WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_____________
Phạm Thị Hằng
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
CÁC NỘI DUNG VỀ HÓA HỌC PHÂN TÍCH
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành
: Lí luận và phương pháp dạy học môn hóa học
Mã số
: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ VĂN HUÊ
Thành phố Hồ Chí Minh -2009
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
LỜI CẢM ƠN
Luận văn hoàn thành được không chỉ do nỗ lực của bản thân mà còn nhờ sự giúp đỡ tận tình của
quý thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và các em học sinh.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Văn Huê - Thầy đã tận tình hướng dẫn suyên
suốt toàn bộ quá trình thực hiện luận văn: từ lúc đề tài còn trong ý tưởng đến lúc luận văn được hoàn
thành. Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng tri ân chân thành đến PGS. TS. Trịnh Văn Biều, Trưởng khoa
Hóa Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh - Thầy đã động viên tinh thần, nhiệt tình giúp
đỡ và tạo điều kiện cho chúng tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Tác giả xin được chân thành cảm ơn quý thầy cô đã truyền đạt tất cả kiến thức, kinh nghiệm để
chúng tôi có thể hoàn thành khóa học; Xin được cảm ơn các bạn đồng nghiệp, các em học sinh đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực nghiệm đề tài; Xin được cảm ơn gia đình đã cho tác
giả bờ vai vững chãi để có thể vượt qua những khó khăn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12/12/2009
Tác giả
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSVC
:
cơ sở vật chất
ĐC
:
đối chứng
GV
:
giáo viên
HS
:
học sinh
HTTC
:
hình thức tổ chức
NXB
:
nhà xuất bản
PP
:
phương pháp
PPDH
:
phương pháp dạy học
PPTC
:
phương pháp tích cực
SBT
:
sách bài tập
SGK
:
sách giáo khoa
SL
:
số lượng
THPT
:
trung học phổ thông
TN
:
thực nghiệm
Tp. HCM :
thành phố Hồ Chí Minh
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Để thực hiện mục tiêu đó, đòi
hỏi người GV phải đổi mới PPDH. GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học
tập, đặc biệt phải chú trọng rèn luyện PP và phát huy năng lực tự học của HS. Muốn vậy, người GV
phải có trình độ chuyên môn sâu, rộng, có khả năng tổ chức tài liệu tự học tốt cho HS, có trình độ sư
phạm lành nghề.
Trong chương trình SGK nâng cao, nội dung hóa phân tích được chú trọng xây dựng với nhiều
nội dung kiến thức mở rộng, nâng cao. Mặt khác, nội dung hóa học phân tích là nội dung đòi hỏi độ
chính xác cao, trong khi đó mức độ kiến thức hóa học THPT có hạn. Do vậy, việc dạy học có hiệu quả
nội dung này còn nhiều hạn chế.
Hiệu quả dạy học chỉ được nâng cao khi GV vận dụng linh hoạt các PP, phương tiện dạy học có
hiệu quả, đặc biệt là các tư liệu trực quan, các PPDH tích cực…trong quá trình giảng dạy tại lớp. Chỉ
khi thực hiện được những việc như vậy, GV mới có thể làm nhẹ nhàng kiến thức mà không làm giảm
tính khoa học của nội dung; Từ đó kích thích niềm say mê học tập bộ môn của HS. Đồng thời, khuyến
khích HS học tập phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá, vận dụng linh hoạt kiến
thức vào các tình huống thực tế nhằm khắc sâu kiến thức. Từ những yêu cầu thực tế đó, chúng tôi
mong muốn tạo ra được những tiền đề cần thiết để dạy học có hiệu quả các nội dung hóa học phân tích
ở trường THPT. Đây chính là lí do mà chúng tôi nghiên cứu đề tài “NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY
HỌC CÁC NỘI DUNG VỀ HÓA HỌC PHÂN TÍCH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả dạy học các nội dung về hóa học phân tích ở trường trung học phổ thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
Xây dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng dạy học chương “Sự điện li” - lớp 11 nâng cao.
Nhận xét một số bài tập trong SGK, SBT chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao.
Thiết kế hệ thống bài tập bổ sung bài tập sách giáo khoa, sách bài tập.
Thiết kế một số tài liệu trực quan hóa học bằng phần mềm flash và powerpoint.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Thiết kế giáo án chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao trong đó có sử dụng các PPDH tích cực và
bài tập hóa học để nâng cao hiệu quả dạy học.
Thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc dạy học các nội dung chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
Phân tích tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa.
Điều tra thực trạng, thống kê, phân tích.
Thực nghiệm sư phạm.
Xử lí số liệu bằng thống kê toán học.
6. Phạm vi nghiên cứu
Chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài được thành công sẽ nâng cao hiệu quả dạy học các nội dung hóa học phân tích ở
trường THPT.
8. Điểm mới của đề tài
Thiết kế một số tài liệu trực quan hỗ trợ việc dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao.
Nhận xét một số bài tập sách giáo khoa, sách bài tập chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao.
Xây dựng một số nguyên tắc xây dựng bài tập hóa học.
Xây dựng quy trình thiết kế hệ thống bài tập chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao.
Thiết kế hệ thống bài tập bổ sung chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao.
Thiết kế các giáo án điện tử có sử dụng các PPDH tích cực và bài tập đã xây dựng nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả là gì?
Theo [28], “Hiệu quả là kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại”.
Theo [31], “Hiệu quả là kết quả rõ rệt”.
Như vậy, hiệu quả là một danh từ dùng để chỉ kết quả của một việc làm mang lại, kết quả này
đạt được theo như yêu cầu, như mong muốn, như mục tiêu đã đặt ra của một người hoặc của tập thể đã
thực hiện việc làm đó.
Hiệu quả dạy học là gì?
Theo [19], “Hiệu quả giáo dục” là kết quả do hoạt động giáo dục nói chung mang lại trên tất cả
các mặt đức, trí, thể, mĩ cho đối tượng so với yêu cầu đặt ra trong những điều kiện xác định. Hiệu quả
giáo dục của một cơ sở đào tạo, một đơn vị trường học cao hay thấp thể hiện bằng những chỉ số đạt
được so với kế hoạch như về học lực (xuất sắc, giỏi, khá, yếu kém), về hạnh kiểm, về thể chất, về tỉ lệ
lên lớp, lưu ban, tốt nghiệp.
Vậy có thể hiểu khái niệm “Hiệu quả dạy học” là kết quả so với yêu cầu đặt ra trong những điều
kiện xác định do hoạt động dạy học nói chung mang lại cho đối tượng. Kết quả ở đây là những tri thức
khoa học nhân loại mà người học thu nhận được được nhiều, lưu giữ lâu, và vận dụng được vào thực tế
cuộc sống.
1.1.2. Các nguyên tắc của việc dạy học có hiệu quả [21]
Nguyên tắc 1: Gây hứng thú học cho HS và giảng giải rõ ràng
GV cần làm cho nội dung giảng dạy trở nên hấp dẫn để kích thích hứng thú của HS, làm cho họ
thích học. Khi đó họ sẵn sàng học tập, dù có vất vả.
Nguyên tắc 2: Có ý thức tôn trọng HS và việc học của các em
GV cần giúp cho người học cảm thấy là họ có thể làm chủ được nội dung của môn học, có thể
thành công nhanh ở một số việc; GV cần thể hiện tinh thần bao dung, độ lượng trong sự giúp đỡ người
học, hết sức tránh những thái độ làm cho họ mặc cảm.
Nguyên tắc 3: Có sự đánh giá và sự phản hồi phù hợp đối với HS
Cần cho HS biết sự đánh giá của GV về việc học cùng với những lời nhận xét, lời khuyên sát
hợp với các em; Chất lượng của những quá trình đánh giá là một trong những nét đặc trưng của việc
dạy tốt.
Nguyên tắc 4: Chỉ ra mục tiêu rõ ràng và những thách thức trí tuệ
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Mục tiêu rõ ràng của quá trình dạy và học phải là: đạt hiệu quả vừa đối với cả GV, cả HS. Một
sự thách thức trí tuệ trong dạy và học có hiệu quả là cách xử lí mối quan hệ giữa việc khuyến khích tự
do tư duy và sự yêu cầu tuân thủ nguyên tắc trước hết về mặt nhận thức khoa học.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dạy học [21]
Hiệu quả dạy học không thể mang lại trong một tiết học, hay một thời gian ngắn, cũng không
thể mang lại chỉ nhờ GV, hoặc chỉ nhờ HS, hoặc chỉ nhờ phương tiện thiết bị dạy học hiện đại…Mà để
mang lại hiệu quả trong quá trình dạy học là một quá trình lâu dài, là sự kết hợp tổng hòa các yếu tố
khác nhau như:
Nội dung chương trình:
Hiệu quả dạy học càng nâng cao khi HS được tạo điều kiện cho hoạt động tích cực càng nhiều.
HS chủ động tham gia vào các hoạt động học tập mà GV thiết kế để lĩnh hội những kiến thức cần có.
Thế nhưng điều này không thể thực hiện được nếu như cả GV và HS bị áp lực về thời gian và khối
lượng kiến thức cần nhớ và tái hiện nhiều hơn là vận dụng.
Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học của người GV quyết định đến chất lượng bài lên lớp, ảnh hưởng lớn đến
thái độ học tập của HS. Dù người GV có chuẩn bị nội dung bài rất phong phú nhưng chỉ truyền đạt
thông qua thuyết trình thì không thể mang lại hiệu quả cao. Đó chỉ là bài diễn thuyết khô khan, không
có sức cuốn hút.
Do vậy, GV cần có sự phối hợp các PPDH khác nhau, các hình thức dạy học khác nhau, đặc biệt
là các PPDH tích cực làm sao để có thể tăng cường cho HS hoạt động, đem lại say mê, hứng thú học
tập cho HS.
Giáo viên:
Có vai trò quan trọng nhất! GV cần có những kiến thức tổng quát về mọi mặt như được đào tạo
chu đáo để thích ứng với những nhiệm vụ đa dạng phức tạp, vừa có trình độ chuyên môn sâu, trình độ
sư phạm lành nghề. Và có tư tưởng tiến bộ: ham học hỏi, ứng dụng cái mới và biết định hướng sự phát
triển của HS theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo sự tự do cho HS trong hoạt động nhận thức.
Học sinh:
Học sinh đóng vai trò chủ động trong hoạt động nhận thức trong môi trường học tập mới. Do
đó, HS cần có những phẩm chất năng lực thích ứng môi trường học tập mới như nhận thức được mục
đích, động cơ học tập và có ý thức trách nhiệm với bản thân cũng như tập thể lớp, tự giác, có tinh thần
tự học, cầu tiến, say mê học tập.
Cơ sở vật chất:
Một bài giảng dù được chuẩn bị chu đáo nhưng CSVC không đáp ứng được thì hiệu quả cũng
không được như mong muốn. Chẳng hạn, để ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, nhưng lại
không trang bị các phòng chức năng, trang bị hệ thống máy móc thiết bị hỗ trợ.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
1.1.4. Sử dụng phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học ở trường trung
học phổ thông [3], [4], [5], [6], [8], [10], [26], [29], [30], [39]
1.1.4.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
a) Đổi mới phương pháp dạy học là gì?
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước (2000-2020), sự thách thức trước nguy cơ tụt
hậu trên đường tiến vào thế kỉ XXI bằng sự cạnh tranh trí tuệ đang đòi hỏi đổi mới giáo dục, trong đó
có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học.
Định hướng đổi mới PP dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII
(1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII (12/1996), được thể chế hoá trong Luật Giáo dục
(12/1998), được cụ thể hoá trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục – Đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 15
(4/1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
b) Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động: Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động của GV và HS, đổi mới HTTC dạy
học, đổi mới hình thức tương tác xã hội trong dạy học định hướng.
Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông.
Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể.
Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS.
Phù hợp với CSVC, các điều kiện dạy học của nhà trường.
Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học.
Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với
việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống.
Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng
dụng của công nghệ thông tin.
c) Một số xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Phát huy tính tích cực, tự lực, chủ động, sáng tạo của người học. Chuyển trọng tâm hoạt động từ
GV sang HS. Chuyển lối học từ thông báo tái hiện sang tìm tòi, khám phá.
Cá thể hóa việc dạy học.
Sử dụng tối ưu các phương tiện dạy học, đặc biệt là tin học và công nghệ thông tin vào dạy học.
Tăng cường khả năng vận dụng kiến thức vào đời sống. Chuyển từ lối học nặng về tiêu hóa kiến
thức sang lối học coi trọng việc vận dụng kiến thức.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Cải tiến việc kiểm tra và đánh giá kiến thức.
Phục vụ ngày càng tốt hơn hoạt động tự học và phương châm tự học suốt đời.
Gắn dạy học với nghiên cứu khoa học với mức độ ngày càng cao (theo sự phát triển của HS,
theo cấp học, bậc học).
1.1.4.2. Các phương pháp dạy học tích cực
a) Phương pháp tích cực là gì?
Phương pháp tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những phương
pháp giáo dục/dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
Tích cực trong phương pháp tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động trái nghĩa
với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với nó là tiêu cực.
Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào
phát huy tính tích cực của người dạy.
b) Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực
Có thể nêu 4 dấu hiệu đặc trưng cơ bản:
Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức các
hoạt động học tập của HS.
Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học.
Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
c) Một số PPDH, HTTC dạy học tích cực ở trường phổ thông
Thực hiện dạy và học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống. Trong hệ thống
các PPDH truyền thống cũng đã có nhiều PPTC. Về mặt hoạt động nhận thức, thì PP thực hành là “tích
cực” hơn PP trực quan, PP trực quan thì “sinh động” hơn PP thuyết trình.
o Phương pháp thuyết trình
Trong các PPDH cơ bản thì PP thuyết trình được coi là PP ít tích cực nhất. Tuy nhiên, PP thuyết
trình vẫn có giá trị của nó. Để phát huy tính tích cực của PP, người GV nên dùng kiểu thuyết trình
Ơrixtic hơn là kiểu thông báo - tái hiện.
o Phương pháp trực quan
Với những vấn đề trừu tượng, khó hiểu thì việc sử dụng PP trực quan rất có hiệu quả: giúp HS
dễ hiểu và nhớ lâu hơn.
Thí nghiệm hóa học
Trong các phương tiện trực quan được sử dụng trong dạy học hóa học thì thí nghiệm hóa học là
phương tiện trực quan quan trọng nhất. Thí nghiệm thường được sử dụng với hai mục đích: dùng theo
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
PP minh họa, chứng minh; hoặc dùng theo PP nghiên cứu. Như vậy, sử dụng thí nghiệm theo PP
nghiên cứu thì mang tính tích cực hơn theo PP minh họa.
Mô phỏng trong dạy học hóa học
Sử dụng các mô phỏng khi:
Không có thiết bị tiến hành thí nghiệm.
Mô phỏng các nội dung lý thuyết, gắn liền với các tình huống thực tế.
Các hoạt động ở tầm vĩ mô, hoặc nguy hiểm, hoặc chuẩn bị tốn thời gian, xảy ra quá nhanh hoặc
quá chậm, khó theo dõi; hoặc cần rất nhiều mẫu khác nhau để minh họa.
o Phương pháp nghiên cứu
Bản thân PP nghiên cứu đã là một PPDH tích cực rồi. Vấn đề là GV cần có sự sáng tạo để sử
dụng PP này vào những nội dung dạy học phù hợp.
o Bài tập hóa học
Tác dụng của bài tập hóa học:
Giúp HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hoá học, nắm được bản chất của từng
khái niệm đã học.
Giúp HS có điều kiện để rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hoá học cơ bản, hiểu
được mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản.
Góp phần hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hoá học ở HS, giúp sử
dụng ngôn ngữ hoá học đúng, chuẩn xác.
Tạo điều kiện để tư duy phát triển.
Mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm nặng nề kiến thức của HS.
Có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng, phong phú của đời
sống xã hội hoặc trong sản xuất hoá học.
Tác dụng đức dục.
Như vậy, bài tập hóa học cung cấp cho HS cả kiến thức, cả con đường giành lấy kiến thức, cả
niềm vui sướng của sự phát hiện ra kiến thức. Bài tập hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa
là PPDH hiệu nghiệm. Bản thân bài tập hóa học đã là một PPDH tích cực, song tính tích cực này sẽ
được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi hơn là dùng để tái hiện kiến
thức.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
o Dạy học vấn đáp, đàm thoại
o Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
o Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
o Dạy học Grap
o Algorit dạy học
o Sử dụng trò chơi
1.2. Nội dung hóa học phân tích trong chương trình hóa học THPT
1.2.1. Quan điểm phát triển chương trình THPT nâng cao môn hóa học [25]
Để biên soạn bộ SGK chương trình THPT nâng cao môn hóa học cần phải có sự lựa chọn nội
dung, PP sao cho phù hợp với quan điểm phát triển của chương trình nâng cao
a) Đảm bảo thực hiện mục tiêu của bộ môn hóa học ở trường phổ thông
b) Đảm bảo tính phổ thông có nâng cao, gắn với thực tiễn trên cơ sở hệ thống tri thức của khoa học
hóa học hiện đại
Hệ thống tri thức THPT nâng cao về hóa học được lựa chọn bảo đảm:
Kiến thức, kĩ năng hóa học phổ thông, cơ bản, tương đối hiện đại và hoàn thiện hơn chương
trình chuẩn.
Tính chính xác của khoa học hóa học.
Sự cập nhật với những thông tin của khoa học hóa học hiện đại về nội dung và PP.
Nội dung hóa học gắn liền với thực tiễn đời sống, sản xuất.
Nội dung hóa học được cấu trúc có hệ thống theo mạch kiến thức và kĩ năng.
c) Đảm bảo tính đặc thù của bộ môn hóa học
Nội dung thực hành và thí nghiệm hóa học được coi trọng.
Tính chất hóa học của các chất được chú ý xây dựng trên cơ sở nội dung lí thuyết cơ sở hóa học
chung tương đối hiện đại và được kiểm nghiệm dựa trên cơ sở thực nghiệm hóa học, có lập luận khoa
học.
d) Đảm bảo định hướng đổi mới PPDH hóa học theo hướng dạy và học tích cực và đặc thù của bộ
môn hóa học
Hệ thống nội dung hóa học THPT nâng cao được tổ chức sắp xếp, sao cho: GV thiết kế, tổ chức
để HS tự giác, tích cực, tự lực hoạt động xây dựng kiến thức và hình thành kĩ năng mới, vận dụng để
giải quyết một số vấn đề thực tiễn được mô phỏng trong các bài tập hóa học.
Khuyến khích GV, HS sử dụng thiết bị dạy học, trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin.
e) Đảm bảo định hướng về đổi mới đánh giá kết quả học tập hóa học của HS
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học đa dạng, kết hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận, lí
thuyết và thực nghiệm hóa học nhằm đánh giá kiến thức, kĩ năng hóa học của HS ở 3 mức độ biết,
hiểu, vận dụng phù hợp với nội dung và PP.
Đánh giá năng lực tư duy logic, hoạt động sáng tạo của HS qua một số nhiệm vụ cụ thể.
f) Đảm bảo kế thừa những thành tựu của giáo dục hóa học trong nước và thế giới
g) Đảm bảo tính phân hóa trong chương trình hóa học phổ thông
Chương trình THPT nâng cao môn hóa học nhằm đáp ứng nguyện vọng của một số HS có năng
lực về khoa học tự nhiên.
1.2.2. Vị trí các nội dung hóa phân tích trong chương trình THPT [32], [33], [34], [35]
Các phản ứng hóa học hầu hết được nghiên cứu trong dung môi nước, nên nội dung hóa phân
tích được đề cập ở các bài về chất cụ thể trong sách chương trình SGK lớp 10, 11, 12. Trong đó nội
dung đóng vai trò là lí thuyết chủ đạo- lí thuyết cân bằng ion trong dung dịch được xây dựng ở chương
1 “Sự điện li” lớp 11 nâng cao, chương 5 “Đại cương về kim loại” lớp 12 nâng cao. Còn nội dung
phân tích hóa học định tính, định lượng được xây dựng trong chương 8 “ Phân biệt một số chất vô cơ.
Chuẩn độ dung dịch” lớp 12 nâng cao.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Bảng 1.1. Tổng hợp các bài học có nội dung hóa phân tích ở trường THPT
TT
1
2
3
4
5
6
7
20
22
48
Tên bài
NHẬN BIẾT MỘT SỐ ANION
TRONG DUNG DỊCH
50
NHẬN BIẾT MỘT SÔ CHẤT
KHÍ
52
53
Bài tập
SGK
CHƯƠNG 1 SỰ ĐIỆN LI – LỚP 11 nâng cao
I. Hiện tượng điện li
SỰ ĐIỆN LI
7
II. Cơ chế quá trình điện li
PHÂN LOẠI CÁC CHẤT ĐIỆN
I. Độ điện li
7
LI
II. Chất điện li mạnh và chất điện li yếu
I. Axit và bazơ theo thuyết A-rê-ni-ut
II. Khái niệm về axit và bazơ theo thuyết Bron-stêt
AXIT, BAZƠ, MUỐI
10
III. Hằng số phân li axit và bazơ
IV. Muối
SỰ ĐIỆN LI CỦA NƯỚC. pH.
I. Nước là chất điện li rất yếu
10
CHẤT CHỈ THỊ AXIT-BAZƠ
II. Khái niệm về pH. Chất chỉ thị axit-bazơ
LUYỆN TẬP AXIT, BAZƠ, MUỐI
10
PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION
I. Điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung
TRONG DUNG DỊCH CÁC
dịch các chất điện li
11
CHẤT ĐIỆN LI
II. Phản ứng thủy phân của muối
LUYỆN TẬP: PHẢN ỨNG TRAO ĐỔI ION TRONG DUNG DỊCH CÁC CHẤT ĐIỆN LI
10
CHƯƠNG 5 ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI lớp 12 nâng cao
I. Khái niệm về cặp oxi hóa - khử của kim loại
II. Pin điện hóa
DÃY ĐIỆN HÓA CỦA KIM
8
III. Thế điện cực chuẩn của kim loại
LOẠI
IV. Dãy thế điện cực chuẩn của kim loại
V. Ý nghĩa của dãy thế điện cực chuẩn của kim loại
I. Khái niệm
SỰ ĐIỆN PHÂN
II. Sự điện phân các chất điện li
6
III. Ứng dụng của sự điện phân
CHƯƠNG 8 PHÂN BIỆT MỘT SỐ CHẤT VÔ CƠ. CHUẨN ĐỘ DUNG DỊCH lớp 12 nâng cao
I. Nguyên tắc nhận biết một ion trong dung dịch
II. Nhận biết các cation Na+ và NH4+
NHẬN BIẾT MỘT SỐ CATION
III. Nhận biết cation Ba2+
5
TRONG DUNG DỊCH
IV. Nhận biết các cation Al3+, Cr3+
V. Nhận biết các cation Fe2+, Fe3+, Cu2+, Ni2+
1. Nhận biết anion NO3
49
51
Nội dung lý thuyết
2. Nhận biết anion S O 24
3. Nhận biết anion Cl4. Nhận biết anion C O 32
I. Nguyên tắc chung để nhận biết
II. Nhận biết một số chất khí
I. Phương pháp phân tích chuẩn độ
CHUẨN ĐỘ AXIT-BAZƠ
II. Chuẩn độ axit – bazơ
CHUẨN ĐỘ OXI HÓA – KHỬ BẰNG PP PEMANGANAT
LUYỆN TẬP: NHẬN BIẾT MỘT SỐ CHẤT VÔ CƠ
SBT
8
6
9
7
6
10
6
17
7
8
4
8
4
8
3
7
3
3
8
10
1.2.3. Một số nhận xét về các nội dung hóa phân tích trong chương trình THPT
Ở chương trình lớp 10:
Tinh thần hóa học phân tích được phản ánh qua việc học tính chất hóa học chung của một axit:
HCl, H2SO4…, biết cách nhận biết một số hợp chất có chứa những gốc axit quen thuộc: Cl-, SO42-… Ở
mức độ kiến thức về hóa học của HS còn ít, hóa học phân tích được phản ánh qua những bài tập nhất
biết nhỏ.
Ở chương trình lớp 11 và 12:
Lí thuyết cân bằng ion được phân bố ở chương đầu SGK lớp 11 “Sự điện li” và chương 5 SGK
lớp 12 “Đại cương về kim loại” với vai trò lí thuyết chủ đạo. Nội dung lí thuyết chủ đạo nhằm trang bị
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
cho HS cơ sở lí thuyết làm điểm tựa cho việc nghiên cứu các nhóm nguyên tố và các loại hợp chất. HS
chủ yếu nghiên cứu về sự điện li các chất trong dung dịch với dung môi là nước, cân bằng axit – bazơ –
muối, cân bằng oxi hóa - khử. Còn cân bằng trong dung dịch chứa hợp chất ít tan, cân bằng tạo phức
trong dung dịch có nhắc đến nhưng không sâu. Điều này giúp HS hiểu được bản chất của phản ứng
trong dung môi nước.
Mục tiêu đạt được khi HS được học về Lí thuyết cân bằng ion trong chương trình THPT:
Ở chương trình lớp 11, chương “Sự điện li” đã trang bị những kiến thức lý thuyết tổng quát
nhất, cơ bản nhất về chất điện li, sự phân li của axit, bazơ và muối trong dung dịch; hằng số axit, hằng
số bazơ được đưa ra ở những phần thích hợp, giúp HS hiểu và giải thích bản chất các chất, dự đoán
định tính chiều hướng của phản ứng trao đổi ion trong dung dịch. Từ đó vận dụng nghiên cứu bản chất
phản ứng trong dung dịch của các hợp chất của nhóm Nitơ, nhóm Cacbon – Silic một cách sâu sắc hơn,
đi vào bản chất hơn; vận dụng để nhận biết các chất trong dịch bằng nhiều cách.
Ở chương trình lớp 12,
Chương 5 “Đại cương kim loại”, chủ yếu là bài “Dãy điện hóa của kim loại”, cung cấp những
kiến thức mới, chính xác, khoa học giúp HS đánh giá định lượng chiều hướng phản ứng oxi hóa – khử
xảy ra trong dung dịch ở trường hợp đơn giản, cơ bản hay gặp, bỏ qua những quá trình phụ. Điều này
giúp HS có được những cơ sở lí thuyết và thực nghiệm vững chắc khi vận dụng vào nghiên cứu về các
nhóm kim loại ở các chương tiếp theo.
Ở chương 8 “Phân biệt một số chất vô cơ – Chuẩn độ dung dịch”. Trong đó, nội dung phân biệt
một số hợp chất vô cơ thực chất là phân tích định tính một số cation, anion vô cơ thường gặp nhất
trong dung dịch chỉ chứa cation hoặc anion ấy trong dung dịch chứa một hỗn hợp ion rất đơn giản;
nhận biết một số khí vô cơ thường gặp nhất. Trong nội dung này nói chung không có các kiến thức và
các phản ứng mới. Còn nội dung chuẩn độ dung dịch là sự mở đầu một PP định lương các chất trong
dung dịch –Phân tích thể tích dùng để xác định nồng độ của các dung dịch. Đây là nội dung kiến thức
mới đối với HS.
1.3. Thực trạng dạy học chương “Sự điện li” lớp 11 THPT
1.3.1. Mục đích điều tra
Về phía giáo viên
Đánh giá thực trạng dạy học chương “Sự điện li” có những thuận lợi và khó khăn gì? Để tăng
hiệu quả dạy học, GV đã sáng tạo như thế nào?
Đánh giá thực trạng xây dựng, sử dụng bài tập của GV nhằm hỗ trợ HS phát huy tính tích cực,
tự học của HS.
Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin cũng như việc sử dụng linh hoạt các tài liệu
trực quan hỗ trợ làm phong phú bài giảng.
Về phía học sinh
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Đánh giá của HS về hiệu quả học tập nội dung hóa học trong chương “Sự điện li” ở trường phổ
thông.
Đánh giá mức độ say mê học tập nội dung thông qua những bài giảng của GV.
Đánh giá nhận thức của các em về tầm quan trọng của tự học.
1.3.2. Đối tượng điều tra
Giáo viên
Được sự giúp đỡ của các bạn GV, anh chị học viên cao học hóa khóa 17, 19, chúng tôi đã tiến
hành phát phiếu điều tra GV một số trường ở Tp. HCM (18 trường THPT, 30 GV) và một số trường ở
địa bàn tỉnh (8 trường THPT, 8 GV) với số năm giảng dạy trung bình: 6 năm (Phụ lục 1).
Học sinh
Được sự giúp đỡ của các anh chị GV, và một số HS, chúng tôi đã phát phiếu điều tra 229 em HS
khối 11 (năm học 2008- 2009) ở 6 trường THPT tại Tp. HCM.
Bảng 1. 2. Danh sách các trường có học sinh được điều tra thực trạng
STT
1
2
3
4
5
6
Tên trường – lớp
THPT Lương Thế Vinh
THPT Nguyễn Thị Diệu
THPT Ngô Gia Tự
THPT Trưng Vương
THPT Thai-Lơ-man
THPT Dân lập An Đông
SL học sinh
23
56
46
23
20
61
1.3.3. Tiến hành điều tra
Phát phiếu điều tra, hướng dẫn đánh vào các phiếu điều tra.
Trò chuyện.
Thu phiếu điều tra, xử lí kết quả.
1.3.4. Kết quả điều tra
1.3.4.1. Kết quả điều tra giáo viên
Câu 1: Nhận xét của quý thầy cô về nội dung hóa học phân tích được xây dựng trong chương “Sự điện
li” lớp 11 nâng cao.
Bảng 1.3. Nội dung hóa phân tích trong chương “Sự điện li” lớp 11 nâng cao
T
T
1
2
3
4
Nhận xét
Chương “Sự điện li”-lớp 11 rất quan trọng, là lý thuyết
chủ đạo để học tập tốt nội dung hóa học phân tích.
So với SGK cải cách, ở SGK nâng cao, chương điện li
có các khái niệm chính xác, mới, logic hơn.
Bài axit – bazơ có thêm một số nội dung mới khó hơn
như hằng số phân li axit, việc đưa vào gây nặng nề kiến
thức.
Trong chương điện li, loại số lượng bài tập:
- Nhiều, đủ cho HS luyện tập.
- Các dạng bài phong phú, kích thích hứng thú học tập
của HS.
Không biết
SL
%
Không đồng ý
SL
%
Đồng ý
SL
%
5
13,0
0
0
33
87
2
5,5
6
16
30
79
4
11,0
6
16
28
73
3
8,0
28
73
7
19
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Nhận xét:
Hầu hết các GV đều thấy được:
Tầm quan trọng của nội dung hóa phân tích ở trường THPT đặc biệt là chương “Sự điện li” – là
lí thuyết chủ đạo để nghiên cứu bản chất phản ứng xảy ra trong dung dịch dung môi nước.
Nội dung hóa học phân tích được nghiên cứu ở chương trình SGK đổi mới – chương trình nâng
cao có nhiều nội dung được trình bày chính xác, logic hơn, một số nội dung mới, khó làm nặng nề kiến
thức. Theo chúng tôi, chính những nhận thức như vậy của GV sẽ là động lực để GV tìm những biện
pháp khác nhau để giảng dạy sao cho hiệu quả mà không làm nặng nề kiến thức.
Về phần bài tập, GV cho rằng số lượng bài tập ở SGK, SBT là chưa nhiều chưa phong phú. Do
vậy trong quá trình giảng dạy, BT cần biên soạn thêm cho HS rèn luyện kĩ năng, hiểu được bài sâu sắc
hơn.
Một bộ phận GV trả lời là “không biết”, theo chúng tôi tìm hiểu thì bộ phận GV này trả lời lí do
“không biết” là mình không dạy chương trình nâng cao nên không nghiên cứu. Thiết nghĩ, bộ phận GV
này chưa quan tâm đến đổi mới giáo dục, đổi mới chương trình bộ môn.
Câu 2: Những khó khăn mà quý thầy cô gặp phải khi dạy chương “Sự điện li”.
Bảng 1.4. Những khó khăn khi dạy chương “Sự điện li”
T
T
1
2
3
Nhận xét
Nhiều kiến thức trừu tượng, HS khó nhớ bài.
Nội dung kiến thức nhiều, mới mà quỹ thời gian hạn
chế không thể truyền tải hết đến HS.
CSVC còn thiếu thốn không có điều kiện để thực hiện
các thí nghiệm chứng minh, thí nghiệm HS nghiên cứu.
Không biết
SL
%
0
0
Không đồng ý
SL
%
11
29
Đồng ý
SL
%
27
71
0
0
4
11
34
89
0
0
10
26
28
74
Nhận xét:
Hầu hết các GV khi dạy chương “Sự điện li” đều gặp khó khăn là kiến thức trừu tượng nên HS
khó nhớ bài, quỹ thời gian hạn chế mà nội dung kiến thức lại nhiều, cơ sơ vật chất lại thiếu thốn.
Một bộ phận GV lại không gặp khó khăn như vậy. Theo tìm hiểu, bộ phận GV này cho biết là
do họ đã linh động thay đổi PPDH, mã hóa kiến thức, tận dụng những CSVC sẵn có để có thể giúp HS
hiểu bài tốt hơn.
Câu 3: Để tăng hiệu quả dạy học, thầy cô đã sử dụng các biện pháp nào?.
Bảng 1.5. Các biện pháp được sử dụng tăng hiệu quả dạy học
T
T
1
2
3
4
5
Biện pháp
Chỉ thuyết trình.
Đàm thoại .
Graph dạy học.
Algorit dạy học.
Tranh ảnh, bảng biểu.
Không sử dụng
SL
%
3
8
6
16
21
56
23
61
23
61
Thỉnh thoảng
SL
%
28
74
14
37
10
26
14
37
13
34
Thường xuyên
SL
%
7
18
18
47
7
18
1
2
2
5
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Thí nghiệm biểu diễn, nghiên cứu.
Thí nghiệm thực hành.
Hoạt động nhóm.
Dạy học nêu vấn đề.
Mô hình thí nghiệm, hình vẽ tự thiết kế.
Phim thí nghiệm.
Thông tin thêm lấy từ mạng Internet.
Bài tập SGK, SBT.
Sưu tầm, xây dựng thêm bài tập mới rồi
yêu cầu làm thêm ở nhà.
3
3
19
18
5
4
4
0
8
5
50
47
13
11
11
0
29
31
16
20
27
34
24
11
76
82
42
53
71
90
63
29
6
4
3
0
6
0
10
27
16
11
8
0
16
0
27
71
0
0
13
34
25
66
Nhận xét:
Hầu hết các GV đều sử dụng các PP – phương tiện dạy học tích cực để tăng hiệu quả dạy học
nhưng chủ yếu ở mức độ thỉnh thoảng do GV bị áp lực về quỹ thời gian hạn chế mà nội dung kiến thức
lại nhiều.
Trong các biện pháp đã sử dụng, GV sử dụng thường xuyên nhất lại là bài tập và phương pháp
đàm thoại. Theo các GV, PP đàm thoại và bài tập là hai PP rất linh hoạt dễ sử dụng, ít phụ thuộc vào
điều kiện cơ sử vật chất, việc chuẩn bị ít tốn thời gian, chủ động cho từng đối tượng HS. Mặt khác lại
giúp HS khắc sâu kiến thức vừa rèn được kĩ năng giải bài tập, phát triển tư duy của các em.
Câu 4: Khi dạy giáo án điện tử, nếu cần dùng (chèn) các tài liệu trực quan để minh họa thì thầy cô lấy
ở đâu?
Bảng 1.6. Nguồn tài liệu trực quan GV sử dụng
T
T
1
2
3
4
5
Nguồn tài liệu
Không sử dụng
SL
%
Tự làm thí nghiệm biểu diễn kết hợp
trong quá trình trình chiếu.
Tự thiết kế bằng phần mềm Powerpoint.
Tự thiết kế bằng các phần mềm khác.
Tìm kiếm trên mạng Internet.
Lấy từ các đĩa có sẵn.
Thỉnh thoảng
SL
%
Thường xuyên
SL
%
5
13
27
71
6
16
5
23
10
6
13
60
26
16
25
11
23
26
66
29
60
68
8
4
5
6
21
11
14
16
Nhận xét:
Kết quả điều tra cho thấy hầu hết GV sử dụng giáo án điện tử chủ yếu là để trình chiếu bài
giảng, chứ chưa thực sự khai thác những ứng dụng của các phần mềm trình diễn để mô phỏng, làm
sinh động bài giảng, kích thích hứng thú học tập của HS.
Câu 5: Để xây dựng thêm BT cho HS, theo quý thầy cô, chúng ta cần những nguyên tắc nào?
Bảng 1.7. Một số nguyên tắc xây dựng BT
T
T
1
2
3
4
Nguyên tắc
Bám sát mục tiêu, nội dung kiến thức, mức độ từng nội
dung cần đạt được khi truyền thụ kiến thức cho HS.
Nội dung BT cần đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Chú ý đến ôn luyện cho HS các kiến thức hóa học cơ
bản, không nặng về kiến thức toán học.
Có tỉ lệ hợp lí giữa BT kiểm tra trí nhớ và BT phát huy
tính sáng tạo.
Hệ thống BT cần được thiết kế từ dễ đến khó, từ cơ bản
Không cần thiết
SL
%
Cần thiết
SL
%
Rất cần thiết
SL
%
2
5
20
53
16
42
3
8
19
50
16
42
7
18
20
53
11
29
2
5
24
63
12
32
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
5
6
7
8
9
đến nâng cao.
Dữ kiện bài toán cần được tính toán cẩn thận sao cho
phù hợp cả về mặt toán học và đúng bản chất hiện
tượng hóa học.
BT cần vừa sức với HS, có đủ các dạng cho các đối
tượng HS: giỏi, khá, trung bình, yếu.
Có những BT kích thích hứng thú học tập của HS.
Từ ngữ sử dụng cần trau chuốt, chính xác, khoa học,
trong sáng, đơn giản.
Những nguyên tắc khác.
0
0
15
39
23
61
0
0
17
45
21
55
4
11
24
63
10
26
0
0
11
29
27
71
0
Nhận xét:
Trước khi thiết kế bài tập bổ sung cho chương “Sự điện li”, chúng tôi đã xây dựng được một số
nguyên tắc cần chú ý khi biên soạn. Sau khi xây dựng, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của các GV.
Theo kết quả thu được, các GV đã rất quan tâm đến các nguyên tắc cần chú ý khi biên soạn bài tập hóa
học và rất đồng tình với một số nguyên tắc mà chúng tôi đã xây dựng.
1.3.4.2. Kết quả điều tra học sinh
Câu 1: Khi học chương “Sự điện li”, em gặp những khó khăn gì?
Bảng 1.8. Những khó khăn khi học chương “Sự điện li”
T
T
1
2
3
4
Nhận xét
Nhiều kiến thức trừu tượng, khó nhớ bài.
Nội dung kiến thức nhiều, mới, khó mà quỹ thời
gian hạn chế nên không thể hiểu sâu sắc kiến thức.
Nhiều dạng bài tập mới nhưng số lượng còn ít nên
chưa rèn được kĩ năng giải bài tập.
Kiến thức trừu tượng cần phải được mã hóa bằng
hình ảnh, hoặc các bảng tổng kết, so sánh để có thể
khắc sâu.
Không biết
SL
%
0
0
Không đồng ý
SL
%
67
29
Đồng ý
SL
%
162
71
27
11
84
37
118
52
49
21
77
34
103
45
21
9
46
20
162
71
Nhận xét:
Kết quả điều tra cho thấy, đa số HS cảm thấy lo lắng khi học chương “Sự điện li” bởi những
khó khăn đã nêu. Vì vậy, GV cần cố gắng đổi mới, thực hiện đa dạng các PPDH tích cực giúp HS tích
cực hoạt động để thu được kiến thức sâu, rộng mà không cảm thấy nặng nề. Một số HS cảm thấy không
gặp nhiều khó khăn. Vì hầu hết các em là HS khá giỏi, có ý thức tự học tốt. Điều này khẳng định thêm
vai trò to lớn của tự học đến hiệu quả học tập của các em. GV cần hướng dẫn các em cách học, PP tự
học.
Phần ít các em không biết mình đã thu nhận kiến thức như thế nào nên không biết có gặp những
khó khăn gì hay không. Các em không ý thức được tầm quan trọng của việc học. GV cần quan tâm,
giúp đỡ để các em ý thức được động cơ của việc học, yêu thích bộ môn.
Câu 2: Để giờ học sinh động, các em tiếp thu bài tốt hơn, thầy cô bộ môn hoá thường sử dụng các biện
pháp nào?
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Bảng 1.9. Nhận định của HS về các biện pháp GV sử dụng
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Biện pháp
Chỉ thuyết trình.
Đàm thoại.
Graph dạy học.
Algorit dạy học .
Tranh ảnh, bảng biểu.
Thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm
nghiên cứu.
Thí nghiệm thực hành.
Hoạt động nhóm.
Dạy học nêu vấn đề.
Mô hình thí nghiệm, hình vẽ tự thiết kế.
Phim thí nghiệm.
Thông tin thêm lấy từ mạng Internet.
Bài tập SGK, SBT.
Sưu tầm, xây dựng thêm bài tập mới rồi
yêu cầu làm thêm ở nhà.
Không sử dụng
SL
%
57
25
61
29
103
45
48
21
88
38
Thỉnh thoảng
SL
%
72
31
115
50
76
33
131
57
106
46
Thường xuyên
SL
%
100
44
48
21
50
23
50
22
35
16
78
34
124
54
27
12
67
71
123
135
142
126
22
29
31
64
59
62
55
10
139
121
87
84
57
80
37
61
53
38
37
25
35
16
23
37
19
10
30
23
170
10
16
8
4
23
10
74
50
22
66
29
113
49
Nhận xét:
Phần lớn HS cho rằng GV ở trường ít chú ý sử dụng các PPDH tích cực để tăng hiệu quả dạy
học. Tỉ lệ không sử dụng và thỉnh thoảng sử dụng khá gần bằng nhau, như thế mức độ không sử dụng
là cao. PPTC mà thầy cô các em sử dụng ở mức độ thường xuyên là thuyết trình và bài tập SGK, SBT.
Qua kết quả này, chúng tôi thấy, HS ý thức được mức độ hiệu quả của bài học mà GV mang lại.
Và bản thân các em mong muốn mình có thêm nhiều giờ học tích cực hơn, hứng thú hơn.
Câu 3: Theo em, các tài liệu trực quan (ví dụ: tranh ảnh, hình vẽ, thí nghiệm, phim…) mà thầy cô sử
dụng có tác dụng gì?
Bảng 1.10. Tác dụng của tài liệu trực quan
T
T
Nhận xét
1
2
3
4
5
6
Những kiến thức mới trừu tượng trở nên dễ hiểu hơn.
Giúp em hiểu bài sâu sắc hơn.
Không khí lớp học sôi động hơn.
Cảm thấy hứng thú học tập hơn.
Rèn kĩ năng quan sát, giải thích hiện tượng.
Cảm thấy tin tưởng vào lí thuyết hơn.
Không
đồng ý
SL
%
16
7
8
4
16
7
10
4
14
6
27
11
Đồng ý một
phần
SL
%
101
44
83
36
41
18
61
27
59
26
102
45
Đồng ý
SL
112
138
172
158
156
100
%
49
60
75
69
68
44
Nhận xét:
Đa số HS đều hứng khởi với những điều được mô tả trực quan. Các em cho rằng, nếu GV đưa ra
những hình ảnh cụ thể thì các em sẽ khắc sâu hơn, nhớ lâu hơn, thấy được điều mà GV nói, sách viết là
đúng và các em cảm thấy tin tưởng hơn.
Do vậy chúng tôi thấy được PP trực quan mang lại hiệu quả học tập tích cực. Đây cũng là điều
mà chúng tôi cố gắng thực hiện trong đề tài.
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
WWW.DAYKEMQUYNHON.UCOZ.COM
Câu 4: So với giờ học bình thường, giờ học có bài trình diễn PowerPoint có mang lại hiệu quả cao hơn
không?
Bảng 1.11. Hiệu quả của giờ học giáo án PowerPoint
Không tăng
25
11
Lựa chọn
SL
%
Tăng không nhiều
100
44
Tăng nhiều
104
45
Nhận xét:
Theo kết quả điều tra, tỉ lệ hiệu quả giáo án điện tử mang lại là tăng nhiều và tăng không nhiều
là như nhau. Đây là dấu hiệu khả quan. Vì dù sao khi ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì
hiệu quả có tăng so với không ứng dụng. Điều quan trọng là phải làm sao để tăng nhiều. Hiện nay,
theo xu hướng đổi mới, đội ngũ GV đã dần được nâng cao trình độ tin học, CSVC ở các trường THPT
dần được trang bị tốt nên GV có thể thực hiện được điều này.
Câu 5: Theo em, tự học có vai trò quan trong như thế nào đến hiệu quả học tập?
Bảng 1.12. Vai trò của tự học
Lựa chọn
SL
%
Không quan trọng
5
24
Bình thường
25
11
Quan trọng
135
59
Rất quan trọng
14
6
Câu 6: Theo em, việc làm nhiều bài tập thêm ở nhà có tác dụng gì?
Bảng 1.13. Tác dụng của việc làm BT ở nhà
T
T
1
2
3
4
5
6
Không đồng ý
SL
%
Nhận xét
Rèn luyện, củng cố và khắc sâu các
kiến thức cơ bản, hiểu được mối quan
hệ giữa các nội dung kiến thức.
Giúp em hiểu bài sâu sắc hơn.
Rèn luyện năng lực tư duy
Cảm thấy hứng thú học tập hơn.
Rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào
tình huống thực tế.
Cảm thấy tin tưởng vào lí thuyết hơn.
Đồng ý một phần
SL
%
Đồng ý
SL
%
11
6
61
27
157
67
12
23
36
5
12
16
84
74
113
37
32
49
133
132
80
58
58
35
39
17
124
54
66
29
46
20
117
51
66
29
Câu 7: Em có thường xuyên làm bài tập về nhà?
Bảng 1.14. Mức độ làm BT ở nhà
Lựa chọn
Không làm
Thỉnh thoảng
SL
%
0
0
65
28
Chỉ khi nào được
yêu cầu
129
52
Rất thường xuyên
35
158
Câu 8: Nguồn bài tập làm thêm ở nhà, em có được ở đâu?
Bảng 1.15. Mức độ làm BT từ các nguồn khác nhau
T
T
1
Nguồn bài tập làm thêm ở nhà
SGK.
Không có
SL
%
40
17
Thỉnh thoảng
SL
%
119
52
Thường xuyên
SL
%
70
31
WWW.FACEBOOK.COM/DAYKEM.QUYNHON
- Xem thêm -