Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH In và Thương mại Hoàng Diệp...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH In và Thương mại Hoàng Diệp

.PDF
71
199
107

Mô tả:

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, cạnh tranh đang trở thành yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp luôn không ngừng thay đổi để làm sao có thể ngày càng nâng cao giá trị doanh nghiệp của mình trên thị trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu trên một yếu tố không thể không kể đến là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp. - Theo nhà kinh tế học Adam Smith: Hiệu quả là kết quả đạt đƣợc trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Ở đây, hiệu quả đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh vì cho rằng doanh thu có thể tăng do chi phí, mở rộng sử dụng các nguồn sản xuất có kết quả, có hai mức phí khác nhau thì theo quan niệm này cũng có hiệu quả. [1,tr34] - Quan điểm của tác giả Manfred Kuhn lại cho rằng:” Tính hiệu quả đƣợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí” Hai tác giả Whohe và Doring lại đƣa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế: hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo hai ông hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản lƣợng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lƣợng các nhân tố đầu vào (giờ lao động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) đƣợc gọi là tính hiệu quả có tính chất kĩ thuật hay hiện vật. Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong - điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra đƣợc gọi là tính hiệu quả xét về mặt giá trị” Theo tiến sĩ Trần Quý Liên: “Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ phần trăm tăng thêm của kết quả với tăng thêm chi phí.” Qua đó có thể hiểu, hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh có liên quan đến nhiều yếu tố, nhiều mặt của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ: lao động, máy móc, thiết bị, tiền vốn…Do đó, khi phân tích hiệu quả cần kết hợp các chỉ tiêu: hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán… 1 1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh Bản chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế đƣợc xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu của nhà quản trị. - Xét về mặt tƣơng đối: hiệu quả kinh doanh chính là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đƣợc. Đó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp và đƣợc xác định bởi công thức: H=K–C Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh K: Kết quả đạt đƣợc C: Chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào. - Xét về mặt tƣơng đối: hiệu quả kinh doanh trong doang nghiệp đƣợc xác định bởi công thức: H= Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng chi phí đầu vào trong kì phân tích thì thu đƣợc bao nhiêu đồng kết quả đầu ra, chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Kết quả đầu ra, có thể tính bằng chỉ tiêu tổng giá trị sản lƣợng, doanh thu, lợi nhuận... Chi phí đầu vào có thể tính bằng các chỉ tiêu: giá thành sản xuất, giá vốn hàng bán, giá thành toàn bộ, chỉ tiêu lao động, đối tƣợng lao động, vốn cố định…[2,tr.418] 1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh Căn cứ trên góc độ nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh đƣợc chia thành hai loại chính: hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và hiệu quả kinh tế đối với xã hội. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiêp: đối với doanh nghiệp thì đây là loại hiệu quả đƣợc quan tâm nhiều nhất vì phần lớn các doanh nghiệp đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Trong hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp lại đƣợc phân chia thành: + Hiệu quả kinh tế tổng hợp: là phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiêp. Đây là thƣớc đo hết sức quan trọng của sự tăng trƣởng kinh tế và là căn cứ cho sự đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp qua từng thời kỳ. + Hiệu quả kinh tế của từng yếu tố: là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Đây 2 Thang Long University Library là thƣớc đo quan trọng để đánh giá sự tăng trƣởng của từng yếu tố và tác động của từng yếu tố đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội: hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu mà thông qua đó nhà nƣớc có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả mà doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân. Điều này thể hiện qua việc tăng thu từ Ngân sách Nhà Nƣớc, tạo thêm công ăn việc làm, góp phần gia tăng thu nhập quốc dân, nâng cao mức sống của ngƣời lao động và tái phân phối lợi tức xã hội. Phần lớn nguồn thu của ngân sách nhà nƣớc tới từ các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả sẽ giúp nhà nƣớc có thêm nguồn thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp. Từ đó, nhà nƣớc có thể mở rộng đầu tƣ các mảng lớn nhƣ: cơ sở hạ tầng, phát triển giáo dục, công nghệ…và các doanh nghiệp cũng sẽ đƣợc hƣởng lợi từ điều này. 1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu tài chình phản ánh quy mô thu về của các hoạt động: sản lƣợng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, lợi nhuận sau thuế… Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng của hoạt động trong các điều kiện sẵn có để đạt đƣợc các mục tiêu tối ƣu. Thƣờng các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cao thí các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cũng cao. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh, hiệu quả kinh doanh phía trƣớc cao thì các chỉ tiêu phản ánh phía sau cũng cao.[3] 1.1.5. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh - Phƣơng pháp so sánh So sánh là phƣơng pháp phân tích kinh doanh, sử dụng số liệu về một chỉ tiêu so sánh giữa các thời kỳ với nhau. Đây là phƣơng pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hƣớng, mức độ biến động các chỉ tiêu cần phân tích. Để tiến hành đƣợc cần xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện để so sánh, mục tiêu so sánh: Xác định số gốc để so sánh:  Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu, số gốc để so sánh là các chỉ tiêu của kỳ trƣớc.  Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm thƣờng so sánh với cùng kì năm trƣớc. Điều kiện so sánh các chỉ tiêu kinh tế:  Phải thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu  Đảm bảo tính thống nhất về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu 3  Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính, các chỉ tiêu về số lƣợng, thời gian và giá trị. Nội dung so sánh:  Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức biến động tƣơng đối cùng xu hƣớng biến động của các chỉ tiêu phân tích.  Mức biến động tuyệt đối: đƣợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc.  Mức biến động tƣơng đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã đƣợc điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hƣớng quy mô của chỉ tiêu phân tích  So sánh số liệu của doanh nghiệp với trung bình ngành và các doanh nghiệp khác. Các dạng so sánh -  So sánh bằng số tuyệt đối : ∆A = A1 – A0  So sánh bằng số tƣơng đối : ∆A = × 100(%) Phƣơng pháp loại trừ (phƣơng pháp thay thế liên hoàn) Phƣơng pháp loại trừ là phƣơng pháp nhằm xác định mức độ ảnh hƣởng lần lƣợt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích ( xác định ảnh hƣởng của nhân tố này phải loại trừ ảnh hƣởng của nhân tố khác) Đây là phƣơng pháp xác định ảnh hƣởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lƣợt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến đối tƣợng kinh tế cần nghiên cứu. Do đó, để áp dụng phƣơng pháp này phân tích hoạt động kinh doanh cần áp dụng trình tự thực hiện nhƣ sau:  Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tố đến đối tƣợng cần phân tích để từ đó xây dựng biểu thức giữa các nhân tố.  Tiến hành lần lƣợt để xác định ảnh hƣởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tố khác là không đổi.  Ban đầu lấy kì gốc làm cơ sở, sau đó lần lƣợt thay thế các kỳ phân tích cho các số cùng kỳ gốc của từng nhân tố.  Sau mỗi lần thay thế tiến hành tính lại các chỉ tiêu phân tích. Số chênh lệch giữa kết quả tính đƣợc với kết quả tính trƣớc đó là mức độ ảnh hƣởng của các nhân 4 Thang Long University Library tố đƣợc thay đổi số liệu đến đối tƣợng phân tích. Tổng ảnh hƣởng của các nhân tố tƣơng đối tƣơng đƣơng với bản thân đối tƣợng cần phân tích. Công thức: chỉ tiêu X kế hoạch và kỳ thực hiện đƣợc xác định nhƣ sau: ∆X = X1 – Xk , X1 = a1 × b1 × c1 và Xk = ak × bk × ck Sự ảnh hƣởng lần lƣợt từng nhân tố a, b, c đến X đƣợc phân tích nhƣ sau: Ảnh hƣởng của nhân tố a: ∆Xa = (a1 – ak) × bx × ck Ảnh hƣởng của nhân tố b: ∆Xb = (b1 – bk) × a1 × ck Ảnh hƣởng của nhân tố a: ∆Xc = (c1 – ck) × a1 × b1  ∆X = ∆Xa + ∆Xb + ∆Xc - Phƣơng pháp phân tích tỷ số Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi các đại lƣợng tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp tỷ lệ yêu cầu cần phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đƣợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trƣng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính trong mỗi trƣờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, ngƣời phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình. 1.1.6. Vai trò của hiệu quả kinh doanh đối với doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ trình độ quản lý, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu giúp nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình. Thông qua việc xem xét các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhà quản trị có thể đánh giá tính hiệu quả của hoạt động doanh nghiệp (có thật sự tốt hay không). Không những thế nhà quản trị còn có thể phân tích và tìm ra những nhân tố đang thực sự tác động đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, nhà quản trị có thể đƣa ra đƣợc những biện pháp, chính sách kịp thời giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng quản lý chi 5 phí cũng nhƣ tăng doanh thu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cũng có thể trở thành mục tiêu của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, nâng cao vị thế trên thị trƣờng. Trong nền kinh tế hội nhập và phát triển hiện nay, vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt. Các doanh nghiệp không chỉ phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nƣớc mà còn phải đối mặt với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Để có thể đối mặt với những doanh nghiệp nƣớc ngoài không những mạnh về tài chính, quy mô họ còn hơn các doanh nghiệp nội địa rất nhiều về khả năng cạnh tranh. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải nhận biết và phát huy tốt những điểm mạnh đồng thời hạn chế những điểm yếu của chính mình giúp mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Do đó, việc nắm rõ khả năng hoạt động cũng nhƣ việc làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh đang ngày càng trở thành yếu tố sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp luôn phát sinh các khoản thu chi cần thanh toán. Tình hình thanh toán của doanh nghiệp sẽ thể hiện các chính sách tín dụng doanh nghiệp đang đƣợc áp dụng và một phần uy tín của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi chúng đến hạn thanh toán, chúng ta thƣờng sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nợ NH = Tổng tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn (lần) Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Thông thƣờng, khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng là dấu hiệu tiềm ẩn về tài chính doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng chƣa chắc đã phản ứng năng lực thanh toán của doanh nghiệp là thực sự tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tƣ quá mức vào tài sản lƣu động so với nhu cầu của doanh nghiệp. Phần tài sản lƣu động vƣợt mức nhu cầu của doanh nghiệp thƣờng không tạo thêm doanh thu, vì vậy phần vốn đó không đƣợc sử dụng hiệu quả. 6 Thang Long University Library - Khả năng thanh toán nhanh Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đƣợc xác định bằng tài sản lƣu động trừ đi hàng tồn kho ở đây, hàng tồn kho bị trừ đi bởi trong tài sản lƣu động, hàng tồn kho đƣợc coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn. Hệ số này đƣợc xác định bằng công thức sau: Khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản ngắn hạn-Hàng tồn kho (lần) Nợ ngắn hạn Ngoài hai hệ số trên, để đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số thanh toán tức thời. Hệ số đƣợc xác định nhƣ sau: Khả năng thanh tức thời = Tiền+Các khoản tƣơng đƣơng tiền (lần) Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản tƣơng đƣơng tiền là các khoản đầu tƣ ngắn hạn về chứng khoán, các khoản đầu tƣ ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn ba tháng và không gặp rủi ro lớn. 1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản Hiệu quả sử dụng tài sản thể hiện tình hình sử dụng tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là các chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua việc phân tích từng loại tài sản sẽ quan sát đƣợc mối quan hệ giữa các loại tài sản với kết quả hoạt động kinh doanh, qua đó làm rõ những nguyên nhân nào còn hạn chế, ảnh hƣởng đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Từ những kết quả phân tích đó, doanh nghiệp có thể tìm đƣợc các giải pháp thích hợp để khai thác khả năng sẵn có trong doanh nghiệp, khắc phục những hạn chế giúp gia tăng hiệu quả kinh doanh. - Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản chung Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = (lần ) Trong đó: Tổng tài sản bình quân = Tổng tài sản là phần đƣợc hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp, do vậy, việc sử dụng tốt phần nguồn vốn doanh nghiệp hiện có là vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn ảnh hƣởng trực tiếp tới sự tăng trƣởng của doanh nghiệp. Với ý nghĩa đó, việc xem xét 7 chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản đƣợc coi là một nội dung hết sức quan trọng. Chỉ tiêu thể hiện cứ một đồng tài sản thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng quản lý tài sản để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp càng tốt. Từ chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tổng tài sản doanh nghiệp sẽ có những căn cứ xác đáng để đƣa ra các quyết định tài chính phù hợp về đầu tƣ, điều chỉnh quy mô sản xuất cho phù hợp và đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm khai thác tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần = (lần) Chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu thuần. Chỉ tiêu thể hiện: để tạo ra một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần đầu tƣ bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ khả năng quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra phần doanh thu của doanh nghiệp càng tốt. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế = (lần) Suất hao phí tài sản so với lợi nhuận sau thuế thể hiện mối quan hệ giữa tài sản với lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu thể hiện trung bình để tạo ra một đồng lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản. Đối với các doanh nghiệp chỉ tiêu này càng thấp càng thể hiện khả năng quản lý tài sản để tạo thêm lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao. - Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của DN đầu tƣ vào các hạng mục tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong vòng một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chủ yếu giúp doanh nghiệp đánh giá tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN. Các chỉ tiêu thƣờng đƣợc sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn bao gồm: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = (lần) Hiệu suất sử dụng của TSNH thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận giữa doanh thu thuần và TSNH với ý nghĩa: cứ một đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao thể hiện công tác quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt. 8 Thang Long University Library Thời gian một vòng quay TSNH = (ngày) Chỉ tiêu thời gian một vòng quay TSNH phản ánh vốn ngắn hạn trong kì kinh doanh chu chuyển đƣợc bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng thấp thể hiện hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Số vòng quay hàng tồn kho = (vòng) Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vòng quay hàng tồn kho đƣợc xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho. Hệ số vòng quay hàng tồn kho thƣờng tính toán và đƣợc so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho tại doanh nghiệp là tốt hay xấu qua từng giai đoạn. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngƣợc lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lƣu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính của có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì nhƣ vậy có nghĩa là lƣợng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngƣng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho = (ngày) Chỉ tiêu thời gian quay hàng tồn kho có quan hệ mật thiết với chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho. Hai chỉ tiêu này sẽ hỗ trợ cho nhau: số vòng quay tăng lên sẽ làm giảm số ngày trên một vòng quay; tính toán đƣợc số ngày trên một vòng quay cho doanh nghiệp thấy định hƣớng để tiếp tục rút ngắn vòng quay của hàng tồn kho sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của hàng tồn kho trong từng thời kỳ, đồng thời tiết kiệm chi phí tồn kho, trong thu vẫn đảm bảo doanh thu không bị ảnh hƣởng. 9 Số vòng quay các khoản phải thu KH = (vòng) Chỉ tiêu này thể hiện, trong một kỳ các khoản phải thu quay đƣợc bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ doanh nghiệp đã thu tiền đƣợc nhanh chóng ngay khi tiêu thụ. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất. Ngƣợc lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lƣợng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lƣu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lƣu động này. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu này quá cao chƣa hẳn đã tốt điều này chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh nghiệp thiếu linh hoạt. Về lâu dài sẽ ảnh hƣởng tới khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thời gian thu nợ trung bình = (ngày) Thời gian càng ngắn chứng tỏ việc thu hồi vốn của doanh nghiệp nhanh nhƣng chỉ tiêu này quá thấp lại thể hiện chính sách tín dụng quá cứng nhắc lâu dài sẽ ảnh hƣởng tới lƣợng hàng hóa bán ra của doanh nghiệp. Số vòng quay các khoản phải trả = Thời gian trả nợ trung bình = (vòng) (ngày) Số vòng quay các khoản phải trả và thời gian trả nợ trung bình là các chỉ tiêu không chỉ phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà còn thể hiện uy tín của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Khác với vòng quay vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho có xu hƣớng càng cao càng tốt thì đối với doanh nghiệp càng đƣợc trả nợ chậm càng tốt nên các doanh nghiệp thƣờng tận dụng kéo dài thời gian trả nợ, vì vậy vòng quay khoản phải trả càng thấp càng tốt. Số vòng quay khoản phải trả nợ thấp, số ngày trả nợ kéo dài có thể là dấu hiệu cho thấy công ty rất có uy tín và là khách hàng tốt của nhà cung cấp nên đƣợc cấp chính sách tín dụng ƣu đãi, nhƣng cũng có thể là dấu hiệu cho thấy công ty đang gặp khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ tới hạn. Vì vậy, khi xem xét các chỉ tiêu này cần phân tích chi tiết các khoản phải thu, các khách hàng cho nợ, xem xét tốc độ tăng trƣởng doanh thu, lợ nhuận…để có thể kết luận về việc vòng quay phải trả 10 Thang Long University Library thấp là do khách hàng đƣợc cho nới lỏng tín dụng hay là do việc kinh doanh không hiệu quả làm ảnh hƣởng tới khả năng thanh toán nợ. Chỉ tiêu cuối cùng của thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là: Thời gian quay vòng tiền (CCC) = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ trung bình (ngày) Trong đó: Chu kỳ kinh doanh = Thời gian quay vòng HTK + Thời gian thu tiền trung bình. Thời gian quay vòng tiền (CCC) là khoảng thời gian các nguồn vốn đƣợc đầu tƣ vào vốn lƣu động hoặc khoảng thời thời gian giữa việc thanh toán tiền vốn lƣu động và thu tiền bán hàng từ vốn lƣu động. Đối với các doanh nghiệp thì chỉ tiêu này càng ngắn càng tốt. Nếu CCC >0, thể hiện việc thu tiền muộn hơn chi vì vậy, doanh nghiệp cần phải huy động thêm phần vốn để tái phục vụ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm tăng chi phí. Nếu CCC <0 thể hiện thu tiền sớm hơn so với các khoản cần chi nên doanh nghiệp có khoản vốn nhàn rỗi dƣ thừa. Doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền này để đầu tƣ ngắn hạn hoặc trả nợ sớm cho nhà cung cấp để hƣởng chiết khấu thanh toán, điều này giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận mà không làm ảnh hƣởng tới hoạt động của doanh nghiệp. Nếu CCC = 0 thể hiện việc thu chi của doanh nghiệp là đồng thời. - Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = (lần) Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn thể hiện cứ mỗi đồng tài sản dài hạn lại tạo thêm bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Quá chỉ tiêu này này quản trị có thể đánh giá khả năng quản lý và sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng quản lý tài sản dài hạn càng tốt vì doanh thu tạo ra càng lớn. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = (lần) Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản cố định sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, nếu độ lớn của chỉ tiêu này cao thể hiện hiệu suất sử dụng tài sản cao của DN, hay nói cách khác vốn của DN đƣợc quay vòng nhanh. Chỉ tiêu suất hao phí của tài sản cố định có thể đƣợc sử dụng thay thế cho chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định với ý nghĩa ngƣợc lại. Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra mỗi đồng doanh thu thuần, DN phải hao phí mấy đồng giá trị tài sản cố định. 11 Tuy nhiên, khi xem xét hai chỉ tiêu trên cần lƣu ý các trƣờng hợp nhƣ: TSCĐ mới đƣa vào sản xuất hoặc TSCĐ sử dụng quá lâu và sắp thanh lý nên sẽ làm các chỉ tiêu không còn chính xác nữa. 1.2.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh. Đối với quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đánh giá đƣợc chất lƣợng quản lý sản xuất – kinh doanh, vạch ra các khả năng để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn sản xuất. Dƣới đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn: Hiệu quả sử dụng lãi vay = (lần) Hiệu quả sử dụng lãi vay thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay của doanh nghiệp với chi phí lãi vay. Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng chi phí trả lãi vay đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng thể hiện khả năng quản lý chi phí của doanh nghiệp càng cao. Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán tiền lãi cho các khoản vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhƣng hoạt động kinh doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ sẽ dẫn tới việc mất khả năng thanh toán lãi vay đúng hạn. Hệ số thanh toán lãi vay đƣợc xác định theo công thức sau: Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay Số tiền lãi vay phải trả trong kỳ Tỷ suất sinh lời của tiền vay = (lần) (lần) Tỷ suất sinh lời của tiền vay phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tiền vay. Chỉ tiêu thể hiện cứ một đồng huy động đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn huy động càng hiệu quả. 12 Thang Long University Library 1.2.4. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất, thƣơng mại và dịch vụ nhằm mục đích chính là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ để thu về lợi nhuận. Tuy nhiên, để đạt đƣợc mục tiêu đó doanh nghiệp nhất thiết phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thƣờng xuyên của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận chính là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động tài chính. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí: Tỷ suất sinh lời của GVHB = (lần) Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán: thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá vốn. Cứ mỗi đồng giá vốn hàng bán mà doanh nghiệp chi ra thì giúp doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Chỉ tiêu này càng cao thề hiện khả năng quản lý giá vốn của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng = (lần) Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng là chỉ tiêu thể hiện trung bình cứ một đồng chi phí cho việc bán hàng thì doanh nghiệp lại thu về đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tỳ suất càng cao càng thể hiện hoạt động quản lý chi phí bán hàng của doanh nghiệp càng hiệu quả. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý = (lần) Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý mang ý nghĩa doanh nghiệp thu đƣợc về bao nhiêu đồng trên một đồng bỏ ra phục vụ cho chi phí quản lý. Đối với các doanh nghiệp, tỷ số này càng lớn càng tốt. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí = (lần) Tỷ suất sinh lời trên tổng chi phí là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện mối quan hệ giữa tổng chi phí và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Cứ một đồng tổng chi phí bỏ ra thì 13 doanh nghiệp thu đƣợc về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thề hiện khả năng quản lý tổng chi phí để tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp càng tốt. 1.2.5. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời là thƣớc đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là kết quả tổng hợp của hàng loạt các biện pháp và chính sách quản lý của doanh nghiệp. Khả năng sinh lời bao gồm các chỉ tiêu sau: STT Chỉ tiêu Công thức 1 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Lợi nhuận sau thuế 2 Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh lời của vốn CSH Lợi nhuận sau thuế (ROE) Vốn CSH 3 4 Tỷ suất sinh lời của tài sản NH 5 Tỷ suất sinh lời của tài sản DH - Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) Doanh thu thuần Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế TSNH Lợi nhuận sau thuế TSDH Đơn vị tính Lần Lần Lần Lần Lần Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi doanh nghiệp thực hiện một đồng doanh thu trong kì thì doanh nghiệp có thể thu về đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn càng thể hiện hoạt động của doanh nghiệp càng có hiệu quả. - Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, phản ánh cứ mỗi đông vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chúng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Vì vậy, để nâng cao chỉ tiêu này một mặt chúng ta phải có những biện pháp giúp gia tăng lợi nhuận bên cạnh đó phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm về mặt cơ cấu vốn.  Mô hình tài chính Dupont Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thƣờng đƣợc vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ mật thiết giữa 14 Thang Long University Library các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Yếu tố đầu vào của doanh nghiệp thể hiện bằng các tài sản đầu tƣ. Kết quả đầu ra của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu doanh thu thuần, lợi nhuận. Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dƣới sự ảnh hƣởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu. Thông qua phân tích giúp cho nhà quản trị đƣa ra các quyết định nhằm đạt đƣợc khả năng lợi nhuận mong muốn, cụ thể nhƣ sau: Tỷ suất sinh lời của tài sản = Lợi nhuận sau thuế TS bình quân Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = = Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần Doanh thu thuần TS bình quân Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời của x doanh thu (ROS) Tổng tài sản Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mô hình tài chính Dupont sẽ đánh giá đƣợc đầy đủ hiệu quả trên mọi phƣơng diện. Đồng thời phát hiện ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp[1]. - Tỷ suất sinh lời của vốn CSH (ROE) Đây là một chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ rất quan tâm. Hệ số này đo lƣờng mức lợi nhuận thu đƣợc trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. Qua tỷ suất sinh lời VCSH, nhà quản trị có thể kiểm tra công tác quản lý nguồn vốn, tài sản và chi phí đã thực sự hiệu quả chƣa. Vì vậy, để nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp cần tìm cách sử dụng tối đa hiệu quả tài sản và giảm bớt phần chi phí từ đó giúp tăng lợi nhuận.  Mô hình tài chính Dupont Để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta có thể biến đổi chỉ tiêu ROE theo mô hình tài chính Dupont. Tỷ suất sinh lời trên VCSH = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tài sản bình quân Tỷ suất sinh lời Tỷ suất sinh lời Hiệu suất sử trên VCSH = trên doanh thu x dụng tổng tài (ROE) (ROS) sản 15 x Tài sản bình quân VCSH Đòn bẩy x tài chính (AOE) Trong đó: Đòn bẩy tài chính (AOE) = Tổng tài sản VCSH Nhìn vào quan hệ trên ta thấy muốn nâng cao khả năng sinh lời của VCSH có thể tác động vào 3 nhân tố: hệ số tài sản so với VCSH (đòn bẩy tài chính), hiệu suất sử dụng tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên doanh thu thuần. Xem xét các nhân tố ảnh hƣởng tới tỷ suất sinh lời trên VCSH nhà quản tri có thể đƣa ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả của từng nhân tố góp phần cải thiện tỷ suất sinh lời của VCSH (ROE) [1]. - Tỷ suất sinh lời của tài sản NH Phản ánh cứ mỗi đồng tài sản ngắn hạn lại tạo cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Ngoài ra, chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn sẽ cho biết mỗi đồng giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng thế nào có hiệu quả không. Điều nay đặc biệt có ích đối với các nhà cung cấp tín dụng và các nhà quản trị phụ trách quản lí vốn ngắn hạn do hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ảnh hƣởng trực tiếp tới tính thanh khoản và nhu cầu vốn ngắn hạn của DN. Chỉ tiêu này càng lớn thể hiện khả năng quản lý tài sản của doanh nghiệp càng cao. - Tỷ suất sinh lời của tài sản DH Đây là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tài sản dài hạn. Ý nghĩa: doanh nghiệp sẽ tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận dựa trên một đồng TSDH. Tỷ suất này càng lớn thể hiện khả năng quản lý tài sản dài hạn tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp càng hiệu quả. 1.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động Lao động là yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất, hiệu quả sử dụng lao động góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung cho toàn doanh nghiệp. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của mỗi doanh nghiệp sẽ cho các kết quả khác nhau. Bất kì doanh nghiệp nào trong nền kinh tế đều phải sử dụng lao động, nhƣng việc sử dụng lao động mang lại hiệu quả ra sao thì chúng ta cần đánh giá qua các chỉ tiêu sau Chỉ tiêu sức sản xuất của lao động cho biết bình quân một lao động trong một kỳ kinh doanh làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận: Sức sản xuất của lao động = 16 Thang Long University Library 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.3.1. Nhân tố khách quan - Đối thủ cạnh tranh Bao gồm các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng ( các đối thủ có khả năng tham gia vào ngành nghề nhƣng chƣa tham gia ). Nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng trở nên khó khăn hơn nhiều. Vì bên cạnh việc giảm giá thành để cạnh tranh doanh nghiệp còn phải chia sẻ thị trƣờng với đối thủ cùng ngành. - Nền kinh tế Lạm phát đã đƣợc kiềm chế song vẫn ở mức khá cao. Hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn liền với thị trƣờng tài chính, nơi mà các doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời đầu tƣ các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời vốn. Tuy nhiên trong những năm gần đây, các hoạt động trong thị trƣờng tài chính không còn sôi động nhƣ trƣớc, các chủ thể chính trong thị trƣờng này cũng gặp nhiều khó khăn (tiêu biểu là các ngân hàng). Vì vậy, nó sẽ có tác động không nhỏ lên các doanh nghiệp. - Thị trƣờng Ở đây thị trƣờng bao gồm cả thị trƣờng đầu ra và thị trƣờng đầu vào. Đây chính là yếu tố quyết định quá trình tái sản xuất của doanh nghiêp. Thị trƣờng đầu vào cung cấp các yếu tố phục vụ quá trình sản xuất. Thị trƣờng đầu ra quyết định khả năng tiêu thụ của sản phẩm giúp doanh nghiệp quay vòng vốn. Tốc độ này nhanh hay chậm tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Môi trƣờng pháp luật Các nhân tố thuộc môi trƣờng chính trị, pháp luật tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị là một trong những tiền đề quan trọng cho sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bất cứ một thay đổi nào về mặt chính sách cũng có thể gây ảnh hƣởng tốt hay không tốt đối với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trƣờng này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì môi trƣờng pháp luật ảnh hƣởng đến mặt sản xuất, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, yếu tố này còn có thể tác động đến chi phí của doanh nghiệp nhƣ chi phí lƣu thông, vận chuyển, nguyên liệu… đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. 17 - Môi trƣờng văn hoá xã hội Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hƣớng tích cực hoặc tiêu cực. Nếu không có tình trạng thất nghiệp, ngƣời lao động có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngƣợc lại nếu tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhƣng tình trạng thất nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hƣởng tới khả năng đào tạo cũng nhƣ chất lƣợng chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động, phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hƣởng tới cầu về sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, đây là yếu tố tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan Các nhân tố chủ quan là các nhân tố bên trong doanh nghiệp mà các nhà quản trị hoàn toàn có thể tác động tới. Chính vì vậy trong quá trình sản kinh doanh các doanh nghiệp cần phải luôn chú ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Bộ máy quản trị doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng, bộ máy quản trị doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau : Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho doanh nghiệp một chiến lƣợc kinh doanh để phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng đƣợc một chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trƣờng kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hƣớng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 18 Thang Long University Library  Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phƣơng án kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lƣợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp đã xây dựng.  Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phƣơng án và các hoạt động sản xuất kinh doanh đã đề ra.  Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên. Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh nghiệp, hoàn toàn có thể khẳng định rằng chất lƣợng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị đƣợc tổ chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp đƣợc tổ chức hoạt động không hợp lý (quá cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng hoặc là phải kiểm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ, các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao. - Lao động tiền lƣơng Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động, mọi giai đoạn, xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của ngƣời lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất, chất lƣợng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lƣợc kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phƣơng án kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng ngƣời đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời phải phát huy đƣợc tính độc lập, sáng tạo của ngƣời lao động. Nhƣ vậy, sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 19 Bên cạnh lao động thì tiền lƣơng và thu nhập của ngƣời lao động cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lƣơng là một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó còn tác động tới tâm lý ngƣời lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lƣơng cao thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, nhƣng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm ngƣời lao động cao hơn do đó làm tăng năng suất và chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu mà mức lƣơng thấp thì sẽ gây ra những tác động trái chiều. Cho nên doanh nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lƣơng, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của ngƣời lao động và lợi ích của doanh nghiệp. - Tình hình tài chính của doanh nghiệp Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tƣ đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Ngƣợc lại, nếu nhƣ khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những không đảm bảo đƣợc các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thƣờng mà còn không có khả năng đầu tƣ đổi mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao đƣợc năng suất và chất lƣợng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hƣởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hƣởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ƣu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. - Cơ sở vật chất và công nghệ sản xuất Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là nền tảng quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất. Đây là yếu tố mang lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp dựa trên thế mạnh về tài sản, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, thể hiện qua máy móc, nhà xƣởng, bến bãi… Cơ sở vật chất càng đƣợc bố trí hợp lý bao nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp bấy nhiêu. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng