BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
BÙI ANH TRÍ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Phú Thọ, năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
BÙI ANH TRÍ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Duy Hƣng
Phú Thọ, năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính chính xác và sự trung thực
của các thông tin trong trong bản luận văn này. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố. Luận văn có sử dụng lại một số
kết quả nghiên cứu có trƣớc đó của các tác giả và đã đƣợc trích dẫn đúng quy
định và đƣợc liệt kê ở danh mục tham khảo.
Phú Thọ, ngày tháng
Tác giả
Bùi Anh Trí
năm 2020
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng đã trực tiếp giảng dạy và tham gia góp ý để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn và sự biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Duy Hƣng.
Thầy đã luôn động viên, giúp đỡ và hƣớng dẫn nhiệt tình với nhiều ý kiến quý
báu cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Tân
Sơn, lãnh đạo, cán bộ Phòng tài chính – Kế hoạch huyện Tân Sơn đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tôi có thể tham gia khóa học và hoàn thành bản luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn tới sự giúp đỡ động viên và hỗ trợ nhiệt tình
của các đồng nghiệp tại huyện Tân Sơn giúp tôi hoàn thành bản luận văn này.
Phú Thọ, ngày tháng
Tác giả
Bùi Anh Trí
năm 2020
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Quan điểm, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu .................. 3
5. Đóng góp mới của Luận văn ......................................................................... 5
6. Kết cấu của Luận văn .................................................................................... 5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN ......................... 8
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ..................................................... 8
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nƣớc ........................................................... 8
1.1.2. Khái quát về ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ........................................ 13
1.1.3. Khái quát về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ........................... 17
1.2. NỘI DUNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN ................................................... 22
1.2.1. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ................................. 22
1.2.1. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện ................................. 28
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện .. 37
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA MỘT SỐ
iv
ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH
PHÚ THỌ ........................................................................................................ 42
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nƣớc tại một số địa phƣơng ........ 42
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tân Sơn ................................... 46
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN TÂN SƠN
TRONG NHỮNG NĂM QUA (2014 – 2018) ............................................... 48
2.1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội và tổ chức bộ máy quản
lý ngân sách huyện Tân Sơn ........................................................................... 48
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện Tân Sơn ......... 48
2.1.2 Khái quát tổ chức bộ máy Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Tân Sơn51
2.2. Thực trạng quản lý Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Tân Sơn giai
đoạn 2014 - 2018 ............................................................................................. 53
2.2.1. Công tác phân cấp quản lý và điều hành ngân sách .............................. 54
2.2.2. Về công tác thu ngân sách trên địa bàn................................................. 55
2.2.3. Thực hiện công tác chi ngân sách trên địa bàn ..................................... 62
2.3. Một số đánh giá chung về công tác quản lý Ngân sách huyện Tân Sơn
trong giai đoạn 2014-2018 .............................................................................. 70
2.3.1. Trong công tác lập dự toán ngân sách.................................................. 70
2.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách huyện ..................................................... 72
2.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc trên địa bàn (2014 - 2018)72
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 74
2.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 76
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 77
2.4.4. Bài học kinh nghiệm ............................................................................ 79
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN GIAI
ĐOẠN 2020-2025 ........................................................................................... 81
3.1. Mục tiêu.................................................................................................... 81
v
3.2. Phƣơng hƣớng .......................................................................................... 81
3.3. Một số giải pháp chủ yếu ......................................................................... 88
3.3.1. Khuyến khích thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế địa phƣơng ................. 88
3.3.2. Các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ .............................................. 88
PHẦN III: KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ......................................................... 101
1. Kết luận ..................................................................................................... 101
2. Kiến nghị ................................................................................................... 102
2.1. Kiến nghị với HĐND-UBND tỉnh Phú Thọ .......................................... 102
2.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính .................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thu, chi ngân sách nhà nƣớc huyện Tân Sơn (2014-2018) 54
Bảng 2.2: Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc huyện Tân Sơn (2014-2018) ...... 55
Bảng 2.3: Các khoản thu từ thuế huyện Tân Sơn (2014-2018) ...................... 57
Bảng 2.4: Các khoản phí, lệ phí huyện Tân Sơn (2014-2018) ....................... 59
Bảng 2.5. Các khoản thu khác ngân sách huyện Tân Sơn (2014-2018) ......... 60
Bảng 2.6. Thu quản lý qua ngân sách huyện Tân Sơn (2014-2018)............... 61
Bảng 2.7: Kết quả chi ngân sách nhà nƣớc huyện Tân Sơn (2014-2018) ...... 62
Bảng 2.8: Kết quả chi đầu tƣ phát triển huyện Tân Sơn (2014-2018) ............ 64
Bảng 2.9 Kết quả chi thƣờng xuyên huyện Tân Sơn ( 2014-2018) ................ 64
Bảng 2.10: Chi chuyển nguồn ngân sách huyện Tân Sơn (2014-2018) ......... 68
Bảng 2.11: Chi dự phòng ngân sách huyện Tân Sơn (2014-2018) ................. 69
vii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
KTXH
Kinh tế xã hội
ASXH
An sinh xã hội
UBND
Ủy ban nhân dân
CNH
Công nghiệp hóa
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
XDCB
Xây dựng cơ bản
NTM
Nông thôn mới
TCKH
Tài chính kế hoạch
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
THCS
Trung học cơ sở
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
QLNN
Quản lý Nhà nƣớc
DNNN
Doanh nghiệp nhà nƣớc
KBNN
Kho bạc nhà nƣớc
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
NSNN là cơ bản của hệ thống tài chính nƣớc ta, là điều kiện vật chất để
NN có thể đảm nhận chức năng, nhiệm vụ của mình, nó chi phối và ảnh
hƣởng đến mọi mặt KTXH, là công cụ quan trọng nhằm điều tiết toàn nền
kinh tế, đảm bảo công bằng, ASXH và giữ vững quốc phòng, …
Vì thế ngân sách Nhà nƣớc với các chính sách tạo nguồn để phát triển
và đồng viên các chủ thể trong nền kinh tế, đảm bảo thu, chi cho NSNN là
một việc làm cần thiết, nhằm thống nhất công tác thu chi ngân sách của các
cấp NSNN từ TW đến cấp địa phƣơng. Có nhƣ vậy mới tạo lập đƣợc Ngân
sách nhà nƣớclành mạnh, tăng cƣờng các quy tắc tài chính, xây dựng các
biện pháp cân đối ngân sách ngày càng tốt hơn cho phù hợp với điều kiện
hiện nay.
Quản lý NSNN ở Việt Nam trong hơn 30 năm đổi mới đã có những
bƣớc cải cách, ngày càng hoàn thiện và đạt đƣợc những thành tựu quan trọng.
Nhờ đó mà tiềm lực tài chính của đất nƣớc đƣợc tăng cƣờng, xây dựng NSNN
lành mạnh và đƣợc quản lý thống nhất trên toàn bộ quốc gia; thúc đẩy sử
dụng vốn nhà nƣớc cùng tài sản công tiết kiệm, hiệu quả; tăng cƣờng tỷ lệ
tích tụ để thực hiện CNH và hiện đại hóa; góp phần có nguồn lực tài chính
cho công tác an ninh, quốc phòng, ngoại giao. Tuy nhiên, quản lý NSNN còn
bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém nhƣ tình trạng thất thu, nợ đọng thuế; buông
lỏng trong quản lý thu NSNN; lãng phí trong chi tiêu công nhất là thất thoát
trong đầu tƣ XDCB; mức độ chủ động NSĐP chƣa cao; hiệu quả quản lý
NSNN chƣa xứng tầm và chƣa đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu phát triển
KTXH của quốc gia, của địa phƣơng.
Ngân sách huyện với tƣ cách là một bộ phận hữu cơ của NSNN, là một
bộ phận cấu thành của NSNN và là công cụ để chính quyền cấp huyện thực
hiện các quyền hạn trong quản lý KTXH, quốc phòng an ninh. Ngân sách
2
huyện có nhiệm vụ phân phối lại từ nguồn kinh phí của cấp trên giao hay kinh
phí đƣợc ủy quyền hoặc từ nguồn thu phát sinh trên địa bàn huyện đƣợc phân
cấp quản lý để phát triển KTXH, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội của địa phƣơng. Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, quá trình quản lý
ngân sách cấp huyện vẫn còn những hạn chế nhất định, chƣa đáp ứng đƣợc
đầy đủ các yêu cầu Luật ngân sách nhà nƣớc hiện hành.
Đối với huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua, quản lý NSNN
của huyện cũng đã có những tiến bộ và chuyển biến tích cực, hiệu quả sử dụng
NSNN ngày đƣợc nâng cao, công tác quản lý đƣợc tăng cƣờng và đi vào chiều
sâu, đảm bảo đúng luật. Thực hiện nghiêm túc các quy định về đầu tƣ công.
Huyện đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tƣ phát triển,
lồng ghép với chƣơng trình xây dựng NNM và các chƣơng trình mục tiêu khác
để đẩy nhanh xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng. Theo đó, đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân từng bƣớc đƣợc nâng lên.
Tuy nhiên, ngoài những kết quả nhƣ đã nêu ở trên, quản lý NSNN ở
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ còn có những hạn chế, yếu kém nhƣ: chƣa có
giải pháp khắc phục triệt để tình trạng thất thu ngân sách; chƣa bao quát hết
nguồn thu theo phân cấp trên địa bàn; chi ngân sách còn dàn trải, hiệu quả
chƣa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đã đặt ra; tình trạng nợ đọng xây dựng cơ
bản lớn, kéo dài nhƣng chƣa có giải pháp quyết liệt mang tính khả thi để tạo
nguồn vốn sớm thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.
Tân Sơn là một huyện miền núi, đồng thời là một trong 63 huyện nghèo
nhất của cả nƣớc theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, ngày 27/12/2008 của
Chính phủ; quy mô kinh tế nhỏ, tăng trƣởng kinh tế còn thấp so với tiềm năng
và lợi thế, thu NSNN không cao nhƣng phải đáp ứng nhu cầu chi ngày càng
tăng. Thực tế đó cho thấy, cần có những nghiên cứu một cách toàn diện, hệ
thống để tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm tăng cƣờng quản lý NSNN ở
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH của
3
huyện trong thời gian tới. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề quản lý NSNN ở huyện
Tân Sơn là việc làm rất cần thiết và cấp bách.
Trƣớc thực trạng đó, học viên đã chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả quản
lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ làm đề
tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những lý luận cơ bản, đánh giá đúng thực trạng tình
hình quản lý NSNN cấp huyện ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất
những biện pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn
huyện Tân Sơn, góp phần thúc đẩy phát triển KTXH của địa phƣơng trong
tƣơng lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
2.2.1. Hoàn thiện hơn cơ sở lý luận về quản lý NSNN của chính quyền huyện.
2.2.2. Đánh giá đúng thực trạng quản lý ngân sách của huyện Tân Sơn.
2.2.3. Kiến nghị các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hơn công tác
quản lý NNSN ở huyện Tân Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách ở huyện Tân Sơn bao gồm các xã trên địa
bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về thời gian: Luận văn sử dụng các số liệu thu thập trong giai
đoạn năm 2014 đến năm 2018
3.2.2. Về không gian: địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2.3. Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý NSNN
của chính quyền huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4. Quan điểm, phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4
4.1. Quan điểm nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh; đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực ngân sách trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu trong khoa học xã hội và
khoa học kinh tế, bao gồm: các phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, đánh giá về quản lý ngân sách huyện Tân Sơn.
Luận văn cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công
trình nghiên cứu liên quan đã đƣợc công bố.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Các tài liệu liên quan thu thập tại phòng Tài chính - Kế hoạch huyện
Tân Sơn; Kho bạc Nhà nƣớc và Chi cục thuế huyện Tân Sơn. Ngoài ra, còn
sử dụng các số liệu thu thập từ các tạp chí, sách báo và Internet.
* Phương pháp thu thập thông tin:
+ Thu thập các tài liệu tổng quan về quản lý ngân sách nhà nƣớc trên
địa bàn huyện.
+ Thu thập thông tin của một số đơn vị dự toán đặc thù trên
địa bàn huyện.
* Phương pháp khảo sát thực tế:
+ Làm việc trực tiếp với cơ quan Tài chính, Kho bạc, Chi Cục thuế và
một số cơ quan, đơn vị thụ hƣởng ngân sách, tìm hiểu quy trình quản lý ngân
sách thực tế trên địa bàn huyện.
+ Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo, cán bộ của các cơ quan Tài chính,
Kho bạc, Chi Cục thuế và các chuyên viên phụ trách tài chính, kế toán các
cơ quan, đơn vị để nắm rõ hơn các vấn đề trong công tác quản lý ngân sách
tại địa phƣơng.
* Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu đánh giá thực trạng và đƣa
5
ra giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách tại huyện Tân Sơn.
* Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Thu ngân sách trên địa bàn huyện Tân Sơn và thu ngân sách huyện hƣởng:
Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tƣơng đối (tỷ lệ %) giữa thực hiện so
với dự toán giao; giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm trƣớc.
Tình hình chi ngân sách huyện Tân Sơn (chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ
phát triển). Chỉ tiêu này là chênh lệch về số tuyệt đối và tƣơng đối (tỷ lệ %)
giữa thực hiện so với dự toán giao; giữa kết quả thực hiện năm sau so với năm
trƣớc.
Cân đối thu - chi ngân sách huyện Tân Sơn. Chỉ tiêu này là chênh lệch về
số tuyệt đối và tƣơng đối (tỷ lệ %) giữa thực hiện so với dự toán giao; giữa
kết quả thực hiện năm sau so với năm trƣớc.
Đánh giá công tác quản lý ngân sách huyện (kết quả đạt đƣợc, hạn chế và
nguyên nhân).
Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, cơ cấu ngành nghề kinh tế của huyện Tân
Sơn. Chỉ tiêu này đƣợc thể hiện bằng số tuyệt đối, số tƣơng đối và tỷ trọng %
phản ánh cơ cấu kinh tế của huyện.
5. Đóng góp mới của Luận văn
- Góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về NSNN cấp huyện,
sự cần thiết khách quan phải tăng cƣờng công tác quản lý NSNN cấp huyện.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN của huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ giai đoạn 2014 - 2018, chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc, hạn chế
và nguyên nhân.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng
công tác quản NSNN của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp
theo, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
6
dung luận văn gồm 3 chƣơng:
* Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện.
* Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên huyện Tân
Sơn trong những năm qua (2014-2018)
* Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn huyện Tân Sơn giai đoạn 2020-2025.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ngân sách nhà nƣớc ở mỗi cấp với ý nghĩa là nội lực tài chính, là động
lực của sự phát triển, có vai trò cung cấp phƣơng tiện vật chất cho sự tồn tại
và hoạt động của chính quyền, đồng thời là công cụ để chính quyền thực hiện
quản lý toàn diện mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, hƣớng vào
chiến lƣợc phát triển chung của đất nƣớc. Hiện nay, đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nƣớc (NSNN) đã đƣợc đăng tải trên các
tạp chí, sách và đƣợc công bố rộng rãi. Trong số các công trình đã công bố, có
thể kể đến những công trình tiêu biểu, cụ thể nhƣ:
- Quản lý NSNN ở huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long, của Lê Thành
Phƣơng (8): Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận quản lý NSNN cấp huyện, phân
tích sự cần thiết khách quan phải đổi mới phƣơng pháp quản lý NSNN, làm rõ
thực trạng quản lý NSNN huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long và đề ra phƣơng
hƣớng giải pháp hoàn thiện quản lý NSNN ở huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh
Long trong thời gian tới.
- Hoàn thiện quản lý chi NSNN trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình của Đinh Phƣơng Liên. Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Học
viện Chính- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận văn đã làm rõ
cơ sở lý luận quản lý NSNN cấp thành phố, phân tích sự cần thiết khách quan
phải đổi mới phƣơng pháp quản lý NSNN, làm rõ thực trạng quản lý chi
NSNN thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình và đề ra phƣơng hƣớng giải
7
pháp hoàn thiện quản lý NSNN ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình trong
thời gian tới.
Những công trình nghiên cứu trên có giá trị to lớn về lý luận và thực
tiễn về quản lý NSNN các cấp ở nƣớc ta. Các tác giả đã nêu bật những lý luận
cơ bản về quản lý NSNN, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quan
trọng cho việc quản lý NSNN cấp huyện.
Có thể thấy, đã có một số công trình nghiên cứu về Quản lý NSSN ở
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua, nhƣng đối với trƣờng hợp
nghiên cứu về công trình Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ trong khoảng thời gian từ năm
2014-2018, cho đến thời điểm hiện nay chƣa có công trình nào đã thực hiện.
Do vậy luận văn này tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu trực tiếp và hệ thống về
quản lý NSNN trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ với mong muốn góp
phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho định
hƣớng và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý NSNN ở huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ trong những năm tiếp theo.
8
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH HUYỆN
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc gắn liền với hoạt động của Nhà nƣớc, là một trong
những công cụ hết sức quan trọng, không thể thiếu nhằm bảo đảm hoạt động
nhà nƣớc. NSNN chỉ các khoản thu và các khoản chi của Nhà nƣớc đƣợc thể
chế hóa bằng pháp luật do cơ quan lập pháp quyết định, việc điều hành NSNN
trong thực tiễn do cơ quan hành pháp thực hiện. Trong thực tế, vai trò điều
hành ngân sách của Chính phủ rất lớn nên còn có thuật ngữ ngân sách của
Chính phủ mà thực ra là nói tới NSNN.
Ở Việt Nam, Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 quy
định:“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [23].
Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định:“NSNN là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [32, tr.10].
Nhƣ vậy, khái niệm NSNN trong Luật NSNN năm 2015 đã có sự thay
đổi, bổ sung nhằm tăng cƣờng trách nhiệm giải trình ngân sách và giám sát
9
của các cơ quan quản lý; tăng cƣờng quản lý các quỹ tài chính ngoài ngân
sách; bổ sung và quy định rõ hơn về nguyên tắc chi NSNN. Theo đó các
khoản chi ngân sách chỉ đƣợc thực hiện khi có dự toán đƣợc cấp có thẩm
quyền giao và phải đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định.
Phạm vi thu, chi NSNN đƣợc sửa đổi theo hƣớng toàn diện, thống nhất,
đồng bộ và chặt chẽ hơn với các luật có liên quan trong hệ thống các luật về
tổ chức bộ máy nhà nƣớc nhƣ Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức chính
phủ, Luật Kiểm toán nhà nƣớc, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng, Luật
Đầu tƣ công, Luật Quản lý nợ công... Phạm vi thu NSNN đƣợc quy định rõ
hơn, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là khoản thu ngân sách địa phƣơng
hƣởng 100% nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nguồn thu, chi từ xổ số kiến
thiết. Phạm vi chi NSNN đã có quy định rõ, khoản chi từ nguồn thu xổ số
kiến thiết, chi từ nguồn trái phiếu Chính phủ đƣợc đƣa vào cân đối chi NSNN.
Bội chi NSNN bao gồm bội chi ngân sách trung ƣơng và bội chi ngân sách
địa phƣơng cấp tỉnh. Lần đầu tiên, Luật NSNN quy định bội chi ngân sách địa
phƣơng là một cấu phần trong bội chi NSNN.
Nguyên tắc cân đối, quản lý NSNN đƣợc kế thừa của Luật NSNN
(2002), song đƣợc quy định cụ thể tại 4 điều: Nguyên tắc cân đối (điều 7);
nguyên tắc quản lý NSNN (điều 8); nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu,
nhiệm vụ chi và quan hệ giữa các cấp ngân sách (điều 9); nguyên tắc phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa phƣơng (điều 39).
Phân cấp quản lý NSNN tiếp tục kế thừa các quy định bảo đảm tính
thống nhất của NSNN và vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng. Đồng
thời, tăng cƣờng phân cấp quản lý ngân sách, phát huy tính chủ động của
ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng trong quản lý, sử dụng ngân sách.
Ngân sách nhà nƣớc gồm hai phần là thu và chi: Thu NSNN là toàn bộ
các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà
10
nƣớc; các khoản thu đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ;
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Chi NSNN bao gồm các
khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng, bảo đảm
chi hoạt động của bộ máy nhà nƣớc; chi trả nợ của Nhà nƣớc; chi viện trợ và
các khoản chi khác theo quy định của pháp luật [23, tr. 6].
1.1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nƣớc đã đặt ra các
khoản thu do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình.
Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các
nhu cầu của Nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, đứng về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những
khoản tiền nhà nƣớc huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu
của Nhà nƣớc. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế
giữa Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các
nguồn lực tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc
nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.
Theo Luật NSNN (2002), nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:
Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của Pháp luật;
các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các khoản đóng góp của
các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định
của Pháp luật [23, tr. 6].
Luật NSNN (2002) không tính vào thu NSNN các khoản thu mang tính
chất hoàn trả nhƣ vay nợ, viện trợ có hoàn lại. Vì thế, các văn bản hƣớng dẫn
dƣới Luật về thu NSNN (Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ và Thông tƣ số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính) chỉ tính vào thu NSNN các khoản viện trợ không hoàn lại; còn các
11
khoản viện trợ có hoàn lại thực chất là các khoản vay ƣu đãi không đƣợc tính
vào thu NSNN.
1.1.1.3. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN tập trung vào hai nhiệm vụ chính là chi đầu tƣ phát triển và
chi thƣờng xuyên.
- Chi đầu tƣ phát triển: Nhà nƣớc đầu tƣ xây dựng những công trình
thuộc kết cấu hạ tầng, các ngành kinh tế mũi nhọn, tạo tiền đề thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi
cho việc mở rộng đầu tƣ các ngành kinh tế khác.
- Chi thƣờng xuyên: bao gồm các khoản chi cho quản lý hành chính
nhằm đảm bảo chi phí của bộ máy quản lý nhà nƣớc; chi phát triển văn hóa,
giáo dục, chi đảm bảo cho an ninh - quốc phòng, chi trợ cấp xã hội.
Ngoài ra, còn một số khoản chi NSNN khác là chi dự trữ, trả lãi các
khoản tiền vay và nợ; chi viện trợ của ngân sách Trung ƣơng cho Chính phủ
và các tổ chức nƣớc ngoài; chi chuyển nguồn ngân sách (NS) từ ngân sách
năm trƣớc sang ngân sách năm sau [23].
1.1.1.4. Cân đối ngân sách nhà nước
Cân đối NSNN về bản chất là cân đối giữa nguồn lực tài chính mà Nhà
nƣớc huy động và tập trung đƣợc vào quỹ NSNN trong một năm, với nguồn lực
đƣợc phân phối, sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của Nhà nƣớc cũng trong năm đó.
Xét trên góc độ tổng thể, cân đối NSNN phản ánh mối tƣơng quan giữa thu và
chi NSNN trong một tài khóa. Nó không chỉ bao gồm tƣơng quan chặt chẽ giữa
tổng thu và tổng chi mà còn ở sự hài hòa, hợp lý trong cơ cấu giữa các nguồn thu
và các khoản chi NSNN, để qua đó thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội ở tầm vĩ mô cũng nhƣ trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
Xét trên phƣơng diện phân cấp quản lý NSNN, cân đối NSNN là cân
đối về phân bổ và chuyển giao nguồn lực giữa các cấp ngân sách, để qua đó
các cấp chính quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao. Từ những
- Xem thêm -