Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiến trúc xây dựng Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần khai thác và chế biến khoáng sả...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần khai thác và chế biến khoáng sản lào cai

.PDF
110
11
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC ANH NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH --------------------------- NGUYỄN THỊ NGỌC ANH NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI Ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8.34.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Dũng THÁI NGUYÊN - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khai thác và chế biến Khoáng sản Lào Cai” được hoàn thành là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Việt Dũng. Tác giả cam đoan các số liệu, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực, kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong những công trình được nghiên cứu từ trước đến nay. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Anh i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của tập thể và các cá nhân. Nhân đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn của mình: Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giảng viên hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Việt Dũng đã rất tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu Nhà trường cùng các thầy, cô giáo khoa Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, dạy bảo tôi trong quá trình học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, công nhân viên của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi và luôn tận tình cung cấp những tài liệu cũng như giúp tôi thu thập thông tin cần thiết cho Luận văn. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình tôi, những người thân, những người bạn của tôi đã luôn hỗ trợ và thưởng xuyên động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng đề hoàn thiện luận văn của mình, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn. Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Anh ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii MỤC LỤC .......................................................................................................................ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................................................vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3 4. Đóng góp dự kiến của luận văn ................................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................... 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................................ 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ...... 5 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp ........................................................ 5 1.1.2. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 8 1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 8 1.1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................................... 10 1.1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp ....... 11 1.1.3. Đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp........................................... 12 1.1.4. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................... 13 1.1.4.1. Nâng cao doanh thu của doanh nghiệp .................................................... 14 1.1.4.2. Nâng cao quản trị chi phí của doanh nghiệp ........................................... 18 1.1.4.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................................ 21 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............... 23 1.1.5.1. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................... 23 1.1.5.2. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.................................................... 26 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 29 1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Kim loại màu Bắc Kạn - TMC .............................................................................................. 29 iii 1.2.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo....................................................................................... 30 1.2.3. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai ...................................................................................................... 32 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34 2.1. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...................................................................................... 34 2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 34 2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu........................................... 34 2.2.2. Phương pháp thống kê, mô tả.......................................................................... 36 2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp .................................................................. 36 2.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................... 39 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ......................... 39 2.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp ................................ 41 2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ................................... 44 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI ................... 49 3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI ................................................................................. 49 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 49 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty ................................................................ 50 3.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI........................................... 54 3.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai. ...................................................................................... 54 3.2.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản của công ty .................................... 54 3.2.1.2. Phân tích khái quát tình hình nguồn vốn của công ty .............................. 58 3.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai .............................................................................................. 60 3.2.2.1. Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty ........... 60 3.2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty ......................... 65 3.2.2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh qua các chỉ tiêu sinh lời ....................... 73 iv 3.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI ........................ 78 3.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp ........................................................... 78 3.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................................... 80 3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH ĐẾN CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI...................................................... 81 3.4.1 Những kết quả đạt được về hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai .................................................................. 81 3.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai ......................................................... 82 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI ................. 85 4.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI ............................... 85 4.1.1. Định hướng phát triển của công ty .................................................................. 85 4.1.2. Các rủi ro của công ty trong quá trình hoạt động............................................ 86 4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN LÀO CAI ..... 89 4.2.1. Tăng cường công tác lập kế hoạch kinh doanh cho công ty ........................... 89 4.2.2. Tăng cường công tác quản lý chi phí cho công ty .......................................... 92 4.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản cho công ty .................................. 94 4.2.4. Tăng cường quản trị các khoản phải thu ......................................................... 97 4.2.5. Nâng cao khả năng sinh lời cho công ty ......................................................... 98 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 101 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT NGUYÊN NGHĨA CHỮ VIẾT TẮT 1. ATG CTCP An Trường An 2. BMC CTCP Khoáng sản Bình Định 3. BQ Bình quân 4. DHM CTCP Thương mại và Khai thác Khoáng sản Dương Hiếu 5. DN Doanh nghiệp 6. DTT Doanh thu thuần 7. EVA Giá trị kinh tế gia tăng 8. GĐ Giám đốc 9. GVHB Giá vốn hàng bán 10. HĐQT Hội đồng quản trị 11. HTK Hàng tồn kho 12. LCM CTCP Khai khoáng và Chế biến khoáng sản Lào Cai 13. LNST Lợi nhuận sau thuế 14. MTV Một thành viên 15. SXKD Sản xuất kinh doanh 16. TNHH Trách nhiệm hữu hạn 17. TSCĐ Tài sản cố định 18. TSCĐ Tài sản cố định 19. TSLĐ Tài sản lưu động 20. UBND Ủy ban nhân dân 21. VCĐ Vốn cố định 22. VKD Vốn kinh doanh 23. VTS Vòng quay tổng tài sản vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai ........................................................................ 51 Hình 3.1: Tình hình doanh thu của công ty .................................................... 61 Hình 3.2: Tình hình chi phí của công ty ......................................................... 62 Hình 3.3: Tình hình chi phí của công ty ......................................................... 64 Hình 3.4: Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty .................................... 65 Hình 3.5: Vòng quay vốn lưu động của công ty ............................................. 67 Hình 3.6: Vòng quay hàng tồn kho của công ty ............................................. 68 Hình 3.7: Vòng quay khoản phải thu của công ty .......................................... 70 Hình 3.8: Vòng quay tổng tài sản của công ty ................................................ 71 Hình 3.9: Hệ số lãi ròng (ROS) của công ty ................................................... 74 Hình 3.10: Tỷ suất LNST trên tổng tài sản (ROA) của công ty ....................... 75 Hình 3.11: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty ................... 76 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Khái quát tình hình tài sản của công ty........................................... 56 Bảng 3.2: Khái quát tình hình nguồn vốn của công ty .................................... 59 Bảng 3.3: Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận ...................... 60 Bảng 3.4: Tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty ..................... 61 Bảng 3.5: Tỷ lệ chi phí của công ty trên doanh thu thuần............................... 63 Bảng 3.6: Tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận sau thuế của công ty ....... 65 Bảng 3.7: Hiệu suất SDVCĐ của các DN ngành khai thác kim loại .............. 66 Bảng 3.8: Số vốn lưu động tiết kiệm được ...................................................... 67 Bảng 3.9: Vòng quay HTK của các DN ngành khai khoáng kim loại ............ 69 Bảng 3.10: Vòng quay khoản phải thu của công ty .......................................... 69 Bảng 3.11: Vòng quay KPT của các DN ngành khai khoáng kim loại............. 70 Bảng 3.12: Vòng quay tổng TS của các DN ngành khai khoáng kim loại ....... 72 Bảng 3.13: Khả năng sinh lời của công ty......................................................... 73 Bảng 3.14: Phân tích Dupont của công ty ......................................................... 77 vii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của doanh nghiệp. Bởi nếu kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới tích lũy được nội lực để phục vụ quá trình phát triển cũng như tạo được hình ảnh tốt trong con mắt của các nhà đầu tư tài chính, các tổ chức tài chính để từ đó có thể huy động được nguồn vốn phục vụ cho việc mở rộng và phát triển của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cảu doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm cả nhân tố vĩ mô và nhân tố vi mô thuộc về doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhà quản trị tài chính phải thiết kế được hệ thống các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh, am hiểu cơ chế tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh, từ đó, đưa ra các giải pháp đúng để cải thiện hiệu quả kinh doanh. Nằm ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng về chủng loại. Trong những năm qua, ngành công nghiệp khai khoáng đã đóng vai trò quan trọng và tích cực trong sự nghiệp phát triển công nghiệp Việt Nam và nền kinh tế đất nước. Đã cơ bản đáp ứng đủ và kịp thời nguyên liêụ cho nền kinh tế quốc dân như ngành than đã cung ứng đầy đủ và kịp thời nguyên liệu cho ngành điện, xi măng, hoá chất, giấy; khoáng sản thiếc, chì kẽm, sắt đã cung ứng đủ cho ngành luyện kim; khoáng sản apatit đã cúng cấp đủ cho ngành hoá chất, phân bón. Đồng thời khoáng sản và sản phẩm chế biến của khoáng sản đã có một phần xuất khẩu. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngành khai khoáng phải đầu tư một khoản chi phí khá lớn cho hoạt động khai thác và chế biến. Vì vậy, để ngày càng nâng cao vị thế của mình trên thị trường, các doanh nghiệp khai khoáng của Việt Nam cũng đang chú trọng rất nhiều vào việc phân tích tính hiệu quả kinh doanh để từ đó đưa ra các giải pháp giúp doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển hơn. Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai được thành lập năm 2002, các sản phẩm truyền thống của Công ty bao gồm: Tinh quặng chì 1 kẽm Pb, Zn> 55%; Vàng thương phẩm 99,9%; Tinh quặng sắt kích cỡ từ 0.1mm đến 1mm; Đá xây dựng các loại; Phân bón và hóa chất (soda, kẽm sunfat, đồng sunfat). Sau gần 18 năm hoạt động, nếu so sánh với những doanh nghiệp có truyền thống lâu năm về khai thác khoáng sản, Công ty vẫn là một doanh nghiệp trẻ. Đặc điểm kinh doanh của Công ty là hoạt động trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản nên việc đầu tư nguồn vốn cũng như váy móc thiết bị là rất lớn nhưng thời gian thu hồi vốn lại chậm. Bên cạnh đó, hoạt động khai thác và chế biến của Công ty phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố môi trường. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty là rất cần thiết, giúp cho công ty có những phương án tốt nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xuất phát nhận thức đó, cùng với những kiến thực đã tiếp thu được trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, thông qua việc tiếp xúc và nghiên cứu kĩ lưỡng thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2015 - 2019, do đó, học viên chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai” làm luận văn thạc sỹ, nhằm mục đích phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua, rút ra những mặt được, mặt còn hạn chế; từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoán sản Lào Cai trong thời gian tới, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong chiến lược phát triển của Công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty dưới góc độ tài chính, chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm đồng thời tìm ra những nguyễn nhân dẫn đến nhược điểm. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2 + Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai. + Trên cơ sở phân tích rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi, đồng bộ nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai; chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai. Về thời gian: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai trong giai đoạn 2015 - 2019. 4. Đóng góp dự kiến của luận văn Về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về về hiệu quả kinh doanh, bao gồm khái niệm hiệu quả kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh. Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá một cách có luận cứ khoa học về hiệu quả kinh của Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra một số giải pháp khả thi để cải thiện hiệu quả kinh doanh một cách bền vững cho Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận văn có 4 chương: 3 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai. Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Khai thác và Chế biến Khoáng sản Lào Cai. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp Hiện nay có khá nhiều khái niệm về doanh nghiệp, mỗi khái niệm đều mang một nội dung nhất định với một giá trị nhất định. Theo M.Francois Peroux, “doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy.”. [2] Còn theo quan điểm phát triển, “doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.” Thực chất thì doanh nghiệp là khái niệm chung nhất để chỉ các loại hình doanh nghiệp, trong đó công ty là một loại hình doanh nghiệp và nó rất phổ biến. Trên thế giới, so với các loại hình doanh nghiệp khác, thì công ty xuất hiện muộn hơn, vào khoảng giữa thế kỷ 19. Trước đó, các hoạt động kinh doanh thực hiện dưới hình thức hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Cũng kể từ thế kỷ 19 và đặc biệt trong nửa đầu thế kỷ 20, công ty là loại hình kinh doanh phát triển mạnh mẽ nhất. Nhiều nước trên thế giới hiện nay, thay vì thiết lập luật doanh nghiệp, đã thiên về quy định tổ chức và hoạt động của các loại hình công ty. Theo quan điểm của các nước tư bản, công ty là một tổ chức kinh tế được thành lập theo vốn, thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về trái vụ của công ty trong phạm vi số vốn mà thành viên đó góp vào công ty. Công ty được thành lập dựa trên một thỏa thuận về quản lý điều hành, thường gọi là điều lệ, có thể 5 phát hành các loại chứng khoán để huy động vốn và được thừa nhận là pháp nhân ở hầu hết các nước. Như vậy, dù định nghĩa ở góc độ mở rộng là doanh nghiệp hoặc xem xét ở góc độ hẹp là công ty, thì hình thức thể hiện phổ biến nhất của doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế và mục đích chủ yếu nhất của nó là kinh doanh. Theo luật doanh nghiệp của Việt Nam (2014) thì “doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” [7] Xem xét các khái niệm về doanh nghiệp để rút ra các điểm chung nhất thì có thể thấy rằng một doanh nghiệp có các đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất, có hoạt động kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ thường xuyên Phần lớn doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích kinh doanh, mua bán hàng hóa tạo lợi nhuận hoặc cung ứng dịch vụ hoặc cả hai để phục vụ lợi ích người tiêu dùng. Tuy nhiên, cũng có một số doanh nghiệp đặc thù, thành lập và hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Các doanh nghiệp này đa phần là doanh nghiệp công ích hoặc doanh nghiệp xã hội, do Nhà nước thành lập và chủ sở hữu, thực hiện các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng và xã hội, chẳng hạn các doanh nghiệp về điện, nước, vệ sinh công cộng...v...v... Trong đời sống kinh tế xã hội, bất kỳ thực thể nào cũng có thể làm nảy sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh hay cung ứng dịch vụ. Ví dụ: một hộ nông dân, khi thu hoạch mùa vụ, có thể bán thóc gạo của mình để kiếm thêm thu nhập sau khi đã đủ gạo để ăn, họ thực hiện hoạt động này một lần trong năm hoặc vài năm một lần một cách rất tự phát. Các hoạt động lẻ tẻ và mang tính cá biệt như vậy không phải đặc trưng của doanh nghiệp, vốn có hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ rất thường xuyên, chuyên nghiệp và liên tục. Một doanh nghiệp phải có đầy đủ hoạt động kinh doanh mà hoạt động đó phải được thực hiện trong một quá trình lâu dài. Theo các quy định hiện hành của Việt Nam, “kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch 6 vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.” Như vậy, chỉ khi một tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng một cách chuyên nghiệp, liên tục, thường xuyên, lâu dài thì tổ chức đó mới có thể được coi là một doanh nghiệp. Thứ hai, doanh nghiệp có tính tổ chức Đa phần các doanh nghiệp đều là những thực thể có tính tổ chức. Tính tổ chức được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp được thành lập luôn có cơ cấu nhân sự, có bộ máy tổ chức điều hành, có trụ sở giao dịch hoặc đăng ký và có tài sản riêng để quản lý. Chính vì vậy, pháp luật nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, quy định về tư cách “pháp nhân” của hầu hết các loại hình doanh nghiệp, trừ doanh nghiệp tư nhân vốn gắn liền với một cá nhân kinh doanh. Thứ ba, doanh nghiệp có tính hợp pháp Tại rất nhiều quốc gia, doanh nghiệp muốn được thừa nhận là một pháp nhân, tham gia hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình thì đều phải đăng ký một cách hợp pháp. Pháp luật nhiều nơi quy định về trình tự, thủ tục đăng ký hoặc công nhận một tổ chức là doanh nghiệp. Việc đăng ký thực hiện thông qua thủ tục “hai chiều”, tức là chủ sở hữu khi muốn thành lập doanh nghiệp phải nộp hồ sơ xin cấp phép, và cơ quan quản lý nhà nước, khi chấp thuận bộ hồ sơ ấy thì ban hành giấy phép thành lập doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp được “cấp phép”, nó đương nhiên được thừa nhận ra đời, được pháp luật bảo hộ và phải chịu sự ràng buộc bởi các quy định pháp lý có liên quan. Có thể nói, giấy phép hay chấp thuận của cơ quan nhà nước về việc thành lập doanh nghiệp chính là giấy khai sinh của doanh nghiệp vậy. Tính hợp pháp không chỉ thể hiện ở việc doanh nghiệp xin phép đăng ký và được cấp phép thành lập và hoạt động, để nhà nước ghi nhận sự hình thành hay tồn tại của doanh nghiệp, mà còn thể hiện ở việc, khi tham gia vào các quan hệ xã hội, doanh nghiệp cũng là một thực thể độc lập và phải chịu trách nhiệm cho các hoạt động của mình, bằng tài sản riêng của mình. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. 7 1.1.2. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế hiện nay còn nhiều quan điểm chưa đồng nhất, các nhà nghiên cứu đứng dưới góc độ, phạm vi khác nhau lại đưa ra một quan điểm khác nhau về phạm trù này. Theo Paul A Samuemlson viết trong cuốn Kinh tế học chỉ ra: “Hiệu quả tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn của con người” [14]. Theo cách tiếp cận này, đã chỉ rõ được hai đặc tính của phạm trù hiệu quả đó là sử dụng tối ưu các nguồn lực và mục đích của hoạt động. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chưa đưa đến cách thức xác định hiệu quả nói chung, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Theo quan điểm của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith, cho rằng: “Hiệu quả - Kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa” [15]. Với cách tiếp cận này, việc xác định hiệu quả trong hoạt động của doanh nghiệp thuần túy dựa vào có tiêu thụ được sản phẩm hay không. Quan điểm này chưa phân định rõ hiệu quả và kết quả kinh doanh khi chưa tính đến yếu tố chi phí để đạt được hiệu quả kinh doanh đó. Cần có sự phân biệt rạch rõi giữa hiệu quả và kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh mới chỉ là biểu hiện về mặt hình thức mà hoạt động kinh tế thu được, nhưng kết quả đó tạo ra bằng cách nào, với giá nào mới là mối quan tâm của các nhà kinh tế học, nó thể hiện chất lượng của hoạt động. Như vậy, hiệu quả kinh tế phải là một đại lượng kinh tế so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Cụ thể, kết quả kinh doanh là những gì doanh nghiệp đạt được sau một kỳ nhất định được lượng hóa bằng các chỉ tiêu như sản lượng tiêu thụ, doanh thu, thị phần tiêu thụ...., còn hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, được tính bằng tỷ số giữa kết quả và hao phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tại Việt Nam, theo quan điểm của tác giả Nguyễn Văn Tạo cho rằng, “Hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không hoàn thành mục tiêu thì không thể có hiệu quả và để hoàn thành 8 mục tiêu ta phải sử dụng nguồn lực như thế nào”. Như vậy, theo quan điểm này thì hiệu quả được gắn với một mục tiêu nhất định và việc sử dụng nguồn lực một cách thông minh. Tác giả Nguyễn Văn Phúc (2016) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp”. [9] Cần phải phân biệt một cách rõ ràng giữa hai khái niệm: hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được trong một khoảng thời gian nhất định được lượng hóa bẳng một số chỉ tiêu như doanh thu, sản lượng tiêu thụ, thị phần, ... Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, được tính bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và hao phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: "hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp" . Xét dưới góc độ tài chính, mục tiêu tối đa của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng pháp luật và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Do đó, một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao sẽ tạo ra sự gia tăng giá trị doanh nghiệp trong dài hạn trên cơ sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, thì các doanh nghiệp phải không ngừng cải thiện hiệu quả kinh doanh. Do vậy, hiệu quả kinh doanh còn thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh trong tương quan với chi phí sử dụng vốn: Điều này có nghĩa là trên một đồng vốn bỏ ra, doanh nghiệp cố gắng thu được lợi nhuận cao nhất trên cơ sở đã tính đến các rủi ro có thể chấp nhận. Chính vì vậy, một doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt là doanh nghiệp tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn lớn hơn chi phí 9 sử dụng vốn. Nói cách khác, doanh nghiệp có giá trị gia tăng kinh tế (EVA) dương. Biểu hiện của doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tốt với EVA dương là giá trị doanh nghiệp gia tăng trong dài hạn một cách bền vững. Với công ty niêm yết, điều này được thể hiện ở việc giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán gia tăng trong dài hạn một cách bền vững. 1.1.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng sử dụng để phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệp đặc biệt trong việc phục vụ đưa ra các quyết định, lựa chọn phương án kinh doanh. Do hiệu quả kinh doanh là phạm trù tổng hợp, do vậy cần nhìn nhận hiệu quả kinh doanh theo nhiều tiêu chí, khía cạnh, phạm vi khác nhau để có cái nhìn sâu sắc hơn về hiệu quả kinh doanh. - Theo phạm vi tính toán: Theo cách phân loại này hiệu quả kinh doanh chia thành hiệu quả kinh doanh tổng quát và hiệu quả kinh doanh thành phần. Hiệu quả kinh doanh tổng quát: Phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của toàn doanh nghiệp. Hiệu quả thành phần: Phản ánh trình độ sử dụng từng loại chi phí, nguồn lực riêng biệt như hiệu quả sử dụng các loại chi phí, các nguồn lực như vật tư, lao động, tiền vốn, từng bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp... để thực hiện một mục tiêu cụ thể. - Theo tính chất tác động: Theo cách phân loại này hiệu quả kinh doanh được chia thành hiệu quả kinh doanh trực tiếp và hiệu quả kinh doanh gián tiếp. Hiệu quả kinh doanh trực tiếp là hiệu quả do chủ thể thực hiện có tác động trực tiếp ngay đến kết quả khi thực hiện mục tiêu hoạt động của chủ thể. Hiệu quả kinh doanh gián tiếp là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho một đối tượng khác. - Theo quá trình hình thành: Theo cách phân loại này hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả trung gian và hiệu quả kinh doanh cuối cùng. Hiệu quả trung gian là khâu trung gian trong quá trình đánh giá hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Biểu hiện của hiệu quả kinh doanh trung gian là hiệu suất sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, là bước trung gian, tiền đề đánh giá hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cuối cùng là 10 khả năng sinh lời của doanh nghiệp, một mục tiêu chủ đạo trong hoạt động của doanh nghiệp. - Phân loại theo cách thức xác định hiệu quả kinh doanh: Theo cách phân loại này, hiệu quả kinh doanh được chia thành hiệu quả tương đối và hiệu quả tuyệt đối. Hiệu quả tương đối là hiệu quả được xác định bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí. Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí. 1.1.2.3. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, không chỉ đối với bản thân doanh nghiệp mà còn đối với người lao động trong doanh nghiệp cũng như đối với cả nền kinh tế. * Đối với nền kinh tế: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Doanh nghiệp chính là tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả với kết quả kinh doanh tốt sẽ góp phần tạo xung lực cho nền kinh tế phát triển một cách mạnh mẽ. Khi hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được ở mức cao, doanh nghiệp sẽ có nguồn thu để tái đầu tư vào mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm và tạo công ăn việc làm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. * Đối với doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố phản ánh trình độ tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp đó. Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay và sự hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam đối với nền kinh tế thế giới, hiệu quả kinh doanh chính là vấn đề ảnh hưởng lớn nhất đến sự sống còn của từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh doanh tốt thì mới có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường, có nguồn thu lớn để tái đầu tư, mua sắm trang thiết bị để mở 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan