góp phần gắn dạy học lịch sử với thực tiễn cuộc sống ở quê hương
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Thực trạng về vấn đề dạy học lịch sử địa phương
Trong những năm gần đây, dư luận xã hội liên tục lên tiếng báo động về
chất lượng dạy và học lịch sử ở các trường phổ thông nước ta. Tình trạng dân ta
không biết sử ta mà biết sử Tàu khá phổ biến, trở thành hiện tượng nhức nhối
của nền giáo dục nước nhà. Nhiều người cho rằng sở dĩ có hiện tượng này một
phần là do những tác động xã hội thời mở cửa. Nhưng trên hết vẫn là do chương
trình sách giáo khoa lịch sử không hợp lí và nhiều giáo viên (GV) bộ môn dạy
không lôi cuốn, chỉ đọc chép thụ động, ít liên hệ thực tế làm môn học trở nên xa
rời cuộc sống và học sinh (HS) bị ức chế khi học sử nên không thích lịch sử. Đó
là thực tế mà toàn ngành giáo dục nói chung, mỗi GV lịch sử nói riêng rất trăn
trở và đang cố gắng thay đổi, khắc phục.
Môn lịch sử vốn có vị trí, ý nghĩa đặc biệt trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Từ những hiểu biết về quá khứ, HS hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào với
những thành tựu dựng nước của tổ tiên, từ đó xác định vị trí trong hiện tại, có
thái độ đúng với sự phát triển hợp qui luật của tương lai. Trong đó, việc dạy và
học lịch sử địa phương trong trường phổ thông có ý nghĩa giáo dưỡng, giáo dục
rất lớn. Nó không chỉ giúp GV và HS có những hiểu biết cơ bản, có hệ thống về
truyền thống vẻ vang của quê hương, mà còn là cách thức hữu hiệu gắn lịch sử
với đời sống, góp phần làm mỗi HS thêm tự hào, gắn bó, yêu mến quê hương và
ý thức được nghĩa vụ của mình đối với quê hương, đất nước. Tiếc rằng, trong
nhiều năm qua những tiết học lịch sử địa phương chưa được chú trọng, thậm chí
nhiều GV và HS còn xem là giờ phụ (vì không có trong chương trình thi) có thể
dạy hoặc bỏ qua. Số lượng tiết dạy ít, hơn nữa là nội dung mới, không có trong
SGK nên nhiều GV chưa chú ý đứng mức, chưa coi trọng lịch sử địa phương
mặc dù trong chương trình dạy môn lịch sử không thể thiếu mảng kiến thức này.
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 1
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
Đây không chỉ là thiếu sót của người dạy mà còn là một thiệt thòi cho HS khi
muốn tìm hiểu về lịch sử của dân tộc, quê hương.
Xuất phát từ những lý do trên và từ tình hình thực tế giảng dạy của bản thân,
tôi xin trình bày kinh nghiệm về vấn đề “Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học lịch
sử địa phương lớp 10” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn lịch sử ở THPT hiện nay nói chung và bộ môn lịch sử 10 nói riêng.
1.2. Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
- Lịch sử địa phương là một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc. Dạy học
lịch sử địa phương giúp cụ thể hóa những kiến thức cơ bản và bổ sung một cách
hiệu quả cho lịch sử dân tộc, đặc biệt là trong những phần có liên hệ mật thiết
với lịch sử địa phương.
- Qua các sự kiện lịch sử địa phương, gắn liền với nơi sinh sống đã mang
đến cho HS những hiểu biết thiết thực, gần gũi với cuộc sống. Qua đó, góp phần
gắn liền lịch sử với cuộc sống và giúp HS dễ dàng tiếp thu bài học, tạo hứng thú
say mê trong học tập bộ môn lịch sử.
- Tăng cường dạy học lịch sử địa phương còn giúp HS tiếp cận với nhiều
hình thức lên lớp khác như ngoại khóa... tránh sự nhàm chán, gây hứng thú mới
cho người học.
- Thông qua các tiết học lịch sử địa phương, GV có thể rèn luyện nhiều kĩ
năng, thói quen cho HS, đặc biệt là phương pháp thực tiễn. Từ đó, góp phần
hình thành ở học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học, biết vận dụng kiến
thức vào cuộc sống.
- Đặc biệt, HS đã biết thêm những nhân vật, sự kiện lịch sử tiêu biếu ở
ngay tại địa phương, làng xóm của mình tưởng như rất bình thường nhưng đã trở
thành niềm tự hào của cả tỉnh, cả đất nước. Đây chính là điêu kiện rất thuận lợi
để đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thống cách mạng địa phương.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Thông qua việc dạy học có hiệu quả lịch sử địa phương, truyền thụ tốt
những kiến thức lịch sử cho học sinh, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức lịch sử
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 2
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
quê hương một cách chủ động tích cực sáng tạo, đồng thời góp phần cải tiến dạy
học lịch sử theo phương pháp mới.
Trong năm học 2011 – 2012, tôi chỉ nghiên cứu và ứng dụng trong giảng
dạy môn lịch sử lớp 10 – chương trình chuẩn tại trường THPT số 1 Tuy Phước.
Cụ thể bao gồm:
- Phần nội dung lịch sử địa phương lồng ghép vào các tiết học
+ Tiết 20, bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam
+ Tiết 25, bài 19: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế
kỉ X - XV
+ Tiết 28, bài 22: Tình hình kinh tế các thế kỉ XVI – XVIII
+ Tiết 29, bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước,
bảo vệ Tổ quốc cuối thế kỉ XVIII
- 01 tiết lịch sử địa phương theo PPCT (tiết 33): Bình Định – Đất nước,
con người và truyền thống.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Lịch sử địa phương là một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc. Nói cách
khác, lịch sử dân tộc được hình thành trên nề tảng khối lượng tri thức lịch sử địa
phương đã được khái quát và tổng hợp ở mức độ cao. Lịch sử địa phương và
lịch sử dân tộc có một mối quan hệ biện chứng không thể tách rời, nằm trong
cặp phạm trù “cái chung và cái riêng”. Tri thức lịch sử địa phương là biểu hiện
cụ thể, sinh động và đa dạng của tri thức lịch sử dân tộc.
Bất kì một sự kiện, hiện tượng lịch sử nào xảy ra đều mang tính chất địa
phương, vì nó gắn với một vị trí không gian cụ thể của một địa phương nhất định,
tuy rằng các sự kiện, hiện tượng đó có tính chất, quy mô và mức độ ảnh hưởng
khác nhau. Có những sự kiện, hiện tượng chỉ có tác dụng ảnh hưởng ở một phạm
vi nhỏ hẹp nhưng cũng có những sự kiện, hiện tượng mà tác động của nó vượt ra
khỏi giới hạn địa phương, mang ý nghĩa quốc gia, thậm chí là ý nghĩa quốc tế.
Mặt khác, tìm hiểu lịch sử địa phương không chỉ là việc riêng của các nhà
nghiên cứu mà còn là nhu cầu của mỗi con người. Hiểu biết về lịch sử dân tộc còn
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 3
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
bao hàm cả sự am tường cần thiết về lịch sử địa phương, hiểu biết về quê hương,
nơi mình sinh ra, hiểu về mối quan hệ giữa lịch sử địa phương và lịch sử dân tộc.
Ở nước ta, việc nghiên cứu lịch sử địa phương, với tư cách là một khoa
học được bắt đầu từ sau ngày hoà bình lập lại ở miền Bắc. Sau khi miền Nam
hoàn toàn giải phóng, công tác này được tiến hành trên phạm vi cả nước. Hiện
tại, tất cả các tỉnh đã biên soạn lịch sử của tỉnh và kể cả lịch sử huyện, xã.
Bình Định là tỉnh có bề dày lịch sử oanh liệt, có nhiều đóng góp cho lịch
sử chung của dân tộc. Vì vậy, việc dạy và học lịch sử tỉnh Bình Định càng trở
nên cần thiết. Nhận thức được vấn đề này, Sở giáo dục – đào tạo đã kết hợp với
Hội Khoa học Lịch sử tỉnh Bình Định tổ chức nghiên cứu và biên soạn tác phẩm
“Bình Định – Những chặng đường lịch sử” làm tài liệu giảng dạy chính thống
cho GV trong toàn tỉnh. Ngoài ra, GV còn có thể tham khảo các tác phẩm sau:
Địa chí Bình Định - Tập Lịch sử (Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định), Bình Định
danh thắng và di tích (Sở Khoa học công nghê ê và môi trường Bình Định)…
Tôi cho rằng, với nguồn tư liệu lịch sử địa phương phong phú thì 4 tiết trong
phân phối chương trình THPT nói chung và 01 tiết trong chương trình lớp 10 quả
thực là quá ít, có rất nhiều điều cần giảng dạy cho HS nhưng khó có thể thực hiện
được. Vì vậy, tôi mạnh dạn thử nghiệm phương pháp tăng cường lồng ghép nội
dung lịch sử địa phương vào các bài học Lịch sử Việt Nam từ thời nguyên thủy đến
giữa thế kỉ XIX. Sau đó, cho HS tìm hiểu và GV hệ thống hóa những kiến thức đã
học và bổ sung hoàn thiện trong tiết Lịch sử địa phương theo PPCT.
2.2. Phương pháp nghiên cứu và thời gian nghiên cứu đề tài
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc
khoa học lịch sử và khoa học giáo dục: Sưu tầm tài liệu lịch sử địa phương, Lý
luận dạy học, phương pháp điều tra xã hội học thông qua việc trao đổi, chia sẻ
kinh nghiệm với đồng nghiệp...
2.2.2. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 10 trường THPT số 1 Tuy Phước
2.2.3. Thời gian thực hiện
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 4
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
Năm học 2011 – 2012, giảng dạy 4 lớp 10A1, 10A2, 10A7, 10A8; lớp 10A2
và 10A7 chọn làm lớp thực nghiệm; lớp 10A1 và 10A8 chọn làm lớp đối chứng
NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng dạy học môn lịch sử địa phương, từ đó tìm ra
phương pháp dạy học theo hướng tích cực và đưa ra phương pháp bổ trợ nhằm
kích thích sự hứng thú trong học tập ở các em.
- Tiến hành lồng ghép những nội dung liên quan của lịch sử địa phương
vào lịch sử dân tộc trong từng giai đoạn cụ thể để nhận thấy những đóng góp của
nhân dân Bình Định đối với lịch sử Việt Nam. Hiểu được mối liên hệ mật thiết
giữa lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc là cơ sở để học sinh nhận thức sâu
sắc bước phát triển chung lịch sử dân tộc song vẫn ghi đậm những dấu ấn đặc
thù của địa phương
- Tìm hiểu về tài liệu lịch sử địa phương, với những loại hình đa dạng,
phong phú, sinh động, là cơ sở cho học sinh hiểu được những biểu tượng lịch sử
và các khái niệm, các sự kiện, hiện tượng được đúc kết ở các bài học đã qua.
1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nêu ra những kinh nghiệm, biện pháp tiến hành giảng dạy lồng ghép nội
dung lịch sử địa phương trong phần Lịch sử Việt Nam từ nguyên thủy đến giữa
thế kỉ XIX.
- Tổ chức thử nghiệm phương pháp dạy học mới để gây sự hứng thú trong
giờ học lịch sử địa phương. Qua đó, cung cấp kiến thức, hiểu biết lịch sử của
quê hương, giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, mà còn giúp các em
có ý thức phấn đấu học tập tu dưỡng, rèn luyện góp phần xây dựng tỉnh nhà.
- Sử dụng các biện pháp có hiệu quả để nâng cao chất lượng giảng dạy
môn lịch sử địa phương ở trường THPT số 1 Tuy Phước nói riêng, các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Bình Định nói chung.
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 5
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
II. GIẢI PHÁP
2.1. Tăng cường lồng ghép kiến thức lịch sử địa phương trong phần
Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX
Toàn bộ nội dung cơ bản của lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế
kỉ XIX được bố trí trong 16 bài, với 16 tiết trong chương trình chuẩn lịch sử 10
(từ tiết 19 đến tiết 35, trong đó có 1 tiết lịch sử địa phương).
Chúng ta cần xuất phát từ mục tiêu dạy học bộ môn để lựa chọn những
nội dung học tập lịch sử địa phương. Theo tôi, học lịch sử địa phương theo
chương trình quy định là học những gì cần thiết nhất, hấp dẫn nhất, có lợi nhất
đối với sự phát triển của học sinh chứ không phải là học toàn bộ kiến thức lịch
sử địa phương của mọi vùng, miền. Trong một tiết học có thể có một hoặc nhiều
phần kiến thức lịch sử địa phương có đóng góp cho tiến trình lịch sử dân tộc ở
nhiều mức độ khác nhau. Vì vậy, GV cần căn cứ vào mục đích yêu cầu của bài
học, xác định chọn kiến thức nào để khai thác sử dụng phù hợp và có hiệu quả.
2.1.1. Lồng ghép kiến thức lịch sử địa phương trong bài 14, tiết 20:
“Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam”
Khi giảng dạy mục 2, bài 14: “Quốc gia cổ Cham-pa” có nhiều kiến thức
liên quan đến lịch sử địa phương Bình Định khi còn là một bộ phận chính trong
lãnh thổ Cham-pa. Vì thế, có thể kiến thức này để cụ thể hóa những hiểu biết
của HS về sự ra đời, tồn tại và phát triển của vương quốc Cham-pa ở miền trung
Việt Nam. Cụ thể, GV có thể bổ sung kiến thức về quy mô lãnh thổ, kinh đô và
văn hóa Cham-pa:
- Về lãnh thổ của vương quốc Cham-pa: GV khẳng định ngay từ ban đầu,
Vijaya (Vi-giay-a, tức Bình Định ngày nay) là 1 trong 4 châu hạt nhân của Lâm
Ấp ( sau này là Cham-pa).
- Về kinh đô: Trong thời kì thống nhất, Cham-pa từng xây dựng 3 kinh đô
là Sinhapura (Trà Kiệu, Quảng Nam), Indrapura (Đồng Dương, Quảng Nam) và
Vijaya (Chà Bàn, Bình Định). Trong đó, từ thế kỉ X đên thế kỉ XV, Vijaya trở
thành kinh đô của vương quốc Cham-pa trong thời kì phát triển huy hoàng, rực
rỡ nhất của vương quốc này trước khi trở thành một bộ phận của lãnh thổ Đại
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 6
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
Việt. Trong phần này, GV có thể bổ sung về vết tích của kinh thành Vijaya còn
để lại đến nay (thị trấn Đập Đá, An Nhơn) và về tên gọi của kinh đô Cham-pa,
nhân dân Bình Định thường gọi là Đồ Bàn, khác với phiêm âm trong SGK là
Chà Bàn.
- Về văn hóa Chăm: thay vì dùng hình ảnh thánh địa Mỹ Sơn để giảng
giải cho HS về nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc Cham-pa, GV hoàn toàn có thể
sử dụng hình ảnh, thông tin từ chính HS về quần thể di tích tháp Chăm ở Bình
Định để minh họa và qua đó khẳng định: Văn hóa Chăm để lại nhiều dấu ấn khá
sâu sắc ở Bình Định.
- Về tôn giáo: tôn giáo chính của người Chăm là Hinđu giáo và Phật giáo.
Điều này được thể hiện rõ nét trong các công trình kiến trúc, đặc biệt là tháp
Chăm, GV có thể lấy cụm tháp Dương Long làm ví dụ minh họa. Cụm tháp
Dương Long gồm có 3 tháp, tượng trưng cho 3 vị thần tối cao trong Hinđu giáo
là thần Sáng tạo (Brahma), thần Hủy diệt (Siva) và thần Bảo vệ (Vishnu)
Ngoài ra, GV hoàn toàn có thể xây dựng hệ thống câu hỏi vừa để khai
thác thông tin từ HS, vừa góp phần làm cho bài học trở nên sinh động hơn. Ví
dụ:
- Em biết ở Bình Định hiện nay có những tháp Chăm nào?
- Em đã từng tham quan tháp Chăm chưa? Hãy mô tả lại đền tháp đó?
- Theo em nét độc đáo trong kiến trúc của người Chăm là gì? Họ có đóng
góp gì cho nền văn hóa dân tộc?
Khi thực hiện lồng ghép nội dung lịch sử địa phương, GV nên chú ý phần
lịch sử địa phương trong tiết này chỉ mang tính bổ sung, minh họa, để học sinh
hiểu rõ hơn về sự tồn tại, phát triển của vương quốc Cham-pa và nền văn hóa
Chăm, một bộ phận quan trọng của văn hóa dân tộc Việt Nam. Từ đó, HS so
sánh với văn hóa người Việt của quốc gia Văn Lang – Âu Lạc. Vì thế, GV không
được quá ham truyền tải kiến thức làm lệch trọng tâm bài học.
2.1.2. Lồng ghép kiến thức lịch sử địa phương trong tiết 25, bài 19:
“Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X –XV”
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 7
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
Khi giảng dạy mục II. Các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông
– Nguyên (thế kỉ XIII), GV không cần thiết phải trình bày cuộc kháng chiến
chống xâm lược Mông – Nguyên vì HS đã được học chi tiết trong chương trình
lịch sử THCS. Vì vậy, GV có thể giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về kết quả, ý
nghĩa của cuộc kháng chiến cũng như tinh thần liên minh giữa Đại Việt và
Cham-pa trong cuộc kháng chiến.
GV có thể lồng ghép nhiều kiến thức bổ ích, thiết thực cho học sinh về
cuộc kháng chiến chống quân Nguyên của nhân dân Cham-pa dưới sự lãnh đạo
của vua Indravacman V và thái tử Hajirit (1282 - 1285). Nhiều trận đánh ác liệt
đã diễn ra tại thành Thị Nại (Tuy Phước, Bình Định) và thành Đồ Bàn (An
Nhơn, Bình Định).
Trong quá trình giảng dạy, GV có thể đặt một số câu hỏi:
- Tại sao nhân dân Đại Việt, Cham-pa kiên quyết chống quân xâm lược
Mông – Nguyên?
- Cuộc kháng chiến của nhân dân Cham-pa tác động như thế nào đến Đại
Việt ?
- Thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên xâm lược lần
thứ hai (1285) của Đại Việt đã tác động đến Cham-pa ra sao?
Qua đó, GV nhấn mạnh chính cuộc kháng chiến của nhân dân Cham-pa
đã góp phần lạm chậm kế hoạch tấn công Đại Việt của quân Nguyên do Toa Đô
chỉ huy. Ngược lại, chính cuộc kháng chiến anh dũng, thắng lợi huy hoàng của
nhân dân Đại Việt trong cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên lần thứ hai
(1285) đã góp phần chặn đứng được cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mông - Nguyên xuống Cham-pa và tạo điều kiện cho nhân dân Cham-pa nổi dậy
giải phóng hoàn toàn đất nước này. Đây chính là sự kiện lớn mở ra thời kì quan
hệ tốt đẹp giữa hai vương quốc, hai dân tộc Việt - Chăm.
2.1.3. Lồng ghép kiến thức lịch sử địa phương trong tiết 28, bài 22 :
“Tình hình kinh tế trong các thế kỉ XVI-XVIII”
Khi giảng dạy mục 4: “Sự hưng khởi của các đô thị”, GV có thể liên hệ
nhiều tư liệu địa phương có giá trị. Trong số các đô thị tiêu biểu của Đàng
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 8
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
Trong, SGK lịch sử lớp 10 có đề cập đến đô thị Nước Mặn (thuộc xã Phước
Quang, huyện Tuy Phước).
Thiết nghĩ, với tư cách là một GV lịch sử trên địa bàn huyện Tuy Phước,
mình có trách nhiệm giúp học sinh biết rõ hơn về đô thị Nước Mặn - một trong
những trung tâm kinh tế của Đàng Trong các thế kỉ XVI - XVIII và đặc biệt hơn
từ khi năm 2011, UBND tỉnh Bình Định đã quyết định công nhận Chùa Bà và lễ
hội đô thị Nước Mặn là di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh.
Qua phần chuẩn bị của HS, GV có thể xây dựng hệ thống câu hỏi để khai
thác thông tin từ HS và góp phần làm cho bài học trở nên sinh động, thực tế hơn.
Ví dụ:
- Em biết gì về Chùa Bà và lễ hội đô thị Nước Mặn? (Được tổ chức vào
ngày nào, nhằm mục đích gì?)
- Theo em vì sao Chùa Bà được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp
tỉnh? Nó gắn liền với sự kiện, hiện tượng lịch sử nào?
- Em biết gì về đô thị Nước Mặn? (thời gian tồn tại, quy mô, vai trò)
GV cung cấp thêm thông tin: Nước Mặn là tên gọi của một khu phố cảng
sông nằm bên đầm Thị Nại (nay thuộc Hòa Quang, xã Phước Quang, huyện Tuy
Phước). Đây là thương cảng chính của phủ Quy Nhơn. Ở Nước Mặn, cảng - phố
- chợ nằm liên hoàn nhau, hàng hóa theo mọi ngả đường thủy bộ đổ về đây rất
tấp nập, đặc biệt là những ngày có phiên chợ. Chợ Nước Mặn một tháng có 6
phiên vào các ngày 5, 10, 15, 20, 25, 30 âm lịch. Thương nhân chủ yếu là người
Việt và người Hoa. Tất cả đã thể hiện về thời kì thịnh vượng của Nước Mặn
trong thế kỉ XVII - XVIII.
Khi thực hiện lồng ghép nội dung này, GV không nhất thiết phải trình bày
tất cả như trên mà chủ yếu để HS thấy được sự phát triển, tầm vóc của đô thị
Nước Mặn. Qua đó, khái quát về sự phát triển bước đầu của nền kinh tế hàng
hóa ở nước ta trong các thế kỉ XVI-XVIII
2.1.4. Lồng ghép kiến thức lịch sử địa phương trong tiết 29, bài 23:
“Phong trào Tây Sơn với sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc
cuối thế kỉ XVIII”
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 9
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
So với các bài học khác, đây chính là bài học có nhiều thuận lợi cả về thời
gian và kiến thức để GV tiến hành lồng ghép nội dung lịch sử tỉnh Bình Định.
Hơn nữa, trong khi giảng dạy bài này trên mảnh đất Bình Định, giáo viên nhất
thiết phải tiến hành liên hệ với tri thức lịch sử địa phương để bổ sung, làm sáng
tỏ những vấn đề của lịch sử dân tộc.
GV cho HS tìm hiểu trước một số vấn đề để dạy và học hiệu quả hơn:
- Thân thế và sự nghiệp của ba anh em Tây Sơn
- Những truyền thuyết, câu chuyện, ca dao của nhân dân Bình Định kể về
cuộc khởi nghĩa Tây Sơn, về các lãnh tụ nghĩa quân
- Thân thế và sự nghiệp của các vị tướng như Võ Văn Dũng, Bùi Thị
Xuân, Trần Quang Diệu...
- Những đóng góp to lớn của phong trào Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc
- Em biết gì về Bảo tàng Quang Trung?
Đây chính là bài trọng tâm để lồng ghép lịch sử địa phương vào lịch sử
dân tộc. Để phát huy tính tích cực của HS, GV có thể cho các em trình bày phần
tìm hiểu của cá nhân, nhóm và trả lời thắc mắc của các bạn trong lớp.
Qua tiết học không chỉ giúp các em hiểu được đóng góp to lớn của phong
trào Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc mà còn thêm hiểu, thêm yêu quý những
người con Bình Định bình dị đã đứng lên chiến đấu, hi sinh vì sự nghiệp thống
nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc đã góp phần hun đúc nên truyền thống thượng võ
và đấu tranh anh dũng của người Bình Định. Từ đó, hình thành lòng tự hào về
quê hương, xứ sở và tiếp bước các vị anh hùng dân tộc.
2.2. Phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh trong tiết học
Lịch sử địa phương
2.2.1. Chuẩn bị tài liệu:
Muốn có một giờ học lịch sử địa phương đạt hiệu quả, ngoài phương
pháp, tiến trình hợp lý, GV tổ chức cho HS một số hoạt động phát huy tính tích
cực, hăng say của HS. Giáo viên nên hướng dẫn, tổ chức cho học sinh có thời
gian chuẩn bị trước ở nhà như tham khảo sách trong thư viện và nhớ lại những
kiến thức liên quan đã được dạy trong những bài trước.
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 10
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
2.2.2. Tổ chức dạy học
Có thể nói đây là phần chương trình có khả năng dung nạp lớn nhất mọi
hình thức học tập (Trên lớp, ở nhà, nội khoá, ngoại khoá, điền dã. . . . . ) và cũng
là phần có điều kiện thuận lợi nhất trong việc phát huy tính năng động, sáng tạo
của học sinh, phù hợp với phương pháp dạy - học tích cực.
* Dạy học nội khóa trong lớp
GV chuẩn bị giáo án và bài giảng điện tử theo giáo án (xem phụ lục)
Ngoài ra, còn có thể tổ chức dạy học lịch sử địa phương bằng nhiều hình
thức khác, không kém phần sinh động, bổ ích cho HS.
*Dạy học bằng hình thức tổ chức trò chơi
Cách dạy bằng hình thức này vừa gây được hứng thú cho học sinh vừa
phát huy được tính tích cực, năng động, sáng tạo ở các em. Quan trọng hơn nữa
là giúp các em thể hiện được năng khiếu của chính mình, giúp các em tự tin hơn,
hoà nhập vào tập thể lớp mà không thấy tự ti về sức học của mình, đặc biệt là
học sinh vùng nông thôn, nhiều em còn nhút nhát, rụt rè chưa mạnh dạn xây
dựng bài, đóng góp ý kiến cho bạn và trong các hoạt động tập thể. Một số trò
chơi có thể được tiến hành:
- Trò chơi ô chữ: Những kiến thức trong các ô chữ là tên các địa danh gắn
với lịch sử địa phương các em học, các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
những tác phẩm văn học viết về các cuộc khởi nghĩa, các anh hùng đánh thắng
giặc ngoại xâm, các nữ tướng. . . nổi tiếng của địa phương. Cũng có thể cho học
sinh bắt thăm trả lời các câu hỏi về kiến thức liên quan đến bài học lịch sử địa
phương.
- Trò chơi "Hướng dẫn viên du lịch" xen vào các tiết dạy lịch sử địa
phương để các em có thêm "ngòi nổ" trong thảo luận, HS sẽ mạnh dạn hơn trước
đám đông để trình bày ý kiến. Đây là trò chơi mang tính sáng tạo của giáo viên,
nó không có trong bài giảng, trò chơi này giúp các em tự tin và hứng thú hơn
trong giờ học lịch sử. HS có thể làm hướng dẫn viên du lịch giới thiệu với các
bạn trong lớp về các di tích lịch sử cấp quốc gia của tỉnh Bình Định như Bảo
tàng Quang Trung, các tháp Chăm, Thành Hoàng Đế. . .
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 11
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
* Tổ chức Hoạt động ngoại khoá:
Hàng năm, Trường THPT số 1 TưyPhước đều tổ chức các buổi ngoại
khoá cho các bộ môn xã hội. Qua đó, tăng cường lồng ghép nội dung lịch sử địa
phương bên cạnh lích sử dân tộc.
Ngoài ra, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, GV có thể dẫn học sinh đi tham
quan các địa danh lịch sử, danh lam thắng cảnh, tham quan nơi diễn ra các cuộc
khởi nghĩa, thăm các đề thờ, các di tích lịch sử, tham quan bia tưởng niệm các
anh hùng. . . . gắn với các tiết học lịch sử ở địa phương để giúp học sinh từ
những hoạt động thực tế nhận thấy được ý nghĩa của bộ môn lịch sử nói chung
và phần lịch sử địa phương nói riêng.
*Tổ chức Đàm thoại - phát vấn
Đây cũng là phương pháp không thể thiếu trong tiết học lịch sử địa
phương. Học sinh phát biểu, nêu ý kiến, nhận xét về nội dung lịch sử địa
phương. Mỗi học sinh có mỗi cách nhận xét, đánh giá. Giáo viên sẽ là người
định hướng, rút ra nhận định khái quát cuối cùng.
Trên đây là một số hình thức tổ chức dạy học có hiệu quả. Tùy thuộc vào
hoàn cảnh cụ thể của các trường, khả năng của các em mà GV có thể chọn một
hoặc hai cách thức tổ chức dạy học để sử dụng trong tiết lịch sử địa phương
III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Phần kiến thức lịch sử địa phương sử dụng để giảng dạy là những kiến
thức quan trọng, được biên soạn đầy đủ trong các tác phẩm đã nêu. Vì vậy, sẽ
không gây khó khăn, trở ngại cho GV và HS trong việc sử dụng kiến thức lịch
sử địa phương để hiểu rõ hơn về lịch sử dân tộc.
- Việc tăng cường sử dụng kiến thức lịch sử địa phương có chọn lọc sẽ tạo
thuận lợi cho GV và HS mở rộng kiến thức bài học, góp phần làm môn lịch sử
trở nên thân thiết, gần gũi hơn với HS.
- Việc sử dụng có hiệu quả kiến thức lịch sử địa phương sẽ góp phần cụ
thể hóa những mảng lịch sử dân tộc, giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các vấn đề
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 12
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
lịch sử và phù hợp với điều kiện của các trường, các địa phương nhằm phát huy
tính tích cực, hứng thú, say mê học tập bộ môn của học sinh.
IV. HIỆU QUẢ CỦA GIẢI PHÁP
4.1. Hiệu quả đạt được
- Hầu hết các em đều nắm được bài và tạo được sự hứng thú, say mê trong
học tập bộ môn của học sinh (đây là yếu tố quan trọng tạo sự thành công của
người giáo viên trong một tiết dạy lịch sử).
- Mở rộng, cung cấp cho HS nhiều kiến thức mới, sinh động ngoài kiến
thức của sách giáo khoa.
Để đánh giá hiệu quả của giờ học có tích hợp và không tích hợp kiến thức
lịch sử địa phương, sau khi học xong tiết 33, tôi đã cho các lớp làm bài kiểm tra
15 phút. Các lớp thực nghiệm và đối chứng được chia nhóm dựa trên mức độ
đồng đều, tương đương của các lớp học nằm cùng nhóm với nhau. Cụ thể như
sau:
Nhóm 1: Lớp 10A2 (thực nghiệm) và 10A1 (đối chứng)
Nhóm 2: Lớp 10A7 (thực nghiệm) và 10A8 (đối chứng)
Lớp
Số học sinh
Yếu, kém
SL / %
16
SL / %
20
SL / %
04
11,1%
00
35,6%
08
44,4%
29
8,9%
08
0%
17,8%
64,4%
17,8%
11,1%
17,8%
20%
8,9%
11
19
15
00
24,5%
03
42,2%
21
33,3%
18
0%
03
nghiệm
6,6%
46,7%
40%
6,7%
45
Mức
17,9%
4,5%
6,7%
6,7%
45
Thực
nghiệm
45
Mức
Chênh lệch
10A8 Đối chứng
45
Thực
10A7
Giỏi
SL / %
05
10A1 Đối chứng
10A2
Kết quả thực nghiệm
Tr. Bình
Khá
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 13
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
Chênh lệch
Như vậy, với nhiều biện pháp thích hợp có thể góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học lịch sử địa phương trong chương trình lớp 10 nói riêng và chương trình
THPT nói chung. Những giải pháp trên cũng đem lại hiệu quả đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng bộ môn.
4.2. Một số kinh nghiệm
Sau khi vận dụng lồng ghép lịch sử địa phương trong nội dung lịch sử dân
tộc trong năm học vừa qua, bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Mảng kiến thức lịch sử địa phương vô cùng rộng lớn với nhiều loại tài
liệu khác nhau, nhiều khi mâu thuẫn nhau. Vì vậy để khai thác sử dụng có hiệu
quả, giáo viên cần chọn lọc những kiến thức cơ bản có tác động đến tiến trình
lịch sử dân tộc, hoặc minh họa môt cách rõ nét về những sự kiện, hiện tượng
trong lịch sử dân tộc
- Khi khai thác, sử dụng tài liệu lịch sử địa phương vào phục vụ bất kì bài
lịch sử nào, GV phải căn cứ vào, yêu cầu giáo dục, giáo dưỡng của bài học, sử
dụng phù hợp với trình độ và mức độ hiểu biết của học sinh.
- Trong khi khai thác, sử dụng sự kiện lịch sử địa phương, GV cần tổ chức
những hoạt động để HS có điều kiện phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo,
huy động vốn hiểu biết sẵn có để tham gia các hoạt động; chú ý rèn luyện tư duy
ngôn ngữ và khả năng sáng tạo ở HS.
- Là người giữ vai trò hướng dẫn tổ chức học sinh tiếp cận sự kiện lịch sử
địa phương nên GV cần có sự đầu tư về thời gian công sức, chuẩn bị thật kĩ về
các sự kiện trước khi sử dụng.
Trong dạy học lịch sử việc liên hệ, so sánh các sự kiện đồng đại, đương đại
là hết sức cần thiết để HS hiểu sâu sắc những nội dung được đề cập đến trong
bài học, góp phần thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ môn học.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 14
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
1. Kết luận
Lịch sử địa phương và một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc. Dạy và học
lịch sử địa phương không chỉ giúp HS hiểu về mảnh đất và con người nơi mình
sinh ra và lớn lên, hun đúc niềm tự hào, giáo dục truyền thống...trách nhiệm
công dân mà còn là cách giúp học sinh nhận thức sâu sắc thêm lịch sử dân tộc.
Lịch sử địa phương không chỉ cung cấp, mở rộng kiến thức lịch sử mà còn có
giá trị giúp bài học lịch sử trở nên sinh động và hấp dẫn. Vì vậy trong mỗi tiết
học, bài học lịch sử GV bộ môn nên tuỳ vào yêu cầu nội dung bài học để thiết kế
cách khai thác, sử dụng có hiệu quả một số kiến thức lịch sử địa phương cơ bản,
có liên quan mật thiết và bổ trợ cho lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới.
Mối liên hệ mật thiết giữa lịch sử địa phương với lịch sử dân tộc là cơ sở
để học sinh nhận thức sâu sắc bước phát triển chung lịch sử dân tộc song vẫn ghi
đậm những dấu ấn đặc thù của địa phương. Đây còn là nhịp cầu nối gắn bó giữa
nhà trường với nhân dân địa phương trong tỉnh, cũng là biện pháp để khai thác
sức sáng tạo tiềm năng của nhân dân địa phương. Nguồn tài liệu lịch sử địa
phương, với những loại hình đa dạng, phong phú, sinh động, là cơ sở cho học
sinh hiểu được những biểu tượng lịch sử và các khái niệm, các sự kiện, hiện
tượng được đúc kết ở các bài.
Mọi sự kiện xảy ra trên quê hương, trên đất nước chúng ta trực tiếp hay
gián tiếp quan hệ với sự phát triển chung của lịch sử dân tộc khác, hình thành
quy luật phát triển chung của thế giới
Trong quá trình dạy học lịch sử nói chung và bộ môn lịch sử ở THPT nói
riêng, việc vận dụng kiến thức lịch sử địa phương để phục vụ cho bài giảng là
một trong những biện pháp quan trọng để giáo viên nâng cao chất lượng dạy học
đối với bộ môn: giúp học sinh tích cực và hứng thú hơn trong học tập; hình
thành và phát triển ở HS khả năng quan sát, thu thập và xử lý thông tin; khai
thác sử dụng được vốn kiến thức sẵn có để phục vụ cho bài học.
2. Kiến nghị
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 15
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
Lịch sử địa phương và một bộ phận cấu thành lịch sử dân tộc. Tăng cường
dạy và học lịch sử địa phương không chỉ giúp HS hiểu về mảnh đất và con
người nơi mình sinh ra và lớn lên, hun đúc niềm tự hào, giáo dục truyền
thống...trách nhiệm công dân mà còn là cách giúp học sinh nhận thức sâu sắc
thêm lịch sử dân tộc.
Lịch sử địa phương có ý nghĩa to lớn đối với quá trình phát triển nhân cách
và tư duy của học sinh. Đây cũng chính là yêu cầu rất quan trọng đối với mục
tiêu dạy học lịch sử của chương trình và sách giáo khoa mới. Để phát huy vai trò
của lịch sử địa phương, chúng ta cần đề cao sự quan tâm chỉ đạo của các cơ
quan giáo dục địa phương, sự tham gia tích cực và có hiệu quả của các thầy
giáo, cô giáo và của toàn thể đông đảo học sinh.
Đối với giáo viên: Để việc dạy học lịch sử địa phương thực sự đem lại kết
quả như mong muốn đòi hỏi người GV phải làm tốt vai trò của người hướng dẫn
và tổ chức. GV phải căn cứ vào nội dung yêu cầu giáo dưỡng giáo dục của bài
học, trình độ nhận biết của HS để lựa chọn cách khai thác và sử dụng sao cho
phù hợp có hiệu quả nhất. GV cần bỏ tư tưởng ngại nghiên cứu, sử dụng tài liệu
lịch sử địa phương vào dạy học và không ngừng học tập, nghiên cứu để nâng
cao trình độ, hoàn thiện hiểu biết để phục vụ quá trình dạy học tốt hơn.
Nâng cao chất lượng dạy học lịch sử địa phương, chúng ta không chỉ cần
đổi mới về nội dung, phương pháp mà còn cần tiến hành đồng bộ với các giải
pháp về kiểm tra, đánh giá như: đưa nội dung lịch sử địa phương vào kiểm tra,
đánh giá thường xuyên hay định kì…
Với những kết quả bước đầu, tôi mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện và có khả năng ứng dụng rộng rãi, tạo nên
sự chuyển biến về nhận thức và hiệu quả giảng dạy lịch sử địa phương ở cấp
THPT trong tỉnh.
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 16
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định (2006), Địa chí Bình Định - Tập Lịch
sử, Nxb. Đà Nẵng.
2. Sở Khoa học công nghê ê và môi trường Bình Định (2000), Bình Định
danh thắng và di tích, Quy Nhơn.
3. Sở Giáo dục & Đào tạo, Hội Khoa học lịch sử tỉnh Bình Định (2005),
Bình Định - Những chặng đường lịch sử, Quy Nhơn
4. Tạp chí giáo dục Bộ GD&ĐT số 44/11/2002 về công tác bồi dưỡng
giáo viên dạy sách giáo khoa mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy
học.
5. Sách giáo khoa và sách giáo viên lịch sử 10- Nhà xuất bản giáo dục
6. Tìm hiểu kiến thức lịch sử 10- Nhà xuất bản Giáo dục
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 17
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
PHỤ LỤC
Giáo án tiết Lịch sử địa phương
Tiết 33
Lịch sử địa phương
BÌNH ĐỊNH – ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI VÀ TRUYỀN THỐNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu được những nét cơ bản nhất về tình hình lịch sử, địa lý, dân cư của tình
Bình Định từ trước đến nay.
- Tìm hiểu về các truyền thống của con người Bình Định.
2. Tư tưởng
- Bồi dưỡng ý thức tự hào về quê hương, về địa phương nơi HS đang sinh sống
- Giáo dục ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của địa phương.
3. Kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích, so sánh lịch sử địa phương với lịch sử dân
tộc, rút ra KL.
II. CHUẨN BỊ
1. GV: Soạn giáo án và giáo án điện tử, chuẩn bị các đồ dùng dạy học
2. HS :tìm hiểu về các truyền thống của địa phương
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY- HỌC
A- HOẠT ĐÔÔNG BAN ĐẦU
1. Ổn định lớp:1’
2. Kiểm tra bài cũ:4’
Câu hỏi: Trình bày phong trào đấu tranh của nhân dân và binh lính ở nửa đầu thế kỉ
XVIII và rút ra nhận xét về phong trào?
3. Vào bài:1’
Trong các bài trước, chúng ta vừa tìm hiểu xong phần lịch sử Việt Nam từ
nguyên thuỷ đến nửa đầu thế kỉ XIX. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu xem trong quá
trình phát triển chung của đất nước như thế thì sự phát triển của tỉnh diễn ra như thế
nào?
B- HOẠT ĐÔÔNG TIẾP CÂÔN BÀI MỚI
Tổ chức dạy học bài mới
TG
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức cơ bản
Tìm hiểu về Lịch sử, địa lý – dân cư tỉnh Bình Định
I. Khái quát về lịch sử, địa
lí, dân cư.
18’ Hoạt động 1: cả lớp và cá Hoạt động 1: cả lớp và cá 1. Địa lý-dân cư
- Diện tích: khoảng 6040 km2
nhân
nhân
Em biết gì về tình hình địa lí HS dự vào kiến thức địa lí với địa hình đa dạng
tỉnh Bình Định, có những nét và vốn hiểu biết lịch sử để - Nằm ở vị trí có tầm chiến
nổi bật nào?
tiến hành thảo luận: diện lược trong khu vực miền
tích, vị trí địa lí, Hệ thống trung và tây nguyên, có đầy
đủ hệ thống đường sắt, thuỷ,
GV sử dụng lược đồ tỉnh giao thông
bộ, hàng không
Bình Định để chỉ rõ cho HS
về vị trí chiến lược của tỉnh.
Ơ Bình Định có những dân - Dân cư: Bình Định là nơi
tộc nào sinh sống và có đóng cư trú lâu đời của đồng bào
Lê Thị Hoàng Ân
Bình Định là nơi sinh sống
của các tộc người Việt, Chăm,
Trang 18
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
TG
Trợ giúp của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Kiến thức cơ bản
góp gì cho nền văn hoá các dân tộc: Chăm, Bana, Bana, H’rê, cùng hoà nhập vào
cộng đồng chung, cùng đoàn
chung?(K,G)
H’rê, Kinh…
kết bảo vệ tổ quốc
2. Lịch sử
GV gợi ý HS trình bày những HS tiến hành tranh luận về - Từ thế kỉ II, vùng đất Bình
hiểu biết về lịch sử tỉnh nhà, các sự kiện lịch sử lớn của Định là châu Vijaya của
đặc biệt là các sự kiện lịch sử các điạ phương có tác động, Cham-pa. Từ thế kỉ X – XV,
lớn có ảnh hưởng đến lịch sử ảnh hưởng đến lịch sử dân Vijaya trở thành kinh đô của
dân tộc.( liên hệ với những tộc mà các em đã biết như Champa
- Từ 1471, trở thành bộ phận
phần lịch sử địa phương đã phong trào Tây Sơn…
của nước Đại Việt, với tên gọi
được học trong các bài trước)
phủ Hoài Nhơn. Sau đó, Chúa
Nguyễn đổi tên trở thành phủ
GV nhận xét, khái quát thành
Quy Nhơn, thuộc dinh Quảng
hệ thống quá trình phát triển
Nam
- Từ 1771,Quy Nhơn trở
GV sử dụng bản đồ lãnh thổ
thành cái nôi của phong trào
Đại Việt qua các thời kì và
Tây Sơn và kinh đô của TƯ
những di tích còn lại của
Hoàng đế Nguyễn Nhạc.
phong trào Tây Sơn để minh
- Thời Nguyễn, tỉnh Bình
họa
Định được thành lập và phát
triển cho đến ngày nay
Tìm hiểu những truyền thống của người Bình Định
20’ Hoạt động 2: hoạt động Hoạt động 2: hđ nhóm
II. Truyền thống
nhóm
1. Truyền thống lao động
GV: nhân dân Bình Định có ND Bình Định có nhiều cần cù, sáng tạo
những truyền thống quý báu truyền thống tốt đẹp như Không ngừng khai thác mở
nào?
truyền thống lao động cần rọng vùng đồng bằng và phát
cù, sáng tạo; truyền thống triển các ngành nông, lâm,ngư
thượng võ; truyền thống văn nghiệp
hóa
2. Truyền thống thượng võ
GV chia lớp thành 4 nhóm
và đấu tranh anh dũng
tìm hiểu về từng truyền thống N1: truyền thống lao động - Bình Định có truyền thống
của nhân dân tỉnh nhà. Giải cần cù, sáng tạo
thượng võ lâu đơi, sáng tạo
thích nguồn gốc của mỗi N2: truyền thống thượng võ phái võ Tây Sơn- Bình Định
truyền thống và những biểu và đấu tranh anh dũng
-Đại đa số người giỏi võ đều
hiện.
N3: truyền thống văn hóa
mang tài đức ra giúp dân giúp
N4: tìm hiểu về các di tích nước làm nên truyền thống
Để giúp học sinh tiến hành tiêu biểu ở Bình Định
quật cường của người Bình
hoạt động có hiệu quả, giáo
Định
viên tạo 4 đoạn clip về 4 nội
dung (truyền thống lao động
cần cù, truyền thống thượng
võ, truyền thống văn hóa, hệ
thống các di tích lịch sử) để
gợi ý cho hoạt động nhóm
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 19
GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG LỚP 10
TG
Trợ giúp của giáo viên
của HS
GV nhận xét, kết luận và bổ
sung kiến thức cho HS
Hoạt động của học sinh
Bình Định còn là nơi sản sinh
ra một loạt nhà thơ lớn trong
phong trào thơ mới như Hàn
Mặc Tử, Xuân Diệu, Chế Lan
Viên, Quách Tấn, Yến Lan…
Truyền thống văn hoá được
thể hiện rõ ràng thông qua
hàng loạt di tích văn hoá còn
tồn tại đến ngày nay
Kiến thức cơ bản
3. Truyền thống văn hoá
Bình Định là trung tâm của
vùng văn hoá đa dạng, đan xen
- Ghi nhận sự phát triển rực rỡ
của văn hóa Chăm
- Là cái nôi của nghệ thuật
tuồng
- Là vùng đất hiếu học, Khoa
cử
4. Các di tích tiêu biểu
- Di tích văn hóa: các tháp
Chăm, mộ Đào Tấn
- Di tích lịch sử: bảo tàng Tây
Sơn, thành Hoàng Đế
- Di tích cách mạng: Đèo
Nhông, Núi Bà…
C- HOẠT ĐÔÔNG KẾT THÚC TIẾT HỌC:2’
Củng cố
- Bình Định từng là kinh đô của Vương quốc Champa và triều Tây Sơn, là nơi lưu giữ
nhiều dấu tích về thời kì hào hùng của dân tộc
- Bên cạnh truyền thống thượng võ, Bình Định là mảnh đất hiếu học, khoa cử, là trung
tâm văn hoá của cả vùng Nam trung bộ
Dặn dò :HS học bài, ôn tập Lịch sử Việt Nam cổ – trung đại
IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG
Lê Thị Hoàng Ân
Trang 20
- Xem thêm -