầu tư công, khoản đầu tư này trực tiếp do Nhà nước chi phối, kiểm soát và tổ chức thực hiện để phát triển các ngành, lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư hoặc họ đầu tư không có hiệu quả. 1.1.2.2. Các loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chia theo các yếu tố chi phí: Chí phí tạo ra tài sản cố định, chi phí tạo tài sản lưu động, chi phí nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Theo phương thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, đầu tư qua giá mua vật tư. - Theo nguồn hình thành vốn đầu tư được hình thành từ hai nguồn: vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Footer Page 8 of 124. 7 Header Page 9 of 124. 1.1.3. Các hình thức đầu tư cho dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn Đầu tư trực tiếp bằng NSNN để khuyến khích phát triển những sản phẩm nông nghiệp có ý nghĩa sống còn đối với quốc gia như cây lương thực, cây xuất khẩu, cây đặc sản có giá trị cao. Đầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất ưu đãi. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Đầu tư qua giá mua vật tư và bán nông sản của hộ sản xuất. 1.1.4. Ngân sách nhà nước 1.1.4.1. Khái niệm ngân sách nhà nước Theo Luật Ngân sách nhà nước của Lào năm 2006 định nghĩa: NSNN là một dự toán của các khoản thu - chi công được Quốc hội phê duyệt hàng năm. NSNN là cốt lõi của hệ thống tài chính quốc gia và phục vụ như một công cụ để quản lý kinh tế vĩ mô và điều chỉnh để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. NSNN bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. 1.1.4.2. Vai trò của ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn Nguồn vốn của NSNN là một bộ phận vốn đầu tư phát triển, được Nhà nước dùng để đầu tư phát triển kinh tế của Nhà nước. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện lịch sử cụ thể và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước mà nguồn vốn NSNN bố trí cho đầu tư phát triển theo từng ngành, từng lĩnh vực với tỷ lệ khác nhau. Ở giai đoạn đầu phát triển, khi vốn tích lũy của doanh nghiệp và của người dân còn ít, hạn chế thì vốn NSNN có ý nghĩa to lớn trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp (đường sá, công trình thủy lợi, hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi, hỗ trợ tiêu thụ nông sản thâng qua xây dựng các chợ nông sản...). Footer Page 9 of 124. 8 Header Page 10 of 124. 1.2. Quản lý nhà nước về dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước QLNN về dự án đầu tư NN&PTNT bằng nguồn NSNN là sự tác động nhà nước đối với lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, được thực hiện bằng nguồn kinh phí từ NSNN, được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động NN&PTNT. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về dự án NN&PTNT. Quản lý từ khâu lập dự án đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, triển khai đấu thầu và thực hiện đầu tư, đánh giá chất lượng dự án đầu tư NN&PTNT. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư dự án; tổng hợp, kiến nghị hoặc huỷ bỏ các văn bản pháp luật không còn phù hợp hoặc do các cấp ban hành không đúng thẩm quyền. Hợp tác quốc tế liên quan đến hoạt động đầu tư cho dự án NN&PTNT theo quy định pháp luật về điều ước quốc tế. 1.2.3. Nghiệp vụ quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước Lập kế hoạch hóa đầu tư. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư. Kiểm tra, giám sát việc đấu thầu và thực hiện đầu tư. Cấp phát và thanh toán vốn đầu tư. Quyết toán vốn đầu tư. Footer Page 10 of 124. 9 Header Page 11 of 124. 1.2.4. Hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn Việc QLNN đối với các dự án đầu tư NN&PTNT bằng nguồn vốn NSNN có hiệu quả phải thể hiện ở một số mặt: thất thoát vốn ngân sách ít hoặc không có; lãng phí vốn ngân sách không có hoặc có rất ít; và cuối cùng là sản xuất nông nghiệp được phát triển một cách hiệu quả (cụ thể là bao nhiêu công trình thủy lợi? bao nhiêu đường sá nông thôn hay ruộng đồng được xây dựng...). 1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước 1.2.5.1. Những nhân tố chủ quan Quy hoạch, kế hoạch. Lập, thẩm định các dự án đầu tư. Thanh toán vốn đầu tư. Báo cáo quyết toán, thanh tra. Năng lực và trách nhiệm của các chủ thể tham gia dự án đầu tư. Cơ chế chính sách quản lý đối với dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới. 1.2.5.2. Những nhân tố khách quan Do triển khai trên địa bàn rộng nên dễ dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải. Sản xuất nông nghiệp chịu rủi ro cao do sự tác động trực tiếp của thời tiết khí hậu, dịch bệnh... việc phòng chống, khắc phục hậu quả là rất khó khăn, phức tạp nên có thể xẩy ra thất thoát vốn NSNN. Trình độ dân trí, điều kiện kinh tế của người dân nông thôn còn thấp, đôi khi nguồn vốn NSNN không được người dân sử dụng đúng mục đích làm sai lệch mục tiêu đầu tư của dự án đầu tư. Footer Page 11 of 124. 10 Header Page 12 of 124. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PAK XENG, TỈNH LUANG PRABANG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Pak Xeng và tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Pak Xeng 2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Pak Xeng được thành lập ngày 26/9/1989, phía Bắc giáp huyện Ngoi, phía Tây giáp huyện Pắc Ou, phía Nam giáp huyện Phôn Xay, phía Đông giáp huyện Viêng Khăm. Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện hơn 182,992.457 ha, diện tích đất phần lớn là đất núi đối cao chiếm 91%, bình quân mức độ dân số 8,11 ha/người. Thời tiết huyện Pak Xeng tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc Lào: ẩm áp cấp độ thấp nhất 10o và cao nhất 40o, có 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Điều kiện tự nhiên của huyện Pak Xeng có nhiều thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nhất là cây công nghiệp, vật nuôi lớn, thủy sản. Tuy nhiên điều kiện tự nhiên của huyện cũng có một số khó khăn: tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, tính rủi ro cao, hiệu quả kinh tế thấp, canh tác manh mún. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Dân số huyện Pak Xeng trong giai đoạn 2011-2015 có 3.997 gia đình, dân số 23.059 người. Về dân tộc, 3 dân tộc cơ bản: Lào lùm chiếm 11,70%, Lào thâng chiếm 84,76%, dân tộc Mông chiếm 3,44% và dân tộc Footer Page 12 of 124. 11 Header Page 13 of 124. thiểu số chiếm 0,11%. Tổng số người trong độ tuổi lao động là 7.852 người, nữ khoảng 4.660 người. Từ năm 2011, GDP toàn huyện tăng trưởng rất nhanh, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 8%/năm. Tổng giá sản phẩm trong nội đạt được 159.22 tỷ kíp, bình quân đạt 6.904.896 kíp/người (bằng 863 đô la Mỹ). Trong đó sản phẩm nông nghiệp đạt được 100,31 tỷ kíp (chiếm 63%) tăng lên 6% . 2.1.2. Bộ máy quản lý nhà nước về dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước - Cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư bằng nguồn vốn NSNN gồm: Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị Nhà nước theo thẩm quyền,...; - Cơ quan quản lý nhà nước cấp vốn đầu tư phải thanh tra, kiểm tra, giám sát việc đấu thầu xây dựng và việc thực hiện đầu tư từ khi khởi công đến lúc hoàn thành công trình. 2.1.3. Thực trạng phát triển nông nghiệp và nông thôn của huyện Pak Xeng 2.1.3.1. Các loại đất và khai thác tài nguyên đất Tài nguyên đất ở Pak Xeng rất đa dạng, gồm đất xây dựng, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất giao thông, đất công nghiệp… Trên cơ sở tài nguyên đất, huyện phát triển cây trồng, vật nuôi, qua đó huyện đã xuất khẩu cây trồng, vật nuôi. 2.1.3.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp Để phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn, huyện đã tập trung phát triển hệ thống giao thông Footer Page 13 of 124. 12 Header Page 14 of 124. 2.1.3.3. Thực trạng vốn đầu tư cho NN&PTNT Hàng năm huyện đầu tư 1 khoản vốn không nhỏ cho việc phát triển NN&PTNT. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang 2.2.1. Thực trạng đầu tư cho các dự án đầu tư nông nghiệp và phát triển nông thôn của huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang Giai đoạn 2011 - 2015 huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang đã được đầu tư trên 720 tỷ kíp cho 162 dự án đầu tư, công trình có ý nghĩa phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông thôn. Từ 2013 - 2015, các dự án đầu tư do huyện làm chủ đầu tư là 312 dự án đầu tư với tổng nguồn kinh phí thực hiện được là 246,84 tỷ kíp. - Về hạ tầng kinh tế: Cải tạo nâng cấp, hoàn thiện mạng lưới giao thông trên địa bàn huyện, đầu tư xây dựng mới cho hơn 100 km đường giao thông; 22 công trình hồ, đập thủy lợi đầu mối; 12 trạm bơm và cải tạo được 06 hồ chứa nước với lượng chứa là 9 triệu m3, xây dựng mới được 32,17 km kênh mương cung cấp lượng nước tưới cho hơn 12.500 ha diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn huyện với tổng nguồn vốn đầu tư là 43,8 tỷ kíp. - Về hạ tầng xã hội: Đầu tư xây dựng được 60 công trình, với tổng nguồn kinh phí là 41,9 tỷ kíp, trong đó lĩnh vực giáo dục đầu tư xây dựng được 41 dự án đầu tư với tổng kinh phí 32,39 tỷ kíp. Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, xây dựng 200 nhà tình nghĩa từ nguồn vốn tài trợ của Ngân hàng Trung ương Lào được triển khai thực hiện theo đúng thời gian và tiến độ đã đề ra. Nguồn vốn ODA cũng được huyện quan tâm, bố trí vốn đối ứng để thực hiện các dự án đầu tư. Nguồn vốn ODA chủ yếu tập trung cho xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở nông thôn. Huyện đã triển khai hoàn thành một Footer Page 14 of 124. 13 Header Page 15 of 124. số dự án đầu tư sau: Chương trình kiến cố hoá kênh mương và giao thông nông thôn. Các dự án đầu tư cấp điện, cấp nước tại trung khu dân cư, với tổng kinh phí thực hiện là 8 tỷ kíp. - Văn hóa, giáo dục, y tế: Tạo môi trường lành mạnh, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực, bài trừ các hủ tục lạc hậu và tệ nạn xã hội. Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị trường học. Hoàn thiện mạng lưới y tế trong toàn huyện, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thầy thuốc, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế phục vụ cho việc khám chữa bệnh, khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân. 2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước các dự án đầu tư đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn bằng nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang 2.2.2.1. Công tác quy hoạch đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn Hoạt động này còn nhiều bất cập, chậm được điều chỉnh, bổ sung, nhiều lĩnh vực chưa được quy hoạch, đặc biệt ở khu vực nông thôn; việc quản lý và xử lý các vi phạm, vướng mắc còn chậm, một số đơn vị chưa thực sự khai thác và bám sát quy hoạch trong triển khai thực hiện dự án đầu tư, trong quản lý đất đai, trật tự xây dựng ở địa phương… dẫn đến việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng còn gặp nhiều khó khăn. 2.2.2.2. Công tác kế hoạch hóa đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư luôn được chỉ đạo tuân thủ chặt chẽ theo các nguyên tắc bố trí vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư dành cho lĩnh vực Footer Page 15 of 124. 14 Header Page 16 of 124. văn hoá xã hội cũng điều chỉnh tăng hàng năm, đặc biệt là nguồn vốn dành cho giáo dục đào tạo. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước theo lĩnh vực giai đoạn 2013 - 2015 (đơn vị tính: triệu kip) Lĩnh vực Năm 2013 2014 2015 Hạ tầng kỹ thuật 50.882 60.898 87.508 Văn hóa xã hội 23.715 29.483 42.509 Nông lâm nghiệp 23.176 23.014 29.036 Thương mại dịch vụ 9.118 10.803 18.528 Hành chính 6.286 7.636 9.653 Khác 3.874 2.362 2.793 Cộng 117.052 134.195 190.029 (Nguồn: Báo cáo của UBND huyện Pak Xeng) Công tác kế hoạch hoá nguồn vốn là căn cứ để theo dõi việc thực hiện kế hoạch, nhờ đó các cơ quan quản lý của huyện có thể chủ động trong việc điều hòa, điều chỉnh bổ sung kế hoạch kịp thời, đồng thời công tác kế hoạch hoá nguồn vốn đầu tư cũng là một công cụ để tăng cường quản lý nhà nước, tạo cơ sở cho việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có hiệu quả hơn. 2.2.2.3. Công tác chuẩn bị đầu tư Các dự án đầu tư đầu tư được thông qua phải là các dự án đầu tư đáp ứng được yêu cầu có trong quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Công tác bố trí vốn cho các dự án đầu tư trong thời gian gần đây của huyện đã được chỉ đạo tập trung hơn, giảm bớt được tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Tuy nhiên khâu chuẩn bị đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế cả về mặt khách quan lẫn chủ quan: Việc xác định chủ trương đầu tư, quy mô và tính chất đầu tư chưa có sự thống nhất giữa các phòng Footer Page 16 of 124. 15 Header Page 17 of 124. ban; cán bộ của Ban quản lý các dự án đầu tư còn ít, làm việc theo hình thức kiêm nhiệm; cơ quan quản lý nhà nước vẫn còn sai phạm trong khâu nghiệm thu. Đối với đơn vị tư vấn, một số đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho công tác lập dự án đầu tư thiết kế. 2.2.2.4. Công tác thực hiện dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn Công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán còn một số hạn chế. Công tác giải phóng mặt bằng được huyện chỉ đạo khá quyết liệt và luôn hoàn thành bàn giao mặt bằng để thi công các dự án đầu tư quan trọng của tỉnh và của huyện. Bên cạnh đó vẫn còn một số dự án có thiếu xót trong công tác lập, phê duyệt phương án đền bù, thủ tục trình tự chưa chặt chẽ, công tác tuyên truyền và vận động nhân dân chưa được tốt… Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu tuân thủ các quy định pháp luật, đã chọn ra được các nhà thầu có đủ năng lực thực hiện. Công tác triển khai tổ chức thi công, giám sát trong quá trình thi công đã có nhiều nỗ lực, chất lượng các dự án đầu tư đều đạt chất lượng tốt, hiệu quả đầu tư cao. Công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư rất kịp thời và nhanh chóng, nhưng cũng còn nhiều nhà thầu còn chậm trong công tác nghiệm thu thanh quyết toán, ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân của dự án đầu tư. Bộ máy, trình độ năng lực, trang thiết bị của cán bộ, công chức làm nhiệm vụ QLNN các dự án đầu tư NN&PTNT bằng nguồn NSNN nhìn chung đã được chuẩn hoá nhưng vẫn còn bất cập, khối lượng công việc nhiều nhưng cán bộ phụ trách ít được cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý. Footer Page 17 of 124. 16 Header Page 18 of 124. 2.2.3. Kết quả và hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư đầu tư bằng nguồn ngân sách để phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện Pak Xeng, tỉnh Luang Prabang 2.2.3.1. Nhận định chung Công tác QLNN các dự án đầu tư đầu tư cho NN&PTNT bằng nguồn NSNN trên địa bàn huyện Pak Xeng trong thời gian qua được quan tâm, ưu tiên bằng nhiều Chương trình, dự án đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, huyện cũng còn gặp nhiều khó khăn, đó là phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội chưa xứng với tiềm năng của huyện, chưa được tranh thủ một cách tối đa, chưa xây dựng được nhiều đề án đầu tư mang tính đặc thù cho cố đô, phát triển kinh tế chưa kết hợp hài hòa với giải quyết các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường. Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa bền vững. Thủ tục hành chính còn bất cập. Nguồn nhân lực trình độ thấp. 2.2.3.2. Những mặt được Công tác QLNN các dự án đầu tư phát triển nông thôn đã đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Sản xuất nông nghiệp có tốc độ tăng dương; năng suất nông nghiệp cả theo lao động và theo diện tích đất nông nghiệp đều tăng. Thất thoát vốn đầu tư giảm (giảm từ mức khoảng 9% năm 2010 xuống còn khoảng 2% năm 2015). 2.2.3.3. Các mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân yếu kém * Các hạn chế, yếu kém Tình trạng đầu tư phân tán, dàn trải, thời gian xây dựng kéo dài. Đầu tư chưa theo quy hoạch, chất lượng quy hoạch chưa cao. Việc thực hiện quy định về quyết toán vốn đầu tư còn nhiều vướng mắc. Tính khả thi của một số dự án đầu tư được duyệt thấp, tỷ lệ các dự án đầu tư phải điều chỉnh tăng vốn, kéo dài thời gian thi công cao. Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc ứng dụng công nghệ Footer Page 18 of 124. 17 Header Page 19 of 124. thông tin, trang bị phương tiện, thiết bị trong quản lý đầu tư chưa được chú trọng. * Những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế, yếu kém Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các tồn tại, hạn chế nêu trên đó là: Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng chưa đồng bộ và chưa theo kịp với thực tế. Cơ chế quản lý vẫn còn cồng kềnh, chồng chéo. Việc triển khai thực hiện các văn bản về công tác quản lý đầu tư của các cấp, các ngành còn diễn ra chậm. Sự tham gia của cộng đồng, của các phương tiện thông tin đại chúng và nhân dân chưa cao, việc thực hiện những quy định đã ban hành còn mang tính hình thức, nhiều hiện tượng sai phạm còn tiếp tục diễn ra nhưng chưa được giám sát và kiểm tra nghiêm ngặt. Chương 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN PAK XENG, TỈNH LUANG PRABANG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện pak xeng, tỉnh luang prabang giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, trong đó trọng tâm là đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải biến cơ cấu kinh tế nông thôn, tập trung đầu tư phát triển các ngành theo hướng sản xuất hàng hóa ở mọi thành phần kinh tế với tốc độ phát triển cao và bền vững, phấn đấu tăng thu ngân sách để đảm bảo cho yêu cầu chi thường xuyên, từng bước có tích Footer Page 19 of 124. 18 Header Page 20 of 124. lũy để chi đầu tư phát triển. Tiếp tục đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới, cải tạo phát triển mạnh kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống văn hóa xã hội, từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Gắn tăng trưởng kinh tế với quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, thực hiện tốt công bằng xã hội nhằm tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững. 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 3.1.2.1. Mục tiêu chung Tỷ lệ tăng dân số 1,1%/năm, ước tính năm 2020 sẽ có dân số khoảng 24.355 người. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế ổn định bình quân 8,5%/năm. Tổng nguồn sản phẩm trong nước đạt 236,12 tỷ kíp, trong đó khu vực nông nghiệp - lâm nghiệp đạt 136,95 tỷ kíp, chiếm 58%; khu vực công nghiệp và thương mại đạt 47,22 tỷ kíp chiếm 20%; khu vực dịch vụ đạt 51,95 tỷ kíp chiếm 22%. Đảm bảo sự phát triển kinh tế gắn với sự phát triển xã hội và vảo vệ môi trường bền vững. Tỷ lệ gia đình đói nghèo không quá 5%, xóa đói giảm nghèo cho được 20 bản, tạo 26 bản phát triển, trong đó có những bản phát triển lên đô thị như bản Pak Xeng. Đến năm 2020: nông nghiệp - lâm nghiệp chiếm 58%, công nghiệp chiếm 20%, dịch vụ chiếm 22%. Tổng giá trị đạt được 256,19 tỷ kíp, bình quân đầu người 10.404.319 kíp hoặc bằng 1.300 đô la Mỹ. Phấn đấu tạo lợi tức nộp ngân sách đạt 0,8%. 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể Năng suất thóc lúa đạt 5 tấn/ha, diện tích ruộng mới thêm 10 ha. Nuôi thêm: trâu 5481 con, bò 9771 con, lợn 35058 con, dê 18070 con, vật cảnh 212.038 con và thủy sản 320.000 con. Footer Page 20 of 124. 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan