Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh giang sơn...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh giang sơn

.PDF
57
340
72

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIANG SƠN SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN ĐỨC THUẬN MÃ SINH VIÊN : A17532 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2016 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TS. Trần Đình Toàn đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Nhờ sự chỉ bảo của thầy, em có thể vận dụng những kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Những phương pháp, kinh nghiệm mà thầy truyền đạt cho em không chỉ giúp khóa luận được hoàn thiện hơn mà còn là hành trang cho công việc thực tế của em sau này. Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể các thầy cô giáo trường đại học Thăng Long, những bài giảng bổ ích của các thầy cô đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức sâu rộng để em hoàn thành khóa luận này và những kiến thức ấy còn là nền tảng cho nghề nghiệp của em trong tương lai. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Đức Thuận Thang Long University Libraty LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân tự thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Đức Thuận MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................................................................................1 1.1. Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ......................1 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh............................................................. 1 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...3 1.1.3. Sự cần thiết, mục đích và vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................................................................................5 1.2. Nội dung phân tích ...........................................................................................7 1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán .............................. 7 1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản .......................9 1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn...........................................................................17 1.2.4. Hiệu quả sử dụng chi phí .....................................................................20 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỸ LAN .......................................................................................22 2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Mỹ Lan ........................................22 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................22 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty, chức năng của từng bộ phận ................22 2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Mỹ Lan ....... ...............................................................................................................25 2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012-2014 ..................................................................................................................26 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Mỹ Lan giai đoạn 2012 - 2014 ............................................................................................................26 2.3. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty .............................. 31 2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời ..................................31 2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ............................ 32 2.3.3. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ......................34 2.3.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn ......................36 2.3.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí ............................ 37 Thang Long University Libraty 2.3.6. Hiệu quả sử dụng lao động ..................................................................39 2.4. Đánh giá thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Mỹ Lan......................................................................................................................41 2.4.1. Những kết quả đạt được của công ty ...................................................41 2.4.2. Những hạn chế của công ty và nguyên nhân ......................................42 CHƢƠNG 3. GiẢi pháp nHẰm nâng cao hiệu quả Kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Lan ....................................................................................43 3.1. Đ nh hƣớng phát triên của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ Lan.........43 3.1.1. Định hướng phát triển ..........................................................................43 3.2. Một s giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mỹ Lan........................................................................................... 44 3.2.1. Biện pháp giảm chi phí sản xuất.......................................................... 44 3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thu mua và sử dụng nguyên vật liệu. ...49 3.2.3. Biện pháp nâng cao sử dụng vốn .........................................................49 3.2.4. Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu ....................................51 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh Trong điều kiện kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp có điều kiện mở rộng và phát triển, đầu tư thêm thiết bị, phương tiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, nâng cao đời sống người lao động. Khái niệm về kinh doanh “Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình từ đầu tư sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”. Khái niệm về hiệu quả “Hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất được xây dựng bằng cách đối chiếu so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí, nguồn lực, thời gian để tạo ra kết quả đó”. Theo quan điểm này, nói đến kết quả sản xuất đó là nói đến mặt lượng của quá trình sản xuất, còn nói đến hiệu quả là nói đến mặt chất của hoạt động sản xuất đó, nó phản ánh trình độ sử dụng lao động đã hao phí”. Các khái niệm hiệu quả kinh doanh: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như lao dộng, vốn, máy móc,… nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến hiệu quả kinh doanh nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định nghĩa khác nhau. − Quan điểm 1: “Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và tăng kết quả kinh tế”. Khái niệm này có cái nhìn đúng đắn về mặt bản chất nhưng chưa phải một khái niệm hoàn chỉnh. − Quan điểm 2: “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu xác định bằng đại lượng so sánh giữa kết quả và chi phí”. Quan niệm này đã phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quản kinh doanh, tuy nhiên sự so sánh này là chưa đủ vì nó phản ánh sự đo lường hiệu quả kinh doanh mà chưa gắn liền với mục tiêu quản lý. − Quan điểm 3: Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Như vậy hiệu quả được đồng nghĩa với chi tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể 1 Thang Long University Libraty do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt được hiệu quả. [Nguồn: Lịch sử các học thuyết kinh tế, tác giả Mai Ngọc Cường, nhà xuất bản Thống kê, thành phố Hồ Chí Minh, 1999] − Quan điểm 4 cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là hiệu quả tài chính của doanh nghiệp”. Quan điểm này đã đề cập tới mối quan hệ giữa lợi ích mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích đó. Tuy nhiên quan niệm này đúng với nhà đầu tư khi xét hiệu quả của các dự án đầu tư nhưng không đúng với các doanh nghiệp đang sản xuất bởi hiệu quả tài chính chỉ liên quan đến việc thu chi có liên quan trực tiếp. Các nhà đầu tư không xét đến yếu tố khấu hao tài sản vì giá trị của nó đã được thể hiện ở chi phí đầu tư còn đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chi phí khấu hao là một yếu tố chi phí. [1, tr.41] Ngoài ra còn có rất nhiều ý kiến cũng cho rằng “ Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn nhân tài, vật lực và chi phí nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh”. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày nay càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Hiệu quả tuyệt đối được xác định HQ = KQ – CP Chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định: KQ HQ = CP Trong đó: HQ: Hiệu quả sản xuất kinh doanh KQ: Kết quả kinh doanh (bằng các chỉ tiêu sau: Tổng doanh thu, Lợi nhuận...) CP: Nguồn lực đầu vào (bao gồm: Lao động, chi phí, vốn, thiết bị ...) Như vậy qua các định nghĩa cơ bản đã trình bày ở trên, chúng ta hiểu được rằng hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra với chi phí bỏ ra thấp nhất mà có được hiệu quả cao nhất. 2 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp Nhân tố bên ngoài là nhân tố thường phát sinh và tác động không phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể chịu tác động của các nhân tố khách quan như: sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội, luật pháp chế độ chính sách kinh tế của Nhà nước, tiến bộ khoa học kỹ thuật… Tất cả những nhân tố này tác động đến giá cả hàng hóa, chi phí, giá cả dịch vụ thay đổi, thuế suất, tiền lương… Tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải thiết lập các mối quan hệ kinh tế với bạn hàng, thực hiện các quy định của hệ thống luật pháp,… Do vậy, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài. Những quy đ nh pháp luật Bao gồm luật và các văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất… Tất cả các quy định về sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một môi trường pháp lý ổn định, lành mạnh tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư trên thị trường. Môi trƣờng công nghệ Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ và các ứng dụng của nó vào sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Tiến bộ khoa học công nghệ ra đời, góp phần giảm các nguồn lực cần thiết cho sản xuất như sức người, sức của, thời gian. Doanh nghiệp sản xuất hiêu quả, đạt được sản lượng mong muốn, chất lượng tốt sẽ có ảnh hưởng thuận lợi đến giá thành của sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh. Môi trƣờng kinh tế Tăng trưởng kinh tế quốc dân, các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát, biến động tiền tệ, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh… luôn tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu của từng doanh nghiệp. Môi trƣờng cạnh tranh Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào đều có đối thủ cạnh tranh. Khi nền kinh tế phát triển, có sự mở rộng về các loại hình doanh nghiệp cũng như lĩnh vực hoạt động, thì yếu tố cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng tăng lên. Doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến tính cạnh tranh khi lập kế hoạch mua hàng hóa, nếu không sẽ dẫn đến tình trạng dự trữ hàng hóa chỗ thừa, chỗ thiếu, ách tắc trong 3 Thang Long University Libraty khâu lưu thông. Khi thị trường ngày càng cạnh tranh, việc đưa ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh lượng hàng tiêu thụ, khiến doanh nghiệp nới lỏng chính sách tín dụng cũng làm cho việc quản lí các khoản phải thu khó khăn. Sự phát triển hay suy thoái của đối thủ cạnh tranh sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch tiêu thụ hàng hoá của công ty 1.1.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp Nhân tố bên trong doanh nghiệp là nhân tố tác động tùy thuộc vào nỗ lực của chủ thể tiến hành kinh doanh. Những nhân tố như trình độ lao động, tiền vốn, thông tin, … làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, mức chi phí, lượng hàng hóa. Lực lƣợng lao động Trong hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp, lực lượng lao động tác động trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh tế ở mọi mặt. Bằng sự chăm chỉ, bằng trình độ chuyên môn của mình tìm ra được những nguồn hàng mới với giá thành rẻ hơn, có chất lượng hơn hay thiết lập được mối quan hệ mật thiết với khách hàng, tìm ra được những khách hàng tiềm năng của công ty. Sử dụng có hiệu quả những thiết bị máy móc của công ty để tiết kiệm được thời gian và công sức. Lao động có kỷ luật, chấp hành đúng mọi quy định của công ty. Chăm lo đến việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động được coi là nhiệm vụ hàng đầu của nhiều doanh nghiệp hiện nay. Doanh nghiệp cần thực hiện tốt những quy định của nhà nước về quyền và nghĩa vụ đối với người lao động như điều kiện làm việc, bảo hiểm y tế xã hội, chế độ nghỉ ngơi,… Do đó việc xây dựng một chế độ lao động phù hợp trong doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đạt được, nó đảm bảo cho người lao động yên tâm công tác. Môi trƣờng thông tin Hệ thống trao đổi thông tin bên trong doanh nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến từng bộ phận, từng phòng ban, từng người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin khác. Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh thì giữa các bộ phận, các phòng ban cũng như những người lao động trong doanh nghiệp luôn có mối quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi thông tin của doanh nghiệp. Nguồn v n Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hóa phương thức kinh doanh, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh nghiệp đảm bảo tính cạnh tranh và giữ ưu thế trên thị trường. 4 Nhân t quản tr doanh nghiệp Nhân tố này đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản trị doanh nghiệp chú trọng đến việc xác định cho doanh nghiệp một hướng đi đúng đắn trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Chất lượng của chiến lược kinh doanh là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cao cấp lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, quyết định đến sự thành đạt của một doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó. 1.1.3. Sự cần thiết, mục đích và vai trò của phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị. Ngoài những chức năng trên của hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn là vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường. − Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự 5 Thang Long University Libraty có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. − Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả mà cò phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. mục tiêu của doanh nghiệp là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải thiện nâng cao.... − Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường. 6 Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. 1.2. Nội dung phân tích 1.2.1. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 1.2.1.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Được tính toán dựa trên công thức sau: TSNH Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Ý nghĩa: Cho biết một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nếu hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có vốn lưu động ròng dương, tức là doanh nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho TSNH, do đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, an toàn và ổn định. Nếu hệ số thấp, kéo dài có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị phụ thuộc tài chính, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh. Như vậy, hệ số này càng lớn thì khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt, đây cũng là nhân tố làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính. Tuy nhiên, nếu hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSNH hay nói cách khác việc quản lý TSNH không hiệu quả (quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải thu chồng chất hay hàng tồn kho ứ đọng). Ví dụ như một doanh nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó chuyển đổi thành tiền, đặc biệt là hàng tồn kho tồn đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tóm lại, tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, hệ số này cao với các ngành nghề có TSNH chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản và ngược lại. Hệ số này ở mức 2 - 3 được xem là tốt. 1.2.1.2. Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn hoặc quá hạn. Khả năng thanh toán = TSNH - Hàng tồn kho 7 Thang Long University Libraty nhanh Nợ ngắn hạn Tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh mà xác định khả năng thanh toán nhanh đo lường chính xác hơn khả năng thanh toán ngắn hạn do hàng tồn kho không được tính vào chi trả (khả năng tiêu thụ của hàng tồn kho thấp). Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp hoản toàn đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ đến hạn, doanh nghiệp đang ở trạng thái an toàn. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1, kéo dài liên tiếp qua các thời điểm, chứng tỏ doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán nợ đến hạn, quá hạn và do vậy rủi ro lâm vào tình trạng phá sản có thể xảy ra. Tuy nhiên khi sử dụng hệ số thanh toán nhanh chúng ta chưa tính đến khả năng doanh nghiệp dùng một lượng hàng hóa mà thị trường có nhu cầu cao có thể bán ngay được hoặc xuất đối lưu. Và như vậy có thể sẽ là sai lầm khi lượng tiền của doanh nghiệp có thể ít, khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp không có nhưng lượng hàng hóa, thành phẩm tồn kho có thể bán ngay bất cứ lúc nào lớn, mà lại đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp thấp. Bên cạnh đó nợ ngắn hạn có thể lớn nhưng chưa cần thanh toán ngay thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp cũng có thể được coi là lớn. Nhìn chung độ lớn của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ trong kỳ 1.2.1.3. Khả năng thanh toán tức thời Trên quan điểm đánh giá khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn (mà không cần phát sinh chi phí thời gian chờ đến thời điểm đáo hạn hay các chi phí thu hồi nợ của các khoản phải thu ngắn hạn) nên hệ số khả năng thanh toán tức thời ra đời. Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền = Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết một doanh nghiệp có thể trả được các khoản nợ của mình nhanh đến đâu, vì tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Hệ số này thường nhỏ hơn 1, tức là lượng tiền mặt dự trữ trong doanh nghiệp thường nhỏ hơn các nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Như ta đã biết, để tiền trở thành tư bản, để tiền có thể sinh ra tiền thì tiền phải được đưa vào lưu thông, phải được đẩy vào nền kinh tế. Với mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu nên doanh nghiệp ít khi bỏ qua cơ hội sinh lời để đảm bảo hệ số thanh toán tiền mặt này. 8 1.2.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Hiệu suất sử dụng tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức xác định như sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản. Suất hao phí của tổng tài sản Tổng tài sản Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế TNDN Chỉ tiêu này phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Với mỗi 1 đồng lợi nhuận sau thuế TNDN thu được thì doanh nghiệp cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. 9 Thang Long University Libraty Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tổng tài sản = x 100% Lợi nhuận sau thuế TNDN Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng tài sản sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là một tiêu chí giúp nhà quản trị xem xét việc có nên đầu tư thêm máy móc thiết bị, nhà xưởng,… phục vụ cho việc kinh doanh. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thông qua mô hình Dupont Mô hình Dupont là kỹ thuật có thể được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một công ty bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống Mục đích của mô hình tài chính Dupont là phân tích khả năng sinh lời của một đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng dưới sự ảnh hưởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu. Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích chỉ tiêu ROA, cụ thể như sau: Lợi nhuận sau thuế TNDN ROA = Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế TNDN = Doanh thu thuần Doanh thu thuần x Tổng tài sản Hay: ROA = ROS × Vòng quay tổng tài sản (SOA) Dựa vào mô hình tài chính chi tiết này, ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Để điều chỉnh tăng ROA, ta cần nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) và tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS). Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) là thương số của doanh thu thuần chia cho toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời của tài sản. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản bị ảnh hưởng bởi những chỉ tiêu ở mẫu số và tử số của phân số cấu thành lên nó: − Doanh thu thuần càng lớn, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn. − Tổng tài sản càng nhỏ, hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng lớn. Tuy nhiên, trên thực tế doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với nhau nên hai chỉ tiêu này thường quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng. Vì vậy để tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản thì cần phân tích các nhân tố có liên quan đến doanh thu thuần, tổng tài sản như chi phí giá vốn, chi phí quản lý bán hàng hay kế hoạch khai thác, mua sắm mới tài sản. Từ đó phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng chỉ tiêu để có biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tổng tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. 10 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất. Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chủ yếu giúp đánh giá tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của DN. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như sau: Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu suất sử dụng TSNH Doanh thu thuần = Tổng TSNH Chỉ số này thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao thể hiện tố độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp càng nhanh. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn Suất hao phí của tài sản ngắn hạn TSNH = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng TSNH, đây là căn cứ để đầu tư TSNH cho phù hợp. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA) Chỉ tiêu này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, được tính toán bằng công thức sau: Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA) Lợi nhuận sau thuế = TSNH Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn sẽ cho biết mỗi đồng giá trị tài sản ngắn hạn sử dụng tài sản ngắn đặc biệt có ích đối với các nhà cung cấp tín dụng và các8 nhà quản trị phụ trách quản lí vốn lưu động do hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp tới tính thanh khoản và nhu cầu lưu động vốn của doanh nghiệp. Dùng mô hình Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời trên TSNH (ROCA) ta có công thức sau: 11 Thang Long University Libraty Lợi nhuận sau thuế ROCA x Doanh thu = TSNH TSNH Hay ROCA = Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) × Vòng quay của TSNH Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng TSNH đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) là thương số của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những yếu tố cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ. Khi nghiên cứu khả năng sinh lời của tài sản cũng cần quan tâm đến mức tăng của VCSH bởi hiệu suất sử dụng tổng tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần là 2 yếu tố không phải lúc nào cũng tăng ổn định. Mặt khác để tăng lợi nhuận trong tương lai cũng cần phải đầu tư thêm. Việc tăng VCSH phụ thuộc vào lợi nhuận thuần và chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy cần phải kết hợp tăng VCSH và tăng những nguồn tài trợ từ bên ngoài. Số vòng quay của TSNH càng cao chứng tỏ sức sản xuất TSNH của doanh nghiệp càng lớn. Doanh nghiệp cần sử dụng tiết kiệm và hợp lý TSNH, cần khai thác tối đa công suất TSNH đã đầu tư, giảm bớt hàng tồn kho. Khả năng quản lý hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho Là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả sử dụng công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, hàng hóa... trong kho và hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết số lần bình quân mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ hay thời gian hàng hóa nằm trong kho trước khi được bán ra. Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho Hệ số này cao cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh, tức là doanh nghiệp bán hàng thuận lợi và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Đồng thời, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị đình trệ. Bên cạnh đó, nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho ứ đọng nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được do không đáp ứng yêu cầu của thị trường dẫn đến tình thế khó khăn về tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Vì vậy, số vòng 12 quay hàng tồn kho cần phải phù hợp để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Thời gian quay vòng hàng tồn kho Từ vòng quay hàng tồn kho, ta tính được số ngày trung bình thực hiện một vòng quay hàng tồn kho qua công thức sau: Thời gian quay vòng hàng tồn kho 360 = Số vòng quay hàng tồn kho Thời gian luân chyển kho trung bình cho biết khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp có thể tiêu thụ được hết số lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản xuất). Chỉ số này càng lớn càng bộc lộ những yếu kém của doanh nghiệp trong khâu tiêu thụ hàng hóa hoặc đình trệ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất. Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động khá tốt. Tuy nhiên, ở mức nào là thấp, mức nào là cao ta cần so sánh tương ứng chỉ tiêu này của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong ngành để đưa ra kết luận. Khả năng quản lý các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu Số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền và các khoản tương đương tiền Số vòng quay các khoản phải thu Doanh thu thuần = Phải thu khách hàng Chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay khoảng bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kì đó. Đây là một chỉ tiêu phản ánh chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đang áp dụng đối với khách hàng. Thật vậy, quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm và tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh đồng thời cũng cho thấy doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho khách hàng và nếu cấp tín dụng thì chất lượng tín dụng cao). Nhưng nếu số vòng quay quá lớn có thể khiến doanh nghiệp sụt giảm doanh số bán hàng do sức hấp dẫn trên thị trường giảm so với các đối thủ cung cấp thời gian tín dụng thương mại dài hơn. Cũng là không tốt khi vòng quay quá nhỏ vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn gây thiếu hụt vốn trong SXKD, buộc phải huy động vốn từ bên ngoài. Kỳ thu tiền bình quân 13 Thang Long University Libraty Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan, thì doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân 360 = Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ số này cho biết sau bao nhiêu ngày thì số vốn của doanh nghiệp được quay vòng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra. 1.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn Hiệu quả sử dụng TSDH phản ánh một đồng giá trị TSDH làm ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng TSDH được thể hiện qua chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu này nêu lên các đặc điểm, tính chất, cơ cấu, trình độ phổ biến, đặc trưng cơ bản của hiện tượng nghiên cứu. Chỉ tiêu chất lượng này được thể hiện dưới hình thức giá trị về tình hình và sử dụng TSDH trong một thời gian nhất định. Trong sản xuất kinh doanh thì chỉ tiêu này là quan hệ so sánh giữa giá trị sản lượng đã được tạo ra với giá trị tài sản cố định sử dụng bình quân trong kỳ, hoặc là quan hệ so sánh giữa lợi nhuận thực hiện với giá trị TSDH sử dụng bình quân. Như vậy hiệu quả sử dụng TSDH có thể là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình đầu tư, khai thác sử dụng TSDH vào sản xuất và số TSDH đă sử dụng để đạt được kết quả đó. Nó thể hiện lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra trên một đơn vị TSDH tham gia vào sản xuất hay TSDH cần tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được một lượng giá trị sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Sau đây là một chỉ tiêu mà các nhà quản trị thường quan tâm nhất. Đê phân tích hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp, khóa luận tốt nghiệp xin được phân tích theo các từng yếu tố như sau: Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn (S vòng quay của TSDH) Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSDH = TSDH Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSDH trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Hiệu suất sử dụng 14 TSDH cao từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, để nâng cao chỉ tiêu này đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những TSDH không tham gia vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa TSDH tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của TSDH Suất hao phí của tài sản dài hạn Suất hao phí của TSDH so với doanh thu TSDH = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết, doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng TSDH. Chỉ tiêu này là căn cứ xác định nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp khi muốn mức doanh thu như mong muốn. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao. Suất hao phí của TSDH so với LNST TSDH = LNST Suất hao phí của TSDH so với LNST là sự so sánh giữa lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp với TSDH sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng giá trị TSDH tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng thấp, tức khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng TSDH của doanh nghiệp càng có hiệu quả và ngược lại. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn (Return on long-term asset) Công thức xác định: Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn LNST = x100% TSDH Chỉ tiêu này cho biết, cứ 100 đồng tài sản dài hạn sử dụng trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp càng tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư. Dùng mô hình Dupont để phân tích tỷ suất sinh lời trên TSDH ta có công thức sau Tỷ suất sinh lời TSDH Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu = Doanh thu TSDH Hay Tỷ suất sinh lời TSDH = Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) × Vòng quay của TSDH12 Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng TSDH đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) là thương số của lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của doanh thu cần có các biện pháp 15 Thang Long University Libraty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan