MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................
1.1. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.......................................
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của Ngân hàng thương mại...................
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...............................
1.1.3. Quản lý tài sản của Ngân hàng thương mại.................................
1.2. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.....................................
1.2.1. Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng thương mại...................................................................
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
thương mại.......................................................................................
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hành
thương mại...............................................................................................
1.3.1. Nhân tố bên ngoài...........................................................................
1.3.2. Các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại...............................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH LÀO - VIỆT.............................................................
2.1. Khái quát về ngân hàng liên doanh Lào - Việt...................................
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của ngân hàng
liên doanh Lào - Việt......................................................................
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Liên doanh
Lào - Việt ..............................................................................................
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.....................................................................
2.2.2. Hoạt động cho vay và đầu tư............................................................
2.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác....................................................
2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của ngân hàng liên doanh Lào - Việt........
2.3.1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh xét về mặt định tính của
ngân hàng liên doanh Lào - Việt....................................................
2.3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh theo các chỉ tiêu định
lượng của ngân hàng liên doanh Lào - Việt..................................
2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng liên doanh Lào - Việt
...............................................................................................................
2.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT..............
3.1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên doanh
Lào -Việt đến năm 2015........................................................................
3.1.1. Bối cảnh tác động tới hoạt động kinh doanh của NHLD
Lào - Việt.........................................................................................
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh của NHLD Lào - Việt đến
năm 2015...........................................................................................
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng liên
doanh Lào - Việt ..................................................................................
3.2.1. Phát triển và đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay...................................
3.2.1. Phát triển và đa dạng hoá nghiệp vụ cho vay..............................
3.2.2. Phát triển thương hiệu và mạng lưới cung cấp dịch vụ
ngân hàng........................................................................................
3.2.3. Tiết kiệm chi phí kinh doanh của ngân hàng...............................
3.2.4. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng
..........................................................................................................
3.2.5. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin, tin học của ngân
hàng................................................................................................
3.2.6. Tăng cường công tác tổ chức và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của ngân hàng...............................................................
3.2.7. Ứng dụng Marketing vào hoạt động ngân hàng..........................
3.2.8. Phát triển các sản phẩm, công cụ phái sinh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh ngoại tệ.......................................................
3.3. Kiến nghị.................................................................................................
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ hai nước Lào và Việt Nam..................
3.3.2. Đối với hai ngân hàng Nhà nước Lào và Việt Nam.....................
3.3.3. Đối với ngân hàng Ngoại thương Lào và ngân hàng ĐT& PT
Việt Nam..........................................................................................
KẾT LUẬN..........................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSH
: Chủ sở hữu
NĐ
: Nghị định
NH
: Ngắn hạn
NHLD
: Ngân hàng liên doanh
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NT
: Ngoại tệ
NV
: Nguồn vốn
QĐ
: Quyết định
SX
: Sản xuất
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TDH
: Trung, dài hạn
TDH
: Trung, dài hạn
TG
: Tiền gửi
TG
: Tiền gửi
USD
: Đồng đô la Mỹ
VNĐ
: Tiền đồng Việt Nam
XH
: Xã hội
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHLD Lào - Việt.............................41
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của NHLD Lào - Việt theo kỳ hạn.........43
Bảng 2.3: Tình hình chi trả lãi của NHLD Lào - Việt....................................44
Bảng 2.4: Tình hình cho vay và đầu tư của NHLD Lào - Việt.......................46
Bảng 2.5: Tình hình cho vay khách hàng theo thời hạn của NHLD Lào - Việt
48
Bảng 2.6: Doanh thu của NHLD Lào - Việt...................................................49
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn của NHLD Lào - Việt.................................51
Bảng 2.8: Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của NHTL Lào - Việt............52
Bảng 2.9: Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của NHTL Lào - Việt..........56
Bảng 2.10: Doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) của NHTL Lào - Việt 59
Bảng 2.11: Thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) của NHTL Lào - Việt
60
Bảng 2.12: Phân tích lãi cận biên của NHTL Lào - Việt..............................61
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tình hình huy động vốn của NHLD Lào - Việt............................42
Đồ thị 2.2: Nguồn vốn huy động theo kỳ hạn.................................................43
Đồ thị 2.3: Chi phí trả lãi của NHLD Lào - Việt........................................45
Đồ thị 2.4: Cơ cấu cho vay khách hàng của NHLD Lào - Việt.................48
Đồ thị 2.5: Doanh thu của NHLD Lào - Việt..............................................50
Đồ thị 2.6: Tổng thu từ dịch vụ và KD ngoại tệ của NHLD Lào - Việt..........53
Đồ thị 2.7: Tình hình lợi nhuận của NHLD Lào - Việt..............................57
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng liên doanh Lào - Việt
35
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm
tỷ trọng lớn nhất về quy mô và tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những các tổ chức trung gian tài chính quan
trọng nhất. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách
tiền tệ, vì vậy, là một kênh quan trọng nhất của Chính phủ nhằm ổn định kinh
tế. Hệ thống các ngân hàng có chức năng thu hút và tập trung nguồn vốn nhỏ
lẻ, không kỳ hạn thành nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
của nền kinh tế. Trong nền kinh tế hiện đại việc thu hút nguồn vốn này có thể
được thực hiện thông qua hai kênh đó là thông qua ngân hàng thương mại và
thông qua thị trường tài chính. Ở Lào thị trường tài chính còn sơ khai và chưa
đáp ứng được vai trò của nó. Do vậy, sứ mạng này lại đặt lên vai các ngân
hàng thương mại. Điều này giúp ta xác định được vai trò to lớn của các ngân
hàng thương mại đối với sự phát triển nền kinh tế.
Tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế đều đặt lợi nhuận là mục tiêu
hàng đầu và là kết quả cuối cùng của các doanh nghiệp. Đối với các ngân
hàng thương mại nói chung và Ngân hàng liên doanh Lào - Việt nói riêng
muốn tồn tại phát triển và đóng vai trò kinh tế của Nhà nước, tất yếu phải
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế trong khu vực và thế giới
đang diễn ra mạnh mẽ và gay gắt. Để thực hiện tốt quá trình hội nhập với khu
vực và thế giới, nhất là thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa Việt nam - Lào ngày
càng phát triển bền vững, đòi hỏi hệ thống các Ngân hàng thương mại, các tổ
2
chức tài chính và các doanh nghiệp Việt nam và Lào phải có sự kết hợp chặt
chẽ với nhau cũng như phải có hệ thống các ngân hàng, tài chính phù hợp với
yêu cầu và đổi mới nền kinh tế.
Với chủ trương phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa
hai nước Việt - Lào, ngày 22/06/1999 Ngân hàng liên doanh Lào - Việt đã
chính thức được thành lập và đi vào hoạt động trên cơ sở hợp tác liên doanh
giữa hai ngân hàng thương mại của hai nước. Đến nay, đã được 9 năm, hoạt
động còn gặp khó khăn về vốn, uy tín đối với khách hàng chưa cao. Do vậy,
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là yếu tố khách quan cả về
phương diện lý luận cũng như thực tiễn để thực hiện nhiệm vụ quan trọng
được Chính phủ hai nước giao là hỗ trợ, thúc đẩy quan hệ kinh tế giữa hai
nước ngày càng phát triển. Từ những lý do trên, đề tài “Nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt ” được chọn làm làm
luận văn cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hệ thống hoá lý luận về hiệu quả kinh doanh và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh, những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng Liên
doanh Lào-Việt.
- Đề xuất kiến nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi không gian: Ngân hàng liên doanh Lào - Việt.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 - 2008
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu là: Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê, so sánh và phân tích
kinh tế.
5. Nội dung đề tài:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, Luận văn được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng liên doanh
Lào-Việt.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng Liên Doanh Lào-Việt.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm
tỷ trọng lớn nhất về quy mô và tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và thanh toán và
thực hiện chức năng tài chính nhiều nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế. Ngân hàng là loại tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực tạo
lập và cung cấp dịch vụ quản lý quỹ cho công chúng
Luật tổ chức tín dụng do Quốc hội Việt Nam khoá X thông qua vào
ngày 12 tháng 12 năm 1997, đưa ra khái niệm: Ngân hàng thương mại là một
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
hoạt động khác có liên quan.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng gồm:
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng
hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác. Do vậy, Ngân hàng thương mại chỉ
là một nhóm trong số các tổ chức tài chính trung gian, người ta gọi chung là
“Các định chế tài chính” có chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn
đến nơi thiếu vốn. Trong các định chế tài chính, Ngân hàng thương mại là
định chế có kỳ hạn quan trọng nhất. Một số khái niệm Ngân hàng thương mại
5
khác được nêu ra như sau: Các nhà kinh tế định nghĩa: Ngân hàng thương mại
là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền
và mở các tài khoản tiền gửi, kể các loại tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng
các tờ séc.
Theo Luật ngân hàng thương mại của Nước CHDCND Lào ngày
26/12/2006: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được thành lập theo Luật
này, hoạt động kinh doanh ngân hàng chủ yếu là huy động tiền gửi, cấp tín
dụng, mua bán ngoại tệ, cung cấp dịch vụ thanh toán và đầu tư.
Những định nghĩa này cho thấy một số chức năng cơ bản mà các ngân
hàng thương mại đảm nhận, phân biệt tương đối với các chức năng của các
trung gian tài chính khác.
Tóm lại, ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng, được thành
lập theo Luật, thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và hoạt động khác có
liên quan.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu đối với hàng triệu hộ tiêu
dùng (cá nhân, hộ gia đình) và với hầu hết các cơ quan chính quyền địa
phương (thành phố, tỉnh…) Hơn nữa đối với các doanh nghiệp nhỏ ở đia
phương, từ người bán rau quả cho tới người kinh doanh ôtô, ngân hàng là tổ
chức cung cấp tín dụng cơ bản phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc
mua ôtô trưng bày. Khi doanh nghiệp và người tiêu dùng phải thanh toán cho
các khoản mua hàng hoá và dịch vụ, họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng hay
tài khoản điện tử. Và khi cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ
thường tìm đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn.
Trên thế giới, ngân hàng là loại tổ chức trung gian tài chính cung cấp
các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất. Trong
6
mọi thời kỳ, ngân hàng là một trong những thành viên quan trọng nhất trên thị
trường tín phiếu và trái phiếu do chính quyền địa phương phát hành để tài trợ
cho các công trình công cộng, từ những hội trường, sân bóng, cho đến sân bay
và đường cao tốc. Ngân hàng cũng là tổ chức tài chính cung cấp vốn lưu động
quan trọng nhất cho các doanh nghiệp. Và trong thời gian gần đây, ngân hàng
đã tăng cường mở rộng cho vay dài hạn đối với các doanh nghiệp để hỗ trợ
việc xây dựng nhà máy hay mua sắm máy móc thiết bị.
Ngân hàng thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh
và đáp ứng nhu cầu của xã hội, các ngân hàng ngày nay có những vai trò sau:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình
thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh tế và các thành phần khác để
đầu tư nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc
mua hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp
mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và phân phối tiền giấy và tiền đúc).
Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng
mất khả năng thanh toán( chẳng hạn phát hành thư tín dụng).
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại phòng uỷ thác).
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của chính
phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mực tiêu xã hội.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Tạo lập nguồn vốn
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trên những lĩnh vực tiền
tệ, cũng như các doanh nghiệp kinh doanh khác. Việc tạo lập vốn là nhân tố
để đáp ứng hoạt động kinh doanh.
Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm:
7
a. Vốn của ngân hàng:
Vốn điều lệ:
Là vốn ban đầu được hình thành khi thành lập doanh nghiệp; Nhà nước
cấp nếu là ngân hàng thương mại Nhà nước, hoặc là cổ đông đóng góp khi là
ngân hàng thương mại cổ phần. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành
của loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất tài chính năng lực sở hữu của
chủ ngâng hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Đây là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên
trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.
Nguồn vốn bổ sung:
Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều
phương thức khác nhau tuy thuộc vào điều kiện cụ thể. Nguồn vốn từ lợi
nhuận, nguồn vốn bổ sung từ phát hành cổ phần, góp thêm của cổ đông, cấp
thêm, nguồn vốn liên doanh liên kết …để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc
để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do
Ngân hàng nhà nước quy định.
Nguồn vốn từ các quỹ: quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ
thặng dư.
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: là các khoản vay trung
và dài hạn của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành cổ
phần có thể được coi là một bộ phận của vốn chủ sở hữu của ngân hàng do
nguồn này có đặc điểm là sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa đất đai,
và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
b. Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội.
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn
vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và
8
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng. Nhìn vào bảng cân đối tài
sản của ngân hàng thương mại chúng ta thấy rằng nghiệp vụ huy động vốn
được phản ánh bên phần tài sản nợ. Do vậy, huy động vốn còn gọi là nghiệp
vụ tài sản nợ.
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, ngày càng cao trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng thương mại tiến hành
huy động vốn bằng nhiều hình thức như: Huy động vốn qua tài khoản tiền
gửi, huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá, Huy động vốn từ các tổ chức
tín dụng khác và các ngân hàng thương mại khác.
- Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Huy động vốn qua tài khoản là hình thức huy động vốn cổ điển và mang
tính đặc thù riêng có của ngân hàng thương mại. Do vậy, đây cũng là điểm khác
biệt giữa ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác
nhau nên để thu hút được nhiều khách hàng tiền gửi, ngân hàng thương mại
phải thiết kế và phát hành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau.
+ Tiền gửi thanh toán
Là hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại bằng cách mở
cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này
mở cho đối tượng khách hàng, cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện
thanh toán qua ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với với các ngân hàng thương mại Việt Nam huy động vốn tiền gửi
không kỳ hạn có 2 hình thức chính: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân
cư và tiền gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế- xã
hội và cá nhân.
9
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối
tượng khách hàng cá nhân hoặc tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi
ngân hàng với mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế
hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi chọn lựa hình
thức này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào
cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế
hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi rất
thấp cho loại tiền gửi này.
Với số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng có thể gửi tiền và
rút tiền vào bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch. Tuy nhiên khác với hình thức
tiền gửi cá nhân mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và
chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền chứ
không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như trường hợp tài khoản
tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bao gồm đối tượng khách hàng là cá nhân, tổ
chức có nhu cầu gửi tiền vì mục đích an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch
sử dụng tiền trong tương lai. Các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường
xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng
thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, viên chức hưu trí. Mục tiêu
quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức gửi tiền này là lợi tức có được theo
định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng khách
hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất gửi cho loại tiền định kỳ cao hơn lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn. Ngoài ra mức lãi suất còn thay đổi tuỳ theo từng loại kỳ hạn gửi
(3,6,9 hay 12 tháng), tuỳ theo đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay
vàng) và tuỳ theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.
10
Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào
thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng,
12 tháng và trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành :
Tiền gửi kỳ hạn trả lãi đầu kỳ
Tiền gửi kỳ hạn trả lãi cuối kỳ
Tiền gửi kỳ hạn trả lãi theo định kỳ (tháng hoặc quý).
Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản
phẩm tiền gửi của ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng
được nhu cầu gửi tiền đa dạng của khách hàng.
- Các loại tiết kiệm khác
Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết
kiệm có kỳ hạn hầu hết các ngân hàng thương mại đều có thiết kế những loại
tiền gửi khác nhau như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an
khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được
đổi mới theo nhu cầu khách hàng và tạo ra rào cản rị biệt để chống lại sự bắt
chước của các đối thủ cạnh tranh.
- Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá.
Các ngân hàng thương mại phát hành kỳ phiếu và trái phiếu, đặc điểm là
có kỳ hạn và lãi suất hay khoản lãi được hưởng khi đáo hạn thanh toán được ghi
ngay trên bề mặt của kỳ phiếu hay trái phiếu. Hình thức huy động vốn này được
thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, số lượng và thời gian phát hành nhất
định. Do hoạt động cạnh tranh và đảm bảo lợi ích cho khách hàng có tiền gửi,
khách hàng rút vốn trước hạn đều được các ngân hàng thương mại Việt Nam trả
lãi không kỳ hạn.
- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và các ngân hàng nhà nước..
Chủ yếu vay vốn của các ngân hàng thương mại là vay chiết khấu với
Ngân hàng Nhà Nước, khi dòng tiền thanh toán vượt mức dự trữ thanh toán,
11
như trong thanh toán bù trừ và thanh toán các khoản tiền gửi rút ra khỏi ngân
hàng. Vay vốn các Ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng thương mại cho
vay lẫn nhau khi nhu cầu tài trợ vốn cho khách hàng đòi hỏi, trong khi chưa
tạo lập được nguồn vốn bằng các hình thức khác. Cũng qua hình thức này
ngân hàng có thêm khả năng thanh khoản mà không nhất thiết phải bán các tài
sản khác, có thể làm thiệt hại cho ngân hàng vì có thể phải gia tăng chi phí.
Đặc điểm của vốn vay là lãi suất cao nên các ngân hàng thương mại chỉ tham
gia vay vốn khi thực sự cần thiết.
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là tài trợ khách hàng trên
cơ sở tín nhiệm (tín dụng). Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng
thương mại là cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng
mua hàng hoá, nguyên, nhiên, vật liệu; sau đó mở thành nhiều hình thức khác
nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng các chứng khoản, bằng
giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp. Các ngân hàng thương mại lớn hiện
nay thực hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, bảo lãnh cho khách hàng, mua các tài sản để cho thuê…Các hình
thức tín dụng này một mặt mang lại thu nhập mặt khác chứa đựng rủi ro cho
ngân hàng. Để mở rộng tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng thương mại , bên
cạnh phải xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, phải không
ngừng đa dạng hoá các hình thức tín dụng cho phù hợp với nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng.
a. Hoạt động cho vay
Cho vay là việc ngân hàng thoả thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền vay với nguyên tắc có hoàn trả. Căn cứ vào thời gian có thể phân
thành 2 hình thức cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay bổ xung thiếu hụt về vốn
lưu động cho khách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh và vay vốn tiêu
dùng. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay tối đa 12 tháng.
12
+ Cho vay trung và dài hạn: Được thực hiện đối với những dự án đầu tư
cơ bản, dự án xây dựng hạ tầng cơ sở phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội,
mua sắm tài sản cố định, thay đổi và chuyển giao công nghệ của các doanh
nghiệp... các đối tượng có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài ngày, để cho vay
trung và dài hạn bắt buộc các ngân hàng thương mại phải có nguồn vốn dài
hạn. Nguồn vốn dài hạn hiện nay đối với các ngân hàng thương mại rất thiếu
cho nên tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chưa tương xứng với nhu cầu đầu
tư của các thành phần kinh tế.
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ 12 tháng đến 60
tháng. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn vay từ 60 tháng trở lên.
b. Đầu tư
Sau hoạt động cho vay là hoạt động mang lại thu nhập chính cho ngân
hàng, thì đầu tư được xếp hàng thứ hai. Hoạt động đầu tư của các ngân hàng
thương mại vừa làm đa dạng loại hình vốn sử dụng vừa mang lại thu nhập,
đồng thời còn là khoản dự trữ thứ cấp với các chứng khoán ngắn hạn chất
lượng cao. Đầu tư bao gồm các hoạt động chính như:
+ Mua các chứng khoán, trái phiếu Chính phủ: Các chứng khoán Chính
phủ được các ngân hàng thương mại xem như không có rủi ro. Trong năm qua
và hiện tại ở Việt Nam, trái phiếu kho bạc Nhà nước (trái phiếu ngắn hạn)
qua các đợt phát hành hầu hết là do các ngân hàng thương mại mua thông qua
phiên đấu giá do NHNN chủ trì. Hoạt động này đối với ngân hàng vừa mang
lại thu nhập bằng lãi trái phiếu, vốn đầu tư có tính an toàn cao, có khả năng
tạo ra các công cụ thanh toán cho các ngân hàng thương mại khi cần thiết.
+ Các chứng khoán khác: Bao gồm các công cụ vay nợ vì ngân hàng
thương mại không được phép nắm giữ cổ phiếu. Trong hoạt động đầu tư ngân
hàng quan tâm nhiều nhất đến chất lượng và kỳ hạn của các chứng khoán, bởi
các chứng khoán có thể không có rủi ro, nhưng lại thay đổi đáng kể về giá cả
13
khi lãi suất thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến lợi tức hoặc thiệt hại khi phải bán
chứng khoán. Kỳ hạn đầu tư cho phép có thể tái đầu tư vào các chứng khoán
khác phù hợp hơn.
c. Cho thuê tài chính
Thuê tài chính là hình thức vay vốn, ký kết hợp đồng thuê tài chính
giống như đi vay tiền. Khi một hợp đồng tài chính được ký kết, người thuê lập
tức có một luồng tiền vào, do người thuê không phải bỏ tiền ra mua tài sản.
Nhưng người thuê cũng phải cam kết trả các khoản phí thuê được quy định cụ
thể trong hợp đồng thuê. Người sử dụng lẽ ra có thể đi vay toàn bộ số tiền với
giá trị ngang với giá tài sản bằng một hợp đồng vay phải trả cả gốc và lãi cho
chủ nợ. Chính vì vậy, ngân lưu của hợp đồng thuê tài chính và vay nợ cũng
tương tự nhau.
d. Bảo lãnh ngân hàng
Là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với bên có quyền về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng, khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Cam kết bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín
dụng hoặc văn bản thoả thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo
lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Bảo lãnh là công cụ bảo đảm: Bằng việc cam kết chi trả bồi thường khi
xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng phát
hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người nhận bảo lãnh.
Chính sự bảo đảm này tạo ra sự tin tưởng khiến cho các hợp đồng được ký kết
một cách dễ dàng và thuận lợi.
14
Bảo lãnh là công cụ tài trợ: Bảo lãnh còn là công cụ tài trợ cho người
được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh, người được bảo lãnh không cần xuất quỹ,
được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán
tiền hàng, dịch vụ…Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn như trong tín
dụng nhưng bảo lãnh ngân hàng giúp cho khách hàng được hưởng những
thuận lợi về ngân quỹ như trong trường hợp cho vay.
1.1.2.3. Dịch vụ trung gian
Các dịch vụ trung gian được các ngân hàng thương mại rất coi trọng,
bởi hoạt động có tính an toàn, lợi nhuận cao. Ngoài việc mang lại lợi nhuận
trực tiếp qua thu phí dịch vụ trung gian còn góp phần tạo lập nguồn vốn,
thông qua các hoạt động thanh toán ký gửi.
- Trung gian thanh toán
Là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán.
Thông qua các hoạt động này, tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện các
khoản thanh toán với nhau, mà không phải mang theo một lượng tiền mặt
bằng hai hình thức:
- Thanh toán không dùng tiền mặt (Thanh toán chuyển khoản) đối với
các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng. Nghiệp vụ này được thực hiện
từ các phương thức thanh toán do Ngân hàng cung cấp như: Séc, uỷ nhiệm
thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán...khách hàng sử dụng các phương thức thanh
toán trên để trả tiền cho người thụ hưởng hay đòi tiền cung cấp hàng hoá hay
dịch vụ thông qua Ngân hàng.
- Chuyển tiền thanh toán: Là việc khách hàng có thể trả một khoản tiền
ở bất kỳ chi nhánh ngân hàng thương mại nào mà người nhận tiền có hay
không có tài khoản tại Ngân hàng.
Hiện nay, với công nghệ thanh toán rất phát triển, hoạt động trung gian
thanh toán của Ngân hàng đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
kinh tế, tiêu dùng của xã hội.
- Xem thêm -