CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh (Business) là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đích lợi
nhuận qua một loạt các hoạt động như: quản trị, tiếp thị, tài chính, kế toán, sản xuất,...
[7, tr1] Mọi cá nhân hay tổ chức khi tham gia kinh doanh đều muốn đạt được hiệu quả
kinh doanh một cách tối ưu nhất. Đây luôn là công việc đau đầu đối với các nhà quản
trị.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm lớn nhất của tất cả các doanh
nghiệp và cũng là vấn đề bao trùm và xuyên suốt mọi hoạt động kinh doanh, thể hiện
chất lượng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Để có thể đạt được mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trước hết cần hiểu rõ khái niệm, bản chất và
hiểu về các chỉ tiêu hiệu quả sau đó mới đi vào phân tích hoạt động kinh doanh và đưa
ra các giải pháp phù hợp.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi
hỏi kinh doanh phải có hiệu quả và có được điều kiện mở rộng và phát triển, đầu tư
thêm thiết bị, phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá" [3, tr1] Như vậy, hiệu quả được
đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên số doanh thu
nhận được từ việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
- “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí
bỏ ra” [3, tr1]. Quan điểm này được nhiều nhà kinh tế, quản trị kinh doanh áp dụng để
tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Vậy hiệu quả kinh doanh được đo bằng một đại lượng vật chất được tạo ra trong
quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một phạm trù phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn,...) trong quá trình tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn,.... Chính việc khan hiếm
nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày
càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các
nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng
1
các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm
mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả kinh
doanh một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, các yếu tố như nguồn lực, chi phí sử dụng
nguồn lực, chi phí cơ hội được sử dụng tối thiểu. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa
chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để
thực hiện hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã chọn. Chi phí cơ hội phải được
bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích
kinh tế thực. Cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương
án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên
thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này.
Đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất
cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp
phải không ngừng tăng lên.
Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố
khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định, để tăng lợi nhuận
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh
doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội đồng thời tạo
ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải
vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong
nền kinh tế. Công ty buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong
mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu. Tuy
2
Thang Long University Library
nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở
rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp
luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự
tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như
vậy, để phát triển và mở rộng doanh nghiệp, mục tiêu lúc này không chỉ đủ bù đắp chi
phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp
ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan. Một lần nữa, nâng
cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ
trong kinh doanh.
Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư
tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh
tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh về
mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục
tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các
doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại
được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh
nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải có
hàng hoá dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả sản xuất kinh doanh
là đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không
ngừng được cải thiện nâng cao...
- Mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải
sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử
dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy
nhiêu. Các nguồn lực sản xuất xã hội mà doanh nghiệp có thể khai thác như nguồn lực
tài chính (vốn), nguồn lực lao động, nguồn lực công nghệ,.... Hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên
là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh
doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp
thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự nâng cao hiệu
quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển
của mỗi doanh nghiệp.
3
1.2. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và
chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết, có nhiều phương
pháp phân tích tài chính nhưng trên thực tế, người ta thường sử dụng phương pháp so
sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp cân đối, phương pháp hồi quy và
ngoài ra cũng còn các phương pháp khác nữa.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống
nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán,... và theo mục
đích phân tích mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời
gian hoặc không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá
trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung
so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các
doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu,
được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ số
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất. Một tỷ số là mối quan hệ tỷ
lệ giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp phân tích
tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ
tài chính. Sự biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc,
phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh
giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với
giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các
nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
4
Thang Long University Library
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh và nhóm tỷ lệ về khả
năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ. Từng bộ phận của hoạt
động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân
tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích sẽ đánh giá và nhận xét được tình
hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu
hiệu có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng
rẽ.
1.2.3. Phương pháp cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hình thành rất nhiều
mối quan hệ cân đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, người phân tích sẽ xác định được ảnh hưởng
của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
1.2.4. Phương pháp hồi quy tương quan
Hồi quy và tương quan là các phương pháp của toán học được vận dụng trong
phân tích kinh doanh để biểu hiện và đánh giá mối liên hệ tương quan giữa các chỉ tiêu
kinh tế.
Phương pháp tương quan là quan sát mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và
một hoặc nhiều tiêu thức nguyên nhân, nhưng ở dạng liên hệ thực. Còn hồi quy là một
phương pháp xác định độ biến thiên của tiêu thức kết quả theo sự biến thiên của tiêu
thức nguyên nhân. Nếu quan sát đánh giá mối liên hệ giữa một tiêu thức kết quả và
một tiêu thức nguyên nhân gọi là tương quan đơn và ngược lại gọi là tương quan bội.
1.3. Nội dung đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một
hệ thống các tiêu chuẩn. Các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn
đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, mốc xác định ranh giới có hay không
có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt
được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so
sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt
được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. Nội dung đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
1.3.1. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh thực hiện thông qua việc phân tích báo cáo
kết quả kinh doanh (BCKQKD), đây là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
5
nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Phân tích BCKQKD qua 3 khoản mục
lớn là: doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
1.3.1.1. Phân tích doanh thu:
- Doanh thu: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định.
- Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các khoản doanh thu thuần và doanh thu
hoạt động tài chính.
+ Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng trong kỳ (bao gồm cả doanh thu bán
tín dụng sau khi khấu trừ hàng bán bị trả lại hay giảm giá (chiết khấu), đây là khoản
tiền đã nhận được hay sẽ nhận từ khách hàng.
+ Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản lợi ích mà công ty thu được
trên thị trường tài chính như lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cổ tức, lãi chuyển nhượng vốn
và kinh doanh ngoại tệ.
+ Doanh thu khác gồm các khoản thu từ thanh lý TSCĐ, thu từ vi phạm hợp
đồng kinh tế, bán phế liệu,..
- Ý nghĩa: Phân tích doanh thu cho biết được doanh thu nào chiếm tỷ trọng cao
nhất trong các loại doanh thu của công ty. Cùng với đó, tỷ trọng tăng giảm doanh thu
cũng được tính đến và điều này cho biết công ty nên điều chỉnh doanh thu như nào cho
phù hợp với tình hình kinh doanh.
1.3.1.2. Phân tích chi phí:
- Chi phí là số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua các yếu tố đầu vào cần
thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh hàng hóa nhằm thu lợi nhuận.
- Chi phí bao gồm các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí tài chính và
chi phí quản lý kinh doanh.
+ Chi phí giá vốn hàng bán là toàn bộ chi phí để tạo ra một thành phẩm. Đối với
một công ty thương mại thì giá vốn hàng bán là tổng chi phí cần thiết để hàng có mặt
tai kho (giá mua từ nhà cung cấp, vận chuyển, bảo hiểm,….). Đối với một công ty sản
xuất thì cũng tương tự nhưng phức tạp hơn do đầu vào của nó là nguyên liệu chứ chưa
phải thành phẩm.
+ Chi phí tài chính là những khoản phí mà người đi vay phải trả khi họ vay tiền
từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng và các khoản phí góp vốn liên doanh, liên kết,
lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán,... Chi phí tài
chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay, mà còn bao gồm các khoản phí khác như
phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm,…
6
Thang Long University Library
+
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí nhiên liệu, chi phí
nhân công, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Ý nghĩa: Phân tích chi phí cho biết được chi phí đang chiếm tỷ trọng bao nhiêu
so với doanh thu từ đó tính ra lợi nhuận mà công ty nhận được. Phân tích chi phí cũng
cho thấy được loại chi phí nào đang là lớn nhất và qua đó, công ty sẽ có các biện pháp
nhằm giảm thiểu chi phí kinh doanh.
1.3.1.3. Phân tích lợi nhuận:
- Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
- Lợi nhuận bao gồm: lợi nhuận thuần từ SXKD, lợi nhuận khác và lợi nhuận sau
thuế TNDN.
+ Lợi nhuận thuần từ SXKD là toàn bộ khoản lợi ích mà doanh nghiệp nhận
được từ hoạt động SXKD.
+ Lợi nhuận khác bằng doanh thu khác trừ đi khoản chi phí khác.
+ Lợi nhuận sau thuế được xác định bằng tổng các khoản doanh thu trừ đi các
khoản chi phí cùng với khoản thuế TNDN. Đây chính là chỉ tiêu mà chủ doanh nghiệp
quan tâm khi xem xét BCKQKD.
- Ý nghĩa: Phân tích lợi nhuận cho biết khoản lãi mà công ty nhận được sau khi
đã trừ hết các chi phí. Đối với mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế luôn là yếu tố
được quan tâm hàng đầu. Phân tích lợi nhuận giúp cho công ty có những phương
hướng kinh doanh phù hợp để nâng cao lợi nhuận.
1.3.2. Phân tích tài sản – nguồn vốn
Phân tích tài sản – nguồn vốn thực hiện thông qua việc phân tích bảng cân đối kế
toán, đây là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng
đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với
doanh nghiệp. Thông thường, bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân
đối số dư các tài khoản kế toán. Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn
vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Phân tích tình hình tài sản
- Tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo
theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Về mặt kinh tế: Phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của doanh
nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như tài sản cố định hữu hình,
tồn kho, tài sản cố định vô hình như giá trị bằng phát minh sáng chế, hay tài sản chính
7
thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt. Qua xem xét phần này cho phép
đánh giá tổng quát năng lực sản xuất và quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của
doanh nghiệp.
- Về mặt pháp lý: Số tiền “tài sản” thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử
dụng lâu dài của doanh nghiệp.
Tài sản chia thành hai loại:
+ Loại A: Tài sản lưu động và vốn đầu tư ngắn hạn. Đây là những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một
năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
+ Loại B: tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của
tài sản cố định, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
- Ý nghĩa: Phân tích tài sản cho biết tỷ trọng các loại tài sản trong công ty, qua đó
biết được cơ cấu sử dụng vốn của công ty. Phân tích tài sản cũng cho biết được tình
hình đầu tư tài sản của công ty có phù hợp với loại hình doanh nghiệp hay không và
mức độ hiệu quả đầu tư vào tài sản.
1.3.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
- Nguồn vốn phản ánh những loại vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng
vào thời điểm lập báo cáo.
- Về mặt kinh tế: Khi xem xét nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy
được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
- Về mặt pháp lý: Các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của
mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn
vay ngân hàng và các đối tượng khác, các khoản nợ phải trả, các khoản nộp vào ngân
sách. Các khoản phải thanh toán với công nhân viên.
Nguồn vốn cũng được chia làm 2 loại:
+ Loại A: Nợ phải trả: Đây là số vốn mà doanh nghiệp vay ngắn hạn hay dài
hạn. Loại vốn này, doanh nghiệp chỉ được dùng trong một thời kỳ nhất định, tới kỳ
hạn phải trả lại cho chủ nợ.
+ Loại B: Vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn
thuộc sở hữu của doanh nghiệp, các quỹ doanh nghiệp và phần kinh phí sự nghiệp
được ngân sách nhà nước cấp.
- Ý nghĩa: Phân tích nguôn vốn cho biết cơ cấu vốn của doanh nghiệp là vốn vay
hay là VCSH. Từ đó cơ cấu vốn, nhà quản trị có thể biết được tình hình tài chính của
doanh nghiệp, có những thay đổi để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
8
Thang Long University Library
1.3.2.3. Phân tích cân đối tài sản - nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị
tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Mối
quan hệ cân đối này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không?
Nếu TSNH lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu này thể hiện
doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa TSNH và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng
mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu chuyển tài
sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu TSNH nhỏ hơn nợ ngắn
hạn điều này chứng tỏ doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa TSNH với
nợ ngắn hạn. Vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn vào TSDH. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi do chiếm dụng hợp pháp hoặc có
mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ
thanh toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến
một hệ quả tài chính xấu hơn.
Nếu TSDH lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ VCSH thì đó là
điều hợp lý. TSDH thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn là cả
VCSH. Nhưng nếu phần thiếu hụt được bù đắp từ nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý như
trình bày ở phần cân đối giữa TSNH và nợ ngắn hạn. Nếu phần TSDH nhỏ hơn nợ dài
hạn điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ TSNH. Hiện tượng
này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai mục đích nợ
dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh doanh giảm và những rối loạn tài
chính doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn cần
chú trọng đến tỷ trọng TSNH, tỷ trọng TSDH trong tổng tài sản và tỷ trọng nợ, tỷ
trọng VCSH trong tổng nguồn vốn. Việc phân tích này cho biết tỷ trọng tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp có được đảm bảo và có phù hợp với tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp hay không, qua đó giúp nhà quản trị có được cơ cấu vốn phù hợp.
1.3.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
1.3.3.1. Các chỉ tiêu khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán hiện hành là thông số chỉ rõ khả năng của công ty trong việc
đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông số này nhấn mạnh đến khả năng chuyển
hóa thành tiền mặt của các tài sản lưu động để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn.
9
TSNH
Khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền mặt nhằm đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả
năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 nghĩa là công ty đang gặp khó
khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán nhanh
Thông số này là một công cụ bổ sung cho thông số khả năng thanh toán hiện thời
khi phân tích khả năng thanh toán. Thông số này chủ yếu tập trung vào các tài sản có
tính chuyển hóa thành tiền cao hơn như tiền mặt, chứng khoản khả nhượng và khoản
phải thu. Với nội dung như vậy, khả năng thanh toán nhanh là một công cụ đo lường
khả năng thanh toán chặt chẽ hơn so với khả năng thanh toán hiện thời.
Khả năng thanh toán nhanh =
TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nhanh cũng được so sánh với 1, nếu hệ số này nhỏ
hơn 1 nghĩa là công ty gặp khó khăn khi thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Đây là một chỉ tiêu quan
trọng mà các ngân hàng đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các tỷ lệ về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được đầu tư cho các loại
tài sản khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không
chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng của tổng nguồn vốn mà còn chú
trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Vòng quay các khoản phải thu
Các khoản phải thu là các khoản bán chịu mà doanh nghiệp chưa thu tiền do
thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán các khoản trả
trước cho người bán.
10
Thang Long University Library
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu =
Phải thu khách hàng
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách
hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản
nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng. Vì vậy, đây là chỉ
tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp dụng với
khách hàng. Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả
nợ càng nhanh nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này ở mức
quá cao nghĩa là khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
mà có thời gian tín dụng dài hơn. Do đó mà doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị
ảnh hưởng ít nhiều.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ chuyển đổi nợ phải thu từ khách hàng thành tiền
trong quỹ của doanh nghiệp là bao lâu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại. Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc
vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân =
360
Vòng quay khoản phải thu
Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các năm, so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành thì các nhà tài chính cần xem xét kỹ lưỡng từng khoản phải thu để
phát hiện ra những khoản nợ đã quá hạn để có biện pháp xử lý kịp thời. Nếu vòng
quay các khoản phải thu quá cao thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh, làm giảm doanh thu.
+ Vòng quay của hàng tồn kho
V Vòng quay của hàng tồn kho =
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp như thế
nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy khả năng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Chỉ
tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử dụng cũng như số
lượng sản phẩm được bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng làm cho lợi nhuân
của doanh nghiệp cũng được tăng lên. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cũng không
tốt vì chứng tỏ lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều nên nếu nhu cầu của thị
trường tăng lên đột biến thì khả năng doanh nghiệp không đáp ứng đủ nhu cầu của
khách hàng là rất cao, từ đó sẽ bị đối thủ cạnh tranh giành mất khách hàng.
11
Ngoài ra nó cũng quyết định thời điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn
cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao thể hiện khả năng sử dụng tài sản lưu động
càng cao. Vì vậy chỉ số hàng tồn khi cần phải đủ lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Kỳ luân chuyển kho
Kỳ luân chuyển kho =
360
Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này cho biết số ngày lượng hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh
thu. Từ chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn
kho có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng TSNH ở khâu dự trữ. Hệ số này
chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho càng tốt, hiệu quả sử dụng TSNH càng cao và
ngược lại.
+ Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh = Chu kỳ lưu kho + Kỳ thu tiền bình quân
Chỉ tiêu này cho biết thời gian từ khi mua hàng tới khi thu được tiền từ việc bán
hàng là bao nhiêu lâu.
+ Vòng quay TSNH
Vòng quay tài sản ngắn hạn là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp qua việc sử dụng TSNH. Tỷ số này được tính bằng
cách lấy doanh thu trong một kỳ nhất định chia cho giá trị của TSNH trong cùng kỳ.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSNH =
TSNH
Số vòng quay tài sản lưu động còn cho biết mỗi đồng TSNH đem lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
+ Vòng quay TSDH
Vòng quay TSDH là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả
sử dụng tài sản, ở đây là TSDH của doanh nghiệp. Thước đo này được tính bằng cách
lấy doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt được trong một kỳ nào đó chia cho giá trị
TSDH của doanh nghiệp trong kỳ đó.
Doanh thu thuần
Vòng quay TSDH =
TSDH
Vòng quay TSDH cho biết 1 đồng giá trị TSDH thuần tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong kỳ.
+ Vòng quay tổng tài sản
12
Thang Long University Library
Vòng quay tổng tài sản là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh
thu thuần (ròng) đạt được trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị tổng tài sản (bao
gồm cả TSNH lẫn TSDH) của doanh nghiệp trong cũng kỳ đó.
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng
doanh thu.
1.3.3.3. Các chỉ tiêu khả năng quản lý nợ
Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai
thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.
+ Tỷ trọng nợ trên vốn chủ
Tỷ trọng này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty. Tỷ
trọng này cho biết lượng nợ được tài trợ bằng VCSH như thế nào.
Tổng nợ
Tỷ trọng nợ =
Vốn chủ sở hữu
+ Tỷ trọng nợ trên tài sản
Thông số này được sử dụng cùng với mục đích của thông số nợ trên VCSH.
Thông số (D/A) cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào.
Tỷ trọng nợ (D/A) =
Tổng nợ
Tổng tài sản
+ Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện
khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản. Lãi vay là một khoản chi phí, doanh
nghiệp dùng thu nhập trước thuế để trả lãi. Nó phản ánh doanh nghiệp sử dụng vốn
vay có hiệu quả hay không và chỉ tiêu này rất được những người cho vay quan tâm.
13
1.3.3.4. Các chỉ tiêu khả năng sinh lời
Khả năng sinh lời là kết quả tổng hợp chịu tác động của nhiều nhân tố vì thế
khác với các tỷ lệ tài chính phân tích ở trên chỉ phán ánh hiệu quả từng hoạt động
riêng biệt của doanh nghiệp, tỷ lệ về khả năng sinh lời phản ánh tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Mục đích chung của
các doanh nghiệp là làm sao để một đồng vốn bỏ ra mang lại hiệu quả cao nhất và khả
năng sinh lời nhiều nhất.
+ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi trên
=
doanh thu
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu ROS phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này có thể tăng giảm giữa các kỳ tuỳ theo sự thay đổi của doanh thu thuần và chi
phí. Nếu doanh thu thuần giảm hoặc tăng không đáng kể trong khi đó chi phí tăng lên
với tốc độ lớn hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận sau thuế giảm và kết quả là doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm thấp. Khi đó, doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ nguyên nhân của tình hình
để có giải pháp khắc phục.
+ Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lợi trên
=
VCSH
VCSH
Chỉ tiêu trên phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một đồng VCSH. Nó phản
ánh khả năng sinh lời của VCSH và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ
quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng
là mục tiêu của hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
+ Tỷ suất sinh lời trên TSNH
Tỷ suất sinh lợi trên
TSNH
Lợi nhuận sau thuế
=
TSNH
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho bình quân giá trị TSNH của doanh nghiệp
trong cùng kỳ. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.
+ Tỷ suất sinh lời trên TSDH
Tỷ suất sinh lợi trên
TSDH
Lợi nhuận sau thuế
=
TSDH
14
Thang Long University Library
Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế)
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo chia cho bình quân giá trị TSDH của doanh nghiệp
trong cùng kỳ. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số
càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh
1.4.1. Các nhân tố bên trong
- Nhân tố vốn
Không một doanh nghiệp nào có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh mà không có vốn. Vốn có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp tới
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn trong doanh nghiệp được hình thành từ 3
nguồn chính: Vốn tự có, vốn ngân sách nhà nước cấp và vốn vay: được phân bổ dưới
hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ đặc điểm của từng doanh nghiệp,
doanh nghiệp Nhà nước thì vốn ngân sách nhà nước cấp là chủ yếu, doanh nghiệp tư
nhân VCSH và vốn vay là chủ yếu.
- Nhân tố con người
Con người là nhân tố quyết định cho mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Trong
thời đại ngày nay, hàm lượng chất xám sản phẩm ngày càng cao thì trình độ chuyên
môn của người lao động có ảnh hưởng rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
nhất là các cán bộ quản lý. Họ là những lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại
rất quan trọng bởi họ là những người điều hành và định hướng cho doanh nghiệp,
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trên thực tế, mỗi một doanh nghiệp có một
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khác nhau, trình độ chuyên môn của công nhân cũng
có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao sẽ làm
ra sản phẩm đạt chất lượng cao, tiết kiệm thời gian và nguyên vật liệu, làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong nhân tố con người trình độ
chuyên môn có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả kinh doanh. Điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải có kế hoạch tỉ mỉ từ khâu tuyển dụng tới việc đào tạo bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn cho người lao động, nhất là đội ngũ các cán bộ quản lý.
- Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Đối với các doanh nghiệp, trình độ công nghệ của máy móc, thiết bị mang tính
chất quyết định đối với quá trình sản xuất của doanh nghiệp đó. Thiết bị, máy móc có
công nghệ, kỹ thuật hiện đại sẽ có những tác dụng tới quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp:
+ Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu đầu vào, giảm chi phí tiêu hao cho một đơn
vị sản phẩm.
15
+ Giảm cường độ làm việc của người lao động, tăng năng suất lao động của công
nhân, làm giảm hao phí nhân công trên một đơn vị sản phẩm.
+ Hạn chế việc thải các chất độc hại ra môi trường, đảm bảo sức khoẻ cho người
lao động, giảm thiểu chi phí xử lý chất thải.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị tác động mạnh
mẽ bởi tính hiện đại, đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm việc của máy
móc thiết bị. Tuy nhiên, việc đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị luôn luôn đi kèm với
việc phải bỏ ra một lượng vốn đầu tư lớn, thiết bị càng hiện đại, số tiền đầu tư càng
lớn. Vì vậy, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ càng giữa lợi ích do việc nâng cấp trang
thiết bị mang lại và chi phí để nâng cấp trang thiết bị để đảm bảo tăng năng suất, nâng
cao chất lượng đồng thời hạ giá thành sản phẩm.
- Nhân tố chiến lược phát triển của công ty
Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh
nghiệp một hướng đi đúng đắn trong một môi trường kinh doanh ngày càng biến động.
Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết
định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà
đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng
của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự
thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh
nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản trị
cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các
bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
- Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin
Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng như hiện
nay, các doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường cung - cầu, đối thủ
cạnh tranh, giá cả hàng hoá, các yếu tố đầu vào,… Không những vậy mà doanh nghiệp
rất cần sự hiểu biết về thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong nước và quốc tế,
các chính sách kinh tế của nhà nước khác có liên quan đến thị trường của doanh
nghiệp. Nguồn thông tin phải đảm bảo nhanh chóng kịp thời, chính xác là cơ sở cho
các doanh nghiệp xác định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh
dài hạn cũng như hoạch định chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp
không quan tâm thường xuyên đến thông tin, nắm bắt thông tin kip thời thì doanh
nghiệp sẽ đi đến thất bại. Đây cũng là phương châm của các nhà quản trị, đó là biết
16
Thang Long University Library
mình biết người, nắm được thông tin về đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp có được
những biện pháp thích hợp để giành thắng lợi.
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường chính trị, pháp luật
Chính trị và pháp luật là nền tảng cho sự phát triển kinh tế cũng như là cơ sở
pháp lí để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Chính trị
ổn định sẽ đem lại sự lành mạnh trong xã hội, ổn định kinh tế, tạo hành lang thông
thoáng cho các doanh nghiệp phát triển. Do vậy, chính trị có tác động rất to lớn tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lí bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các qui trình qui phạm
kĩ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động. Các doanh
nghiệp phải chấp hành đúng các qui định của pháp luật khi tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh, khi thực hiện các giao dịch với các đơn vị khác, phải thực hiện nghĩa
vụ của mình với Nhà nước, với xã hội và với người lao động. Do vậy, pháp luật có thể
kìm hãm hoặc khuyến khích sự phát triển của các doanh nghiệp nên nó tác động tới
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố quan trọng nhất tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế có tác động trực tiếp tới hoạt
động kinh doạnh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính ổn định về kinh tế trước hết là ổn định về tài chính, ổn định tiền tệ, kiểm
soát lạm phát. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện tốt cho tăng trưởng và phát triển.
Khi nền kinh tế tăng trưởng, phát triển kéo theo thu nhập của người dân tăng, nhu cầu
tiêu dùng hàng hoá nhiều hơn, tạo ra các cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu của thị trường, thu lợi nhuận.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, tỷ lệ lạm phát tăng làm cho giá cả tăng,
sức mua người dân giảm sút, các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, hoạt động
kinh doanh sẽ kém hiệu quả.
- Môi trường văn hoá, xã hội
Các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã hội tác động một cách chậm chạp tới
môi trường kinh doanh nhưng một khi nó đã tác động thì sẽ để lại dấu ấn rất đậm nét.
Phong tục, tập quán lối sống, thị hiếu, trình độ văn hoá tác động một cách gián tiếp
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua khách hàng và cơ cấu
tiêu dùng. Trong điều kiện mở cửa và hội nhập nền kinh tế thì các xung đột về mặt lợi
ích, văn hoá, tôn giáo, tín ngưỡng sẽ xảy ra hàng ngày, hàng giờ nếu các doanh nghiệp
17
không quan tâm thì có thể sẽ thất bại do vậy môi trường văn hoá, xã hội sẽ có ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng:
Đó là tình trạng môi trường, xử lý phế thải, các ràng buộc xã hội về môi
trường,…có tác động một cách chừng mực tới hiệu quả kinh doanh. Các doanh nghiệp
khi sản xuất kinh doanh cần phải thực hiện các nghĩa vụ với môi trường như đảm bảo
xử lý chất thải, sử dụng các nguồn lực tự nhiên một cách hiệu quả và tiết kiệm, nhằm
đảm bảo một môi trường trong sạch. Môi trường bên ngoài trong sạch thoáng mát sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường làm việc bên trong của doanh nghiệp và nâng
cao hiệu quả sản xuất.
Yếu tố cơ sở hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc giảm chi phí
sản xuất kinh doanh trong việc xây dựng cơ sở vật chất liên quan tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và giảm thời gian vận chuyển hàng hoá của doanh
nghiệp, do đó tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Trong nhiều trường hợp, khi
điều kiện cơ sở hạ tầng còn thấp kém còn ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư hoặc
gây cản trở đối với các hoạt động cung ứng vật tư, kỹ thuật mua bán hàng hoá và khi
đó tác động xấu tới hiệu quả kinh doanh.
- Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh và sự cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả được thì đòi
hỏi tình hình Kinh tế - Chính trị - Xã hội trong nó phải ổn định, thống nhất phát triển
với nhau, đây là yếu tố hàng đầu giúp cho nền kinh tế phát triển, và khi đó các doanh
nghiệp chính là nhân tố bên trong giúp cho nền kinh tế có được những bước tiến cao
nhất. Những yếu tố đó bao gồm: sự biến động của quan hệ cung cầu, thế và lực của
khách hàng, nhà cung ứng, sự thay đổi của các chính sách kinh tế, chính sách đầu tư,
chính sách tiền tệ,…của Nhà nước. Những doanh nghiệp nào thích ứng được sự thay
đổi của thị trường thì doanh nghiệp đó sẽ hoạt động kinh doanh có hiệu quả và tồn tại
phát triển bền vững ngược lại phải chấp nhận thua lỗ hoặc phá sản.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm: khái niệm, bản chất và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chương 1 cũng cho biết các phương pháp và nội
dung cơ bản của việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Đó chính là việc sử dụng các
phương pháp phân tích, đánh giá thông qua số liệu trên Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Nội dung lý thuyết ở chương 1 chính là cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại và GCTLN Ba Vì ở Chương 2.
18
Thang Long University Library
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƢƠNG MẠI VÀ GCTLN BA VÌ
2.1.
Khái quát về công ty TNHH Thƣơng mại và GCTLN Ba Vì
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại và
GCTLN Ba Vì
- Tên đầy đủ: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Giống cây trồng
Lâm nghiệp Ba Vì.
-
Địa chỉ: Tản Lĩnh – Ba Vì – Hà Nội.
Điện thoại: 0343.969285.
Fax: 0343.969287.
Mã số thuế: 0500571474.
Công ty TNHH Thương mại và GCTLN Ba Vì được thành lập từ ngày
23/10/2007 theo giấy đăng kí kinh doanh số 0302002138 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Hà Tây (cũ) cấp và thay đổi lần thứ 6 ngày 25/08/2014. Sau khi thành lập, công ty đã
đi vào hoạt động một cách nhanh chóng. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất và
kinh doanh thương mại với mặt hàng chủ lực là các loại giống cây lâm nghiệp, cây
công trình, cây ăn quả, cây con giống. Với nỗ lực của mình, công ty đã không ngừng
vươn lên để trở thành một trong những đơn vị cung cấp các sản phẩm giống cây trồng
có uy tín trên thị trường.
Từ khi thành lập cho đến nay và trải qua 8 năm gây dựng và phát triển, công ty
đã từng bước phát triển lớn mạnh cả về đội ngũ cán bộ công nhân viên và quy mô sản
xuất. Trong năm 2014, công ty đã có 54 lao động, hầu hết họ là công nhân có thâm
niên trong lĩnh vực trồng và chăm sóc cây trên địa bàn. Công ty đã tạo được niềm tin
và uy tín tốt với khách hàng và các đối tác kinh doanh, giữ vững và phát huy vị thế của
mình trên thị trường đầy biến động. Khách hàng của công ty đến từ nhiều vùng miền
trong cả nước, tiêu biểu trong số đó có thể kể đến như tập đoàn viễn thông quân đội
Viettel, Công ty cổ phần cơ điện công trình, ban quản lý rừng phòng hộ huyện Sơn
Dương tỉnh Tuyên Quang,..
Để có được kết quả như hiện nay nhờ có ban lãnh đạo công ty đầy nhiệt huyết, có
tài có tâm và có quan điểm đúng đắn. Mặt khác, công ty rất chú trọng đến công tác đào
tạo lại cán bộ công nhân để đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ của công cuộc đổi mới. công
ty luôn ra sức cải tiến trang thiết bị máy móc, hạ giá thành sản phẩm tăng cường công
tác quản lý chất lượng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên
phạm vi cả nước như: Hà Nội, Tuyên Quang, Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Thái
Nguyên…. Đây chính là động lực quyết định sự tăng trưởng của công ty trong nhiều
năm qua. Hàng năm, công ty hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước. Công ty luôn
19
kinh doanh ổn định, đời sống người lao động ổn định và đảm bảo giữ vững được thị
trường. Bên cạnh đó, công ty không ngừng đóng góp vào các hoạt động xã hội tại địa
phương như tham gia vào việc ủng hộ các đoàn thể, quỹ khuyến học, quỹ vì người
nghèo, tham gia vào các hoạt động trồng chăm sóc cây xanh trên địa bàn.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Thương mại và GCTLN Ba Vì
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
Bất kỳ một tổ chức kinh tế, chính trị nào để đạt được mục tiêu của mình thì phải
có một cơ cấu tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mình đồng
thời phải tuân thủ theo những quy định chung của pháp luật. Để thực hiện việc quản lý
mỗi công ty đều lựa chọn cho mình một cơ cấu riêng phù hợp với quy mô và trình độ
riêng của công ty. Tại công ty TNHH Thương mại và GCTLN Ba Vì đã chọn mô hình
quản lý tập trung.
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG
PHÒNG
PHÒNG
KHU VỰC
KẾ TOÁN
KINH DOANH
KỸ THUẬT
SẢN XUẤT
(Nguồn: Phòng Kế toán)
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật của nhà nước về việc
quản lý và sử dụng vốn, có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ công ty, chỉ đạo sản
xuất kinh doanh công tác tài chính tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc:
+ Chỉ đạo, xây dựng, duy trì, phát triển mạng lưới phân phối của công ty bảo
đảm kinh doanh có hiệu quả.
+ Đại diện cho công ty để liên hệ với các tổ chức bên ngoài liên quan đến các
vấn đề về hàng hóa.
+ Xây dựng phương hướng bán hàng trong năm, quí, tháng trình giám đốc.
+ Tham gia hội đồng kiểm nhập.
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -