Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhán...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp ngoại thương việt nam chi nhánh đắk lắk

.PDF
90
265
139

Mô tả:

1 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được xem như xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội. Hiện nay, hầu hết các NHTM đều ở tình trạng thiếu vốn trung dài hạn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng trưởng vốn huy động với quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM. Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự cạnh tranh khá gay gắt với các ngân hàng khác, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk đã và đang cố gắng tìm mọi hình thức và biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn, phù hợp với nhu cầu đầu tư. Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong những yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động kinh doanh. Hiện nay, vấn đề vốn đang là đòi hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở nước ta. Nó đóng vai trò quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước. Thị trường chứng khoán ở nước ta chưa phát triển, do đó lượng vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác còn rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do vậy, quá trình nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các Ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng, cho vay từ số tiền huy động được và làm các dịch vụ ngân hàng, thì vai trò của nguồn vốn càng trở nên quan trọng. Trong khi chưa khai thác được số lượng tiền nhàn rỗi từ tổ chức kinh tế và dân cư, nhiều ngân hàng vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả vốn vay của các 2 ngân hàng nước ngoài, để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát huy nội lực để phát triển một cách vững chắc. Điều đó có thể dẫn đến rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… Do vậy, tăng cường nguồn vốn huy động có mức chi phí hợp lý và ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng. Vì thế, để nâng cao hiệu quả hoạt động, gia tăng thị phần, tối đa hóa lợi nhuận, chi nhánh cần phải nỗ lực thêm nữa để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho riêng mình trong tất cả các hoạt động kinh doanh tiền tệ, đặc biệt cần phải nâng cao hiệu quả huy động vốn, tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk.” Làm luận văn Thạc sĩ ngành Tài chính Ngân hàng 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk và đưa ra một vài kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. 1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của NHTM. Tác giả của luận văn tham khảo và kế thừa các nghiên cứu trước có cùng hướng đề tài như sau: 1 Ngô Thị Thanh Hà 2013 , n n u n v nt n n 3 u t v p t tr n t m– n n Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà N ng. Đối với đề tài này,tác giả đã phần nào hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn, nêu rõ nội dung tăng cường hoạt động huy động vốn của NHTM. Luận văn cũng chỉ ra những đặc điểm cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Luận văn cũng cho thấy những thành tựu, hạn chế về tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Phú Tài và đã chỉ ra những nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan của những tồn tại hạn chế trong việc huy động vốn của Chi nhánh. Từ đó, tác giả đưa ra những giải pháp của Chi nhánh đã thực hiện trong thời gian qua, cũng như các giải pháp sẽ áp dụng trong thời gian tới nhằm phát triển tình hình huy động vốn. 2 Mai Xuân Phúc 2013 , n n n n r n u n v nt n n Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà N ng. Đối với đề tài này, luận văn nêu rõ quan điểm và nội dung về mở rộng huy động vốn của NHTM: mở rộng quy mô, mở rộng thị phần, chi phí huy động hợp lý, cơ cấu huy động vốn hợp lý và tiêu chí đảm bảo chất lương dịch vụ thông qua số liệu khảo sát của ngân hàng; đồng thời luận văn cũng đã nêu lên được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng huy động vốn của NHTM và một số kinh nghiệm về huy động từ các ngân hàng trong nước và nước ngoài. Trên cơ sở lý luận cơ bản , tác giả đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Tây – Chi nhánh Đà N ng trong giai đoạn 2010-2012. Sau cùng, tác giả đã đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân để từ đó đưa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phương Tây – Chi nhánh Đà N ng. 3 Nguy n Thị Thiên Hương 2013 , m p n u Học viện Hành chính. n n u n v nt n n t n k L k, Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng, 4 Đối với đề tài này, luận văn cũng đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nêu các phương thức huy động vốn, quan niệm về hiệu quả huy động vốn, các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn, các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, kinh nghiệm và bài học của một số ngân hàng Luận văn phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh và đánh giá công tác nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh. Từ đó đưa ra những giải pháp như: Nhóm giải pháp đa dạng hóa hình thức và phương thức huy động; Xây dựng cơ chế lãi suất huy động vốn linh hoạt; nhóm giải pháp cải thiện cơ cấu nguồn vốn, sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm của Ngân hàng TMCP Quốc Tế; tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc; mở rộng, đa dạng hóa khách hàng; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát những lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn và các tiêu chí đo lường hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại, qua đó phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn và đưa ra những giải pháp tăng cường, nâng cao hiệu quả huy động vốn tại một ngân hàng cụ thể. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng khác nhau sẽ có cách thức huy động vốn, chiến lược huy động vốn, đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh khác nhau, và các ngân hàng sẽ có những giải pháp khác nhau để nâng cao hiệu quả huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Hiện nay chưa có tác giả nào viết về đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk”. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk. Khách thể nghiên cứu: Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban, cán bộ nhân viên ngân hàng và khách hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk . 5 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk. - Phạm vi thời gian: + Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập dữ liệu 3 năm từ năm 2013 đến năm 2015 qua các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đăk Lăk. + Thu thập số liệu sơ cấp: khảo sát từ tháng 2/2016 đến tháng 4/2016. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có cùng nội dung liên quan và các cơ sở lý luận hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, luận văn tìm hiểu thực trạng huy động vốn từ các số liệu, dữ liệu thực tế để phân tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Đăk Lăk. Luận văn sử dụng các phương pháp là phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích và so sánh, phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tổng hợp để làm rõ nội dung nghiên cứu và những phân tích nhận định. 1.6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi của NHTM. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi của Chi nhánh NHTMCP Ngoại thương Đăk Lăk. 1.7. Bố cục luận văn Luận văn được kết cấu thành 5 chương như sau: Chƣơng 1: MỞ ĐẦU Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 7 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 2.1. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 2.1.1. Khái niệm về huy động vốn Theo Nguy n Đăng Dờn 2009 , “Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Chỉ có các ngân hàng thương mại mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. Hoạt động huy động vốn được coi là hoạt động cơ bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ ngân hàng thương mại nào.” Theo Phan Thị Cúc 2008 , “Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ ngân hàng. Bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Chỉ có các ngân hàng thương mại mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, mang tính đặc thù riêng có của ngân hàng thương mại. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.” Như vậy, có thể hiểu như sau: “Vốn huy động của ngân hàng thương mại là nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng cho mục đích kinh doanh của mình nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại.” Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ những phương tiện tiền tệ trong xã hội do ngân hàng thu hút, quản lý dùng để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng. Về thực chất nguồn vốn của ngân hàng thương mại là một bộ phận thu thập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển từ quyền sử dụng tiền gửi tiền tệ cho ngân 8 hàng để ngân hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập. Như vậy đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động phát triển kinh tế, đồng thời chính những hoạt động đó cũng lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tóm lại, nguồn vốn của ngân hàng thương mại chi phối toàn bộ hoạt động và đóng vai trò quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại. 2.1.2. Đặc điểm của huy động vốn  Vốn huy động trong ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này;  Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – chính vì đặc điểm này mà các ngân hàng thương mại cần phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để s n sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng;  Vốn huy động có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại;  Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. 2.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại  Vốn huy động từ nhận tiền gửi Vốn huy động từ nhận gửi tiền là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, được hình thành từ việc ngân hàng huy động tiền gửi của tổ chức và cá nhân trong xã hội. Bản chất của tiền gửi huy động là tài sản bằng tiền thuộc các chủ sở hữu khác nhau được ngân hàng huy động bằng các phương thức hợp pháp và NH phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận. Đối với ngân hàng, tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 70% - 80% tổng nguồn vốn. Hoạt động cho vay của ngân hàng hầu như dựa vào nguồn vốn. Vì vậy, các ngân hàng luôn nỗ lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng 9 khả năng cạnh tranh, thu hút ngày càng nhiều tiền gửi, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau . - Phân loại theo thời hạn:  Tiền gửi có kỳ hạn  Tiền gửi không kỳ hạn - Phân loại theo đối tượng  Tiền gửi của dân cư  Tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội - Phân loại theo mục đích  Tiền gửi tiết kiệm  Tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán  Tiền gửi vừa tiết kiệm vừa giao dịch Tiền gửi thanh toán: là một loại tiền gửi kỳ hạn mà doanh nghiệp dùng để giao dịch thường xuyên qua ngân hàng như: thanh toán chuyển khoản hoặc có thể rút ra sử dụng bất kỳ lúc nào mà không cần phải báo trước về thời hạn và khối lượng tiền cần rút nên còn gọi là tiền gửi giao dịch. Để thanh toán hộ khách hàng, NH sẽ thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của khách hàng phải trả sang tài khoản của khách hàng thụ hưởng, hạch toán ghi nợ vào tài khoản của khách hàng phải trả và ghi có vào tài khoản của khách hàng thụ hưởng. Tuy nhiên, khi khách hàng không thực hiện việc chi trả thì NH có thể sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này vào hoạt động kinh doanh của mình, chủ yếu là cấp tín dụng ngắn hạn và cung cấp các dịch vụ khác để tăng doanh thu. Ngoài ra, thông qua tiền gửi thanh toán, NH có thể sẽ được hưởng phí nhờ các khoản thanh toán liên NH. Song tiền gửi thanh toán là nguồn không ổn định, vì vậy, NH thường trả lãi rất thấp hoặc bằng không cho khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà chủ sở hữu nó chỉ có thể rút ra theo thời hạn đã định nên còn gọi là tiền gửi định kỳ. Với tiền gửi có kỳ hạn thì khách hàng 10 sẽ được trả lãi cao hơn tiền gửi thanh toán; nhưng bù lại nếu cần chi tiêu, khách hàng phải trực tiếp đến NH để rút tiền ra và khách hàng phải gửi số tiền đó theo một kỳ hạn nhất định đã thoả thuận trước với NH và chỉ được phép rút tiền khi đến hạn cam kết. Trường hợp khách hàng rút tiền trước hạn thì lãi suất chi trả sẽ bị cắt giảm nếu NH muốn khuyến khích người gửi tiền hoặc phải chịu mức lãi suất rất thấp do NH qui định theo mức lãi suất không kỳ hạn . Tiền gửi dân cư là tiền gửi của các cá nhân và hộ gia đình, nhằm hai mục đích: một là dùng để thanh toán cá nhân, hai là để dành hoặc tiết kiệm nhằm chi dùng cho cá nhân trong tương lai. Nguồn tiền gửi tiết kiệm của dân cư là một nguồn vốn vô cùng dồi dào, vững chắc đối với các NHTM. Đây là nhóm khách hàng chiếm số lượng lớn, thường gửi tiền vào NH chủ yếu là để an toàn và sinh lợi. Đã có thời gian nguồn tiền này chiếm 30% - 40% tổng nguồn vốn cho vay của một số NHTM, còn bình quân nó chiếm khoảng 20% - 25% tổng nguồn vốn hoạt động của các tổ chức tín dụng trong cả nước. Khi kinh tế ngày càng tăng trưởng, thu nhập của dân cư cao hơn và nguồn tiền tích lũy ở mỗi gia đình sẽ nhiều hơn, lúc đó tiền gửi tiết kiệm vào NH cũng sẽ theo đó tăng lên. Đó là một lợi thế cho NH trong việc huy động vốn nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Ngày nay, nhằm cung cấp các tiện ích ngân hàng một cách hoàn hảo và để phát triển hệ thống liên kết giữa các ngân hàng với nhau, NHTM này có thể gửi tiền tại NHTM khác để thanh toán hộ…  Phát hành giấy tờ có giá: Ngoài huy động tiền gửi, ngân hàng thương mại còn huy động vốn bằng cách phát hành các giấy tờ có giá trị như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu có mục đích của ngân hàng, trái phiếu ngân hàng và các giấy tờ có giá trị khác. Đây là dạng huy động không thường xuyên và được áp dụng khi các NHTM gặp tình trạng thiếu vốn. Giấy tờ có giá là chứng nhận do các NHTM phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ cho một khoản tiền trong khoảng thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản khác được cam kết giữa NHTM và người mua. Giấy tờ có giá bao gồm: Chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, và trái phiếu. 11 Đối với chứng chỉ tiền gửi và kỳ phiếu là những công cụ NH sử dụng nhằm huy động nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn. Còn phát hành trái phiếu NH thực chất là một dạng đi vay của NH với công chúng, mục đích huy động nguồn dài hạn, vì vậy trái phiếu NH thường có lãi suất cao.  Vốn phi tiền gửi Vốn phi tiền gửi là nguồn vốn mà ngân hàng đi vay trên thị trường liên ngân hàng. Vốn đi vay chiếm một tỷ trọng nhất định trong nguồn vốn của NHTM, thường thấp hơn so với nguồn tiền gửi, nhưng rất cần thiết đảm bảo thanh toán tức thời khi phát sinh nhu cầu thanh toán cho khách hàng tăng cao so với dự kiến. Tỷ trọng nguồn này thấp hơn so với nguồn tiền gửi. Khác với nhận tiền gửi, ngân hàng không nhất thiết phải đi vay thường xuyên, chỉ vay lúc cần thiết và hoàn toàn chủ động quyết định khối lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng. Các khoản vay thường có thời hạn ngắn, chỉ nhằm đảm bảo thanh toán tức thời khi nhu cầu thanh toán của khách hàng tăng cao. Hơn nữa vay NHTW phụ thuộc rất lớn vào chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Các nguồn vốn vay chủ yếu của NHTM bao gồm: - trên t ị tr n v n: Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn, NHTM cũng phát hành các loại công cụ nợ như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu…trên thị trường vốn nhằm mục đích đã định. Ví dụ phát hành kỳ phiếu để có tiền cho vay khắc phục hậu quả bão lụt, để cho vay thu mua nông sản, để đầu tư cho một dự án…Trong phát hành giấy tờ có giá thì chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định; trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Nguồn này thông thường không có đảm bảo, lãi suất thường cao hơn lãi suất trả cho tiền gửi huy động. Ngân hàng có uy tín và trả lãi cao sẽ vay mượn được nhiều hơn, các ngân hàng nhỏ rất khó vay được nguồn này mà thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý. Tuy nhiên, để có thể sử dụng được các công cụ nợ trên thị trường vốn, đòi hỏi mỗi nước phải có thị trường tài chính phát triển tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Trước khi phát hành, NHTM phải nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn thích 12 hợp. Nói chung, sự ổn định về tình hình kinh tế – chính trị sẽ ảnh hưởng rất nhiều tới phương thức vay này. - t ứ tín dụn k : là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có thể s n lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo khả năng thanh khoản. Như vậy, nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách nhằm bổ sung hoặc thay thế nguồn vay mượn từ NHNN. Khi đó, lãi suất mà NHTM phải chấp nhận thường cao hơn lãi suất huy động từ các nguồn khác. Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc. - Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Việc cấp vốn của NHTW thường thông qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM, cho vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng. NHTW điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ; tuỳ thuộc chính sách tiền tệ từng thời kỳ mà NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông thường NHTW chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của NHTW trong từng thời kỳ. Còn trong điều kiện chưa có thương phiếu, NHTW cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Một điều cho thấy, đặc biệt là ở những nước có nền kinh tế phát triển, cho dù NHTW áp dụng mức lãi suất tái chiết khấu hoặc lãi suất phạt cao hay thấp thế nào đi nữa thì NHTW vẫn phải cho các NHTM vay khi NHTM bị kẹt thanh toán để tránh những cơn khủng hoảng tài chính không đáng xảy ra và thực hiện tốt chức năng là “là người cho vay cuối cùng” – cho vay cứu cánh đối với các NHTM. Đứng về phía NHTM, vay tại NHTW là một dịch vụ hết sức tiện lợi vào những khi NHTW hạ lãi suất chiết khấu trong chính sách cung ứng tiền tệ nới lỏng để kích thích đầu tư. 13 Trong trường hợp khi NHTM đến vay giữa lúc NHTW đang thắt chặt cung ứng để chống lạm phát. Lúc đó lãi suất chiết khấu được đưa lên cao với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của NHTW, các NHTM chỉ mi n cưỡng vay trong những tình huống thắt chặt ngặt nghèo, và tìm mọi cách trả nợ rất nhanh. Khi đó các khoản vay này chỉ chiếm một phần rất ít trong tổng tài sản nợ. Như vậy, tùy vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà NHTW có thể hạ hoặc nâng lãi suất chiết khấu. Song dù sao đây cũng là nguồn cuối cùng đối với hoạt động vốn của các NHTM.  uồn k Ngoài những phương thức huy động vốn kể trên, NHTM còn có các nguồn uỷ thác, vay từ công ty mẹ, nguồn trong thanh toán, nguồn khác thuế chưa nộp, lương chưa trả… Tất cả những hình thức huy động như trên nếu xét theo loại tiền sẽ bao gồm huy động vốn nội tệ và ngoại tệ, nếu xét theo phạm vi hoạt động sẽ có huy động vốn trong nước và nước ngoài… 2.1.4. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại 2.1.4.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau. Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó. Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý. Như vậy, có thể hiểu: “hiệu quả huy động vốn là thuật ngữ phản ánh hiệu quả của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, huy động vốn có hiệu quả là huy động vốn ổn định, đầy đủ với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng 14 vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ.” Để nâng cao hiệu quả huy động vốn đòi hỏi công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:  Nguồn vốn huy động phải xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng để đảm bảo khả năng đáp ứng cho hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Tức là vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng, có thể thỏa mãn các nhu cầu “đầu ra” như tín dụng, dịch vụ đầu tư cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.  Nguồn vốn huy động phải đảm bảo cơ cấu hợp lý, đó là tính cân đối theo nhu cầu giữa vốn ngắn hạn và vốn trung dài hạn; giữa huy động ở dân cư, huy động vốn tổ chức kinh tế và huy động từ định chế tài chính; giữa huy động nội tệ và ngoại tệ. Một cơ cấu vốn hợp lý phải là một cơ cấu vốn đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng và không có tình trạng bất hợp lý, dư thừa hay thiếu vốn.  Nguồn vốn huy động phải đảm bảo tối thiểu hóa chi phí. Đây là yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng. Chi phí này chính là số tiền mà ngân hàng phải trả cho số lượng vốn huy động được, chi phí huy động cao hay thấp phụ thuộc vào mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra, tất nhiên là lãi suất càng cao thì càng hấp dẫn khách hàng. Nhưng cả lãi suất huy động và lãi suất cho vay đều là công cụ cạnh tranh của ngân hàng phải tuân thủ quy định trần lãi suất huy động và cho vay của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ và hai loại này có quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Nếu ngân hàng nâng lãi suất huy động để tăng cường huy động vốn thì cũng phải nâng lãi suất cho vay để đảm bảo bù đắp chi phí hoạt động và kinh doanh có lãi. Như vậy, nâng lãi suất huy động quá cao thì dẫn đến giảm khả năng cạnh tranh trong cho vay và đầu tư. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải làm sao đưa ra mức lãi suất hợp lý, vừa đảm bảo cạnh tranh trong huy động vốn và cạnh tranh trong cho vay, đồng thời đảm bảo có lãi. Việc tối thiểu hóa chi phí huy động theo từng loại hình huy động là rất khó do từng loại hình 15 huy động có những đặc điểm riêng. Cơ sở để ngân hàng tối thiểu hóa chi phí huy động ở đây là sự hợp lý về cơ cấu vốn và sự cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn. 2.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại Hiện nay, chưa có một hệ thống các chỉ tiêu hoàn chỉnh để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại. Vì phụ thuộc vào đặc điểm và định hướng phát triển khác nhau của từng ngân hàng nên hoạt động huy động vốn tại mỗi ngân hàng cũng hoàn toàn khác nhau. Do đó, đánh giá hiệu quả huy động vốn có sự khác biệt và hoàn toàn không giống nhau giữa các ngân hàng. Dựa vào các nghiên cứu trước đó của Ngô Thị Thanh Hà 2013 , Mai Xuân Phúc 2013 , Nguy n Thị Thiên Hương 2013 , tác giả đúc kết được các chỉ tiêu đánh giá, đo lường hiệu quả huy động vốn như sau:  Quy mô huy động vốn Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay không đáp ứng nổi nhu cầu khối lượng vốn cho kinh doanh của ngân hàng. Quy mô huy động vốn được đánh giá qua chỉ tiêu tổng số dư huy động vốn số dư có các loại tiền gửi thời điểm hoặc bình quân cho từng thời kỳ . Quy mô huy động vốn lớn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn vốn. Trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thì quy mô nguồn vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có vai trò quan trọng hơn cả. Tuy nhiên, quy mô vốn là một chỉ số tuyệt đối và nếu được dùng đơn lẻ, nó không phản ánh được đầy đủ khả năng huy động vốn của một ngân hàng. Dựa vào chỉ tiêu quy mô vốn, nhiều chỉ số tương đối được xác định. Các chỉ tiêu này cho thấy một cách đầy đủ hơn khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại. Do đó, sau khi huy động được một khối lượng vốn lớn, điều mà ngân hàng quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động vì có thể lúc này quy mô vốn lớn nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi quyết định cho vay hay đầu tư 16 trong khi ngân hàng không dự đoán, kiểm soát được dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào. Tốc độ tăng trưởng vốn năm t = = Quy mô vốn năm t Quy mô vốn năm t- 1 × 100% Tốc độ tăng trưởng vốn năm t > 100%: Vốn của ngân hàng tăng, chứng tỏ ngân hàng được khách hàng tin tưởng, công tác huy động vốn ổn định và có hiệu quả. Tốc độ tăng trưởng vốn năm t < 100%: Vốn của ngân hàng giảm, ngân hàng gặp khó khăn trong công tác huy động vốn. Tốc độ tăng trưởng có thể được tính cho tổng nguồn vốn huy động cũng có thể được xét riêng với từng loại vốn cụ thể. Sự biến động của từng loại vốn đôi khi trái chiều nhau và không giống chiều biến động của tổng vốn. Chỉ tiêu này kết hợp với tỷ trọng vốn giúp sự đánh giá về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại được sâu sắc hơn và toàn diện hơn.  Chi phí huy động vốn Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thường không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng, do đó các ngân hàng phải huy động vốn để sử dụng với một chi phí nhất định. Vì chi phí huy động vốn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng nên khi xét hiệu quả huy động vốn, phải xét đến chi phí huy động vốn. Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn: - Tính tương đối chính xác chi phí huy động vốn là yếu tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời. - Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn. Có 3 phương pháp được các ngân hàng áp dụng phổ biến là chi phí bình quân gia quyền dự kiến cho tất cả các nguồn vốn, chi phí trung bình theo nguyên giá, chi phí biên của từng nguồn vốn huy động. Mỗi phương pháp có một ý nghĩa tùy theo mục đích sử dụng của con số chi phí huy động vốn tính toán được. 17 Chi phí bình quân gia quyền theo phương pháp nguyên giá là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất Chi phí lãi bình quân = Tổng chi phí lãi / Tổng nguồn vốn vay Chi phí huy động vốn bình quân được tính như sau: Tổng chi phí Chi phí huy động vốn bình quân = trả lãi + Chi phí huy động khác Tổng nguồn vốn huy động phải trả lãi Trong chi phí huy động vốn, chi phí trả lãi là chi phí chủ yếu và ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả huy động. Ngoài ra còn có chi phí huy động khác như chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí lương nhân viên cán bộ phòng nguồn vốn, chi phí tăng tiện ích cho người gửi tiền mở chi nhánh, quầy phòng, điểm huy động, trang bị máy đếm tiền, soi tiền cho khách hàng kiểm tra... , chi phí trực tiếp cho người gửi tiền quà tặng, quay số trúng thưởng... . Và một số chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.  Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn Một trong các chức năng chính của ngân hàng thương mại là chức năng trung gian tín dụng. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là thực hiện huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng số vốn huy động được để đầu tư, cho vay, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng...góp phần phát triển nền kinh tế xã hội và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Vì thế, hiệu quả huy động vốn còn được đánh giá thông qua mối quan hệ cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Nếu một ngân hàng có nguồn vốn cho vay tương ứng với nguồn vốn huy động, chứng tỏ nguồn vốn huy động được sử dụng có hiệu quả và công tác huy động vốn của ngân hàng đã thành công. Bởi vì phần lớn thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn sẽ bù đắp phần nào chi phí huy động và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Hơn nữa việc sử dụng vốn tốt sẽ thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Vì thế, công tác sử dụng vốn là một trong những tiêu chí quan trọng được dùng để đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng. 18 Nếu một ngân hàng có nguồn vốn huy động được không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay đối với nền kinh tế, ngân hàng sẽ không phát huy hết khả năng sinh lời và không đạt được hiệu quả kinh doanh như mong muốn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải gánh chịu những thiệt hại do việc bị mất khách hàng từ các ngân hàng đối thủ và những chi phí cơ hội không đáng có. Nếu ngân hàng huy động được một lượng nguồn vốn lớn nhưng không sử dụng hết nguồn vốn này, ngân hàng phải trả các chi phí lãi và phi lãi cho khoản vốn bị đóng băng mà không có khoản thu nào để bù đắp lại Một số chỉ tiêu phản ánh sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn như sau: Tương quan về quy mô: Chênh lệch giữa nguồn Quy vốn huy động và cho = huy vay vốn mô động _ Quy mô cho vay Tương quan về cơ cấu: Tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và = Dư nợ trung và dài hạn _ Nguồn vốn trung và dài hạn đã trừ dự trữ bắt buộc tương ứng dài hạn Nguồn vốn ngắn hạn Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Tương quan về lãi suất: Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào = Lãi suất đầu ra – Lãi suất đầu vào Tương quan về thu nhập và chi phí: Chênh lệch thu nhập lãi cho vay và chi phí lãi huy động = Thu nhập lãi cho vay _ Chi phí lãi huy động  Lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại được xác định thông qua chỉ tiêu doanh thu và chỉ tiêu chi phí của ngân hàng. Nếu ngân hàng có 19 lợi nhuận càng cao thì ngân hàng đó hoạt động hiệu quả, có thể bỏ ra chi phí ít nhưng hiệu quả thu lại cao. Điều này cũng chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng có hiệu quả. Như vậy, muốn đạt được lợi nhuận cao, ngân hàng cần nâng cao hiệu quả huy động vốn làm sao huy động được nguồn vốn ổn định với chi phí thấp và đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. 2.1.4.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thƣơng mại Theo nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Hà 2013 , Mai Xuân Phúc 2013 , Nguy n Thị Thiên Hương 2013 , đã đưa ra kết luận hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại gồm nhóm nhân tố chủ quan và nhóm nhân tố khách quan. Theo tác giả, hai nhóm nhân tố này được đúc kết như sau:  Các nhân tố bên ngoài * ô tr n ín trị - k n t - xã NHTM hiện diện với tư cách là một chủ thể trong nền kinh tế, tiến hành các hoạt động đều phải chịu tác động từ môi trường xung quanh. Huy động vốn của NHTM cũng bị ảnh hưởng bởi các biến động của môi trường kinh tế - xã hội. Vấn đề bao trùm lên hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức là tốc độ phát triển của nền kinh tế. Kinh tế tăng trưởng cao, ổn định trong một thời gian dài tạo điều kiện để đời sống người dân được nâng cao. Dân cư có thu nhập cao có khả năng tích lũy nhiều hơn. Dù tỷ lệ chi tiêu trên tổng thu nhập của họ có thể tăng nhưng số tuyệt đối của phần dành cho tiết kiệm vẫn lớn lên. Đó là cơ sở để NHTM huy động được nhiều vốn hơn. Trái lại, nền kinh tế trì trệ khiến đời sống người dân khó khăn thì lượng huy động vốn của Ngân hàng cũng bị thu hẹp. Sự phát triển kinh tế còn ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của NHTM theo một con đường khác. Trong một nền kinh tế phát triển, nhu cầu của người dân và doanh nghiệp đối với các dịch vụ do Ngân hàng cung cấp là rất lớn. Những nhu cầu đó không phải chỉ để phục vụ sản xuất kinh doanh mà còn vì cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. 20 Một yếu tố khác của môi trường vĩ mô tác động mạnh đến việc huy động vốn của NHTM là tình hình lạm phát. Đối với NHTW, lãi suất là một trong những công cụ kiểm soát lạm phát. Còn với NHTM, điều kiện để dòng tiền gửi không bị chảy khỏi hệ thống ngân hàng là đảm bảo lãi suất thực dương. Trong điều kiện tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, người dân không tiếp tục gửi tiền vì lo sợ sự mất giá. Vì vậy, đối phó với lạm phát, Chính phủ và NHTW thực thi các chính sách vĩ mô trong khi NHTM tính toán và điều chỉnh lãi suất cho phù hợp. * ín s p p luật ủ n ớ ó l ên qu n Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng tới toàn bộ nền kinh tế chứ không phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Chính sách và pháp luật của Nhà nước luôn ổn định tạo sự yên tâm và niềm tin cho khách hàng. Ngược lại, nếu tình hình chính sách, pháp luật của Nhà nước bất ổn thì sẽ tạo ra tâm lý hoang mang trong dân cư, việc khách hàng rút tiền ồ ạt hoặc chuyển tiền ra các ngân hàng nước ngoài là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Hệ thống văn bản pháp quy áp dụng đối với NHTM vừa phát huy được tính tự chủ, thông thoáng nhưng vừa đảm bảo an toàn, ngăn ngừa ngân hàng tham gia vào hoạt động đầu tư mạo hiểm có thể ảnh hưởng đến quyền lợi cùa khách hàng gửi tiền. Pháp luật về ngân hàng thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện tốt chức năng của mình và kinh doanh có hiệu quả. Môi trường pháp luật không rõ ràng minh bạch, nhiều trở ngại cho hoạt động ngân hàng chắc chắn sẽ gây ra khó khăn cho các NHTM trong quá trình hoạt động và tạo ra rào cản gây khó khăn cho NHTM trong việc phát triển hoạt động kinh doanh của mình. * ứ n tr n tron u n v n Đối thủ của một NHTM trong việc huy động vốn không chỉ là những ngân hàng khác, những tổ chức tín dụng có cùng nghiệp vụ nhận tiền gửi hay phát hành giấy tờ có giá. NHTM còn phải cạnh tranh với các công ty bảo hiểm,thị trường chứng khoán, thị trường vàng, ngoại tệ v.v.... để thu hút vốn từ các chủ thể trong nền kinh tế. * m lý t ó quen v n uồn lự t ín ủ k n
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan