Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Đứng trƣớc tiến trình hội nhập AFTA và WTO, các doanh nghiệp không
ngừng thay đổi để thích ứng với môi trƣờng xung quanh. Nền kinh tế có xu
hƣớng ngày càng phát triển thì đòi hỏi tính tự chủ của các doanh nghiệp ngày
càng cao, họ phải tự hạch toán, tự chuẩn bị các yếu tố đầu vào để vận hành tốt
quá trình sản xuất. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải mua các yếu tố đầu vào; đó là yếu tố của quá trình sản xuất
để từ đó doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp
nhận. Nó quyết định rất lớn đến chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm dẫn đến
ảnh hƣởng tới tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Minh Hồng, là một Công ty chuyên sản xuất dép nhựa với
chất lƣợng tốt đã chiếm đƣợc sự tín nhiệm cao trên thị trƣờng trong nƣớc. Dép
nhựa Trƣờng Sơn luôn xác định: “Yếu tố đầu vào ảnh hƣởng rất lớn đến chất
lƣợng đầu ra”. Vì thế để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm cũng nhƣ đảm bảo tính
cạnh tranh của doanh nghiệp thì việc chuẩn bị tốt các yếu tố đầu vào mà công tác
hậu cần vật tƣ là chủ yếu. Việc sản xuất sản phẩm với khối lƣợng lớn, mẫu mã
đa dạng nên công tác hậu cần vật tƣ là công tác thực sự khó khăn và đòi hỏi tính
chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tế. Tuy công tác hậu cần vật tƣ của
Công ty đạt một số thành tựu nhƣng không tránh khỏi một số hạn chế. Chính vì
vậy “Nâng cao hiệu quả công tác hậu cần vật tƣ ở Công ty TNHH Minh Hồng”
là đề tài mà em lựa chọn nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả hoạt động của công tác hậu cần vật tƣ của doanh nghiệp trên cơ sở kết
hợp thực trạng hoạt động hậu cần vật tƣ của Công ty.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Khi nghiên cứu đề tài này, mục đích trƣớc mắt của ngƣời nghiên cứu là hoàn
thành tốt công tác thực tập ở Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân. Việc nghiên
cứu đã giúp ngƣời học có cái nhìn thực tế về các kiến thức đã thu lƣợm trên
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
giảng đƣờng. Đó là tiền đề giúp ích cho sinh viên sau khi ra trƣờng. Tiếp theo,
việc nghiên cứu đề tài này đã giúp cho sinh viên nắm bắt đƣợc các công việc
thực tế và kinh nghiệm làm việc. Mục đích cuối cùng của ngƣời nghiên cứu
muốn góp một phần nhỏ bé của mình để hoàn thiện hơn quá trình sản xuất kinh
doanh tại đơn vị thực tập.
3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đối tƣợng của đề tài là các nghiệp vụ hậu cần vật tƣ đảm bảo cho sản xuất của
doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng. Các nghiệp vụ hậu cần đó là: Xác định
nhu cầu, lập kế hoạch, tổ chức mua sắm, dự trữ bảo quản, cấp phát vật tƣ, thanh
quyết toán vật tƣ.
Với khả năng có hạn đề tài chỉ nghiên cứu những nghiệp vụ hậu cần vật tƣ
đảm bảo cho sản xuất gắn liền với thực tế tại Công ty TNHH Minh Hồng với
những đặc trƣng cụ thể của Công ty này.
Phƣơng pháp nghiên cứu môn học dựa trên cơ sở lý luận của triết học duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Mặt khác, đề
tài này sử dụng phƣơng pháp học lý luận kết hợp với nghiên cứu thực tế. Áp
dụng các phƣơng pháp khoa học sử dụng cho các môn học kinh tế nhƣ: Phƣơng
pháp khái quát, phƣơng pháp thống kê báo cáo, phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn
và phƣơng pháp thực tế.
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả công tác hậu cần vật tƣ ở Công ty TNHH Minh
Hồng” gồm 3 phần:
Chƣơng I: Công tác hậu cần vật tƣ và vai trò của nó đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng.
Chƣơng II: Phân tích thực trạng công tác hậu cần vật tƣ cho sản xuất của
Công ty TNHH Minh Hồng.
Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hậu
cần vật tƣ của Công ty TNHH Minh Hồng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Giảng viên hƣớng dẫn:
Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty để
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
chuyên đề tốt nghiệp hoàn thành tốt hơn. Kính chúc cô và anh, chị trong Công ty
sức khỏe, phú quý và hạnh phúc.
CHƢƠNG I
CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƢ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
I. CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƢ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG
1. Khái niệm về công tác hậu cần vật tƣ
Thuật ngữ “Hậu cần” trong tiếng anh là logistic xuất hiện cách đây từ rất lâu,
khoảng hai ngàn năm. Thuật ngữ đó xuất hiện đầu tiên ở Trung Quốc với nghĩa
“Chuẩn bị quân lƣơng, quân trang và các vật khác để phục vụ cho quân đội” và
sau đó nó luôn xuất hiện trong các cuộc chiến tranh. Theo từ điển Hán - Việt thì
“Hậu cần” là công tác ở hậu phƣơng nhằm phục vụ cho quân đội mọi mặt của
đời sống.
Nhƣ vậy, nếu trong quân đội có hậu cần quân đội thì trong kinh tế có hậu cần
cho sản xuất hay hậu cần vật tƣ, tức là đảm bảo vật tƣ kỹ thuật cho sản xuất. Đó
là các nguyên nhiên vật liệu, điện lực, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng
cụ, phụ tùng… (đƣợc gọi là vật tƣ). Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không thể thiếu các loại nguyên vật liệu khác nhau. Các tƣ liệu này đƣợc
tạo ra trong quá trình lao động của các doanh nghiệp sản xuất khác.
Từ khi là thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất khác cho đến khi chúng đƣợc
các lao động sống của các đơn vị làm tƣ liệu lao động hoặc đối tƣợng lao động
theo công dụng, tính chất của chúng. Khi đó biểu hiện của chúng là vật tƣ kỹ
thuật. Vật tƣ kỹ thuật là một dạng biểu hiện của tƣ liệu sản xuất, dùng chỉ những
vật có chức năng làm tƣ liệu sản xuất đang trong qúa trình vận động từ sản xuất
đến tiêu dùng chƣa bƣớc vào tiêu dùng sản xuất trực tiếp. Vật tƣ kỹ thuật đó là
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
dạng tƣ liệu sản xuất ở trạng thái khả năng. Mọi vật tƣ kỹ thuật đều là tƣ liệu sản
xuất, nhƣng không có nghĩa là mọi tƣ liệu sản xuất cũng là vật tƣ kỹ thuật.
Chính vì vậy, công tác hậu cần vật tƣ kỹ thuật là các hoạt động đảm bảo
cho các mặt vật tƣ đầy đủ về số lƣợng, đúng về quy định (quy cách), về chất
lƣợng và kịp thời về mặt thời gian giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, đều đặn. Nhƣ vậy công tác hậu cần vật tƣ kỹ
thuật đóng vai trò quan trọng và quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp sản
xuất.
2. Vai trò của công tác hậu cần vật tƣ
a. Tính tất yếu của công tác hậu cần vật tƣ
Trong bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có đủ 3 yếu tố:
Sức lao động, vật tƣ, tiền vốn. Đây là yếu tố giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tồn tại, liên tục và phát triển. Để đạt đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc về ngắn
hạn cũng nhƣ dài hạn thì trƣớc hết doanh nghiệp phải sản xuất kinh doanh liên
tục và ổn định. Muốn vậy, về công tác hậu cần vật tƣ phải cung ứng đầy đủ về số
lƣợng, đúng về chất lƣợng, chủng loại, kịp thời về mặt thời gian là yếu tố vô
cùng quan trọng. Có vật tƣ mới có thể tạo ra sản phẩm. Vì thế, đảm bảo vật tƣ là
yêu cầu khách quan, là một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Tài
nguyên không phải là vô tận nên con ngƣời đã nhận ra sự cần thiết của tái sản
xuất. Để phát triển bền vững phải có công đoạn chuyển hoá một phần sản phẩm
tạo ra thành tƣ liệu sản xuất trở thành một trong các yếu tố tạo nên sản phẩm
mới. Xã hội phát triển thì vấn đề chuyên môn hoá trong sản xuất ngày càng sâu
sắc, mỗi doanh nghiệp chỉ sản xuất ra một hoặc một số sản phẩm nhất định. Cho
nên, khi sản phẩm của doanh nghiệp này trở thành vật tƣ của doanh nghiệp kia
thì xuất hiện mối quan hệ mật thiết hỗ trợ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Vì
vậy, hậu cần vật tƣ ở doanh nghiệp là một công tác tất yếu.
b. Vai trò đối với doanh nghiệp
Các yếu tố đầu vào
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
DN
Đầu ra
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
Hình 1: Quy trình sản xuất của doanh nghiệp
(Nguồn: Giáo trình KHQL tập II, trang 206)
Để tạo ra những hàng hoá có chất liệu tốt đáp ứng các yêu cầu về chất lƣợng
sản phẩm, về vệ sinh và về xã hội phù hợp với xu thế tiêu dùng hiện đại. Thúc
đẩy sản xuất và tiêu dùng xã hội phát triển, mặt khác thúc đẩy tiến bộ khoa học
công nghệ trong sản xuất với giá cả thích hợp. Thì công tác hậu cần vật tƣ của
doanh nghiệp phải cung ứng những máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, công nghệ
nguồn tiên tiến, hiện đại có năng xuất và giá trị sử dụng cao. Điều đó sẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển và nó có vai trò đối với doanh nghiệp nhƣ sau:
+ Vật tƣ chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi phí khoảng 60 - 70%. Khi là
nguyên nhiên vật liệu thì vật tƣ chuyển toàn bộ gía trị của nó vào sản phẩm. Bởi
vậy công tác hậu cần vật tƣ ảnh hƣởng trực tiếp tới việc sử dụng tiết kiệm
nguyên vật tƣ và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và do đó ảnh hƣởng tới
giá thành sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
+ Công tác hậu cần vật tƣ đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục ổn định,
nhịp nhàng bằng việc cung ứng đầy đủ, kịp thời, đúng quy cách.
+ Trong quá trình dự trữ, bảo quản vật tƣ kỹ thuật sẽ thúc đẩy doanh nghiệp
áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, giúp tăng năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm. Vì thế có thể giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh
bằng mọi giá so với đối thủ cạnh tranh.
+ Công tác cấp phát vật tƣ trong doanh nghiệp góp phần sử dụng tiết kiệm
vật tƣ, chống lãng phí và nâng cao trách nhiệm của ngƣời sử dụng vật tƣ.
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC HẬU CẦN VẬT TƢ CHO SẢN XUẤT
1. Xác định nhu cầu vật tƣ cho sản xuất
a. Nhu cầu vật tƣ và những đặc trƣng cơ bản của vật tƣ
a.1. Nhu cầu vật tƣ
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
Nhu cầu thị trƣờng là thuật ngữ đƣợc nhiều ngƣời hiểu một cách quá đơn
giản là sự đòi hỏi của con ngƣời về một vật phẩm nào đó. Nhƣng để hiểu đƣợc
và ứng dụng có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh thì phải hiểu sâu sắc hơn bởi
thuật ngữ đó bao hàm một nội dung rộng lớn hơn mà nếu nhà kinh doanh chỉ
dùng ở đó thì khó có thể tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình nên đƣợc.
Nhu cầu thị trƣờng là một thuật ngữ mà nội dung của nó hàm chứa ba mức độ
bao gồm: Nhu cầu tự nhiên, mong muốn và nhu cầu có khả năng thanh toán.
+ Nhu cầu tự nhiên là: Cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con ngƣời cảm
nhận đƣợc. Và nó đƣợc hình thành là do trang thái ý thức của ngƣời ta về việc
thấy thiếu một cái gì đó để phục vụ cho tiêu dùng. Trạng thái thiếu hụt đó phát
sinh có thể do sự đòi hỏi của sinh lý, của môi trƣờng giao tiếp xã hội hoặc có thể
do cá nhân con ngƣời về vốn tri thức và sự tự thể hiện. Mức độ sự thiếu hụt càng
đƣợc cảm nhận gia tăng thì sự khao khát đƣợc thoả mãn càng lớn và cơ hội kinh
doanh càng trở nên hấp dẫn. Do vậy, nhu cầu tự nhiên là vốn có, là một mặt bản
thể của con ngƣời mà nhà hoạt động Marketing không tạo ra nó.
+ Mong muốn (hay ƣớc muốn): Là một nhu cầu tự nhiên có dạng đặc thù và
đòi hỏi đƣợc đáp lại bằng một hình thức đặc thù phù hợp với trình độ văn hoá,
với tính cách cá nhân của con ngƣời. Nhƣ vậy, chỉ có phát hiện ra mong muốn
của từng ngƣời hoặc một tập hợp ngƣời thì ngƣời ta mới tạo ra những tính đặc
thù của cùng một loại sản phẩm. Do vậy, mà tăng khả năng thích ứng và cạnh
tranh trên thị trƣờng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhƣ vậy, mong muốn và nhu cầu thực tế là vô hạn và nguồn lực để thoải mãn
nhu cầu lại có hạn. Do đó ngƣời ta thƣờng lựa chọn những hàng hoá thoả mãn
tốt nhất mong muốn của mình trong khả năng thanh toán. Nhu cầu có khả năng
thanh toán sẽ biểu hiện ra cầu thị trƣờng.
Nhu cầu vật tƣ là: Những nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu, thiết bị, máy
móc… để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định. Vật tƣ là hàng
hoá cho nên nhu cầu vật tƣ cũng có những đặc điểm của nhu cầu hàng hoá dịch
vụ nói chung, những điểm khác biệt ở chỗ so với hàng hoá tiêu dùng là ở công
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
dụng của nó. Hàng hoá tiêu dùng cá nhân mà đặc trƣng cơ bản của nó là khi
phân loại thì căn cứ vào thói quen mua hàng của ngƣời tiêu dùng. Còn vật tƣ
đƣợc sử dụng để làm ra những sản phẩm khác nhau hoặc tham gia điều hành một
doanh nghiệp hoặc một cơ sở hoạt động nào đó. Do đó sự khác biệt về đặc điểm
của tƣ liệu sản xuất và đặc điểm của vật tƣ tiêu dùng dẫn đến sự vận động của
cầu vật tƣ có sự khác biệt rất lớn so với cầu hàng hoá tiêu dùng. Độ co giãn của
cầu vật tƣ ảnh hƣởng rất lớn đến nhu cầu về các loại vật tƣ cho sản xuất của
doanh nghiệp. Mặt khác, do vật tƣ là hàng hoá công nghiệp nên độ co giãn của
cầu ít hơn so với hàng hoá tiêu dùng cá nhân. Trong cơ cấu vật tƣ thì nhóm
nguyên liệu chính có cầu đàn hồi hơn so với vật liệu phụ. Quá trình đảm bảo vật
tƣ kỹ thuật là quá trình do sản xuất, công nghệ quyết định chứ không phải do
thói quen và ngƣời tiêu dùng quyết định.
Khái niệm nhu cầu vật tƣ là một khái niệm có nội dung bao hàm rộng lớn. Ở
đây cầu vật tƣ là cầu vật tƣ có khả năng thanh toán, nó không chỉ phụ thuộc vào
khả năng tài chính, giá cả, cung hàng hoá và điều kiện tín dụng. Nhu cầu vật tƣ
kỹ thuật mang tính khái quát, phản ánh nhu cầu sản xuất và loại vật tƣ nhất định.
a.2. Những đặc trƣng cơ bản của vật tƣ.
Phân loại vật tƣ
Ở doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sử dụng nhiều loại vật tƣ khác nhau
các loại vật tƣ này khác nhau về hình dáng, kích thƣớc, đặc điểm cũng nhƣ giá
trị: Vì vây để quản lý và sử dụng vật tƣ từ một cách có hiệu quả cần thiết phải
tiến hành phân loại chúng.
* Các tiêu thức phân loại
+ Theo hình thức biểu hiện của vật tƣ trong quá trình sản xuất chia vật tƣ
thành hai nhóm:
Những vật tƣ với tƣ cách là đối tƣợng lao động: Nguyên vật liệu, có
đặc điểm sử dụng một lần trong quá trình sản xuất và giá trị của chúng đƣợc
chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm.
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
Những vật tƣ với tƣ cách là tƣ liệu lao động: Máy móc, thiết bị thị đặc
điểm là đƣợc sử dụng nhiều lần trong quá trình sản xuất và giá trị sản xuất dƣới
hình thức khấu hao máy móc, thiết bị.
Cách phân loại này có ý nghĩa sau: Đối với nguyên vật liệu cho sản xuất thì
chúng ta phải bảo đảm thƣờng xuyên, liên tục; đối với máy móc có giá trị lớn thì
đảm bảo trong thời gian dài.
+ Theo tính chất của vật tƣ trong sản xuất, ngƣời ta chia vật tƣ thành hai
nhóm:
Các vật tƣ thông dụng: Là vật tƣ đƣợc sử dụng cho nhiều ngành nghề
nhiều lĩnh vực khác nhau: Điện, nƣớc do Bộ Thƣơng Mại quản lý.
Các vật tƣ chuyên dụng: Là vật tƣ sử dụng cho một ngành nghề, một
lĩnh vực do Bộ chuyên ngành quản lý.
+ Căn cứ vào mức độ cấu thành sản phẩm của vật tƣ, ngƣời ta phân chia
toàn bộ vật tƣ trong doanh nghiệp thành hai nhóm:
Vật tƣ chính (chủ yếu): Là những vật tƣ tạo nên thực tế, chủ yếu của
sản phẩm.
Vật tƣ phụ (phụ liệu): Là những vật tƣ bổ trợ vào thực thể chủ yếu của
sản phẩm.
Nhƣ vậy, các doanh nghiệp thƣờng dùng kết hợp các cách phân loại để sản
xuất kế hoạch, hậu cần vật tƣ một cách đầy đủ, kịp thời.
Những đặc trƣng cơ bản của nhu cầu vật tƣ
+ Nhu cầu vật tƣ ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Nhu cầu vật tƣ đƣợc hình thành trong lĩnh vực sản xuất vật chất.
+ Tính thay thế của vật tƣ
+ Tính bổ sung cho nhau
+ Tính đa dạng và nhiều vế của nhu cầu vật tƣ
b. Kết cấu nhu cầu vật tƣ và các nhân tố hình thành
b.1. Kết cấu nhu cầu vật tƣ
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
Trong doanh nghiệp, nhu cầu vật tƣ đƣợc biểu hiện toàn bộ nhu cầu vật tƣ
của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch để đảm bảo thực hiện các nghiệp vụ sản
xuất kinh doanh. Kết cấu của nhu cầu vật tƣ đƣợc thể hiện bằng mối liên hệ giữa
mỗi loại nhu cầu với toàn bộ nhu cầu vật tƣ trong doanh nghiệp và đƣợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
Tổng nhu
cầu vật tƣ
Nhu cầu vật
tƣ cho văn
phòng
Nhu cầu vật
tƣ cho sản
xuất
Nhu cầu vật tƣ
cho văn Px chính
Nhu cầu vật tƣ
cho văn Px phụ
choPhPPPpchín
h
Nhu cầu vật tƣ
cho sản phẩm
A
Nhu cầu vật
tƣ cho sản
phẩm B
Nhu cầu vật tƣ cho
hoạt động khác
Nhu cầu vật tƣ cho
bổ sung dự trữ
Nhu cầu vật
tƣ cho sản
phẩm C
Hình 2: Kết cấu nhu cầu vật tƣ ở doanh nghiệp
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
b.2. Các nhân tố hình thành nhu cầu tƣ trong doanh nghiệp
Nhu cầu vật tƣ cho sản xuất sản phẩm.
Nhu cầu nghiên cứu khoa học.
Nhu cầu cho sản phẩm dở dang.
Nhu cầu máy móc thiết bị.
c. Nội dung của kế hoạch hậu cần vật tƣ
Kế hoạch nhu cầu vật tƣ đề cập tới nhu cầu tiêu dùng vật tƣ và tổng nguồn vật
tƣ của doanh nghiệp. Kế hoạch này đƣợc xác định theo năm. Nội dung của kế
hoạch hậu cần vật tƣ gồm hai nội dung cơ bản:
Phản ánh tổng nhu cầu tiêu dùng vật tƣ trong kỳ kế hoạch
ijN = NSXSP + NDD + NDT + NNCKH +NMMTB
Trong đó:
ijN: Tổng nhu cầu vật tƣ i cho mục đích j.
NSXSP: Nhu cầu vật tƣ cho sản xuất sản phẩm.
NDD: Nhu cầu vật tƣ cho sản phẩm dở dang.
NDT: Nhu cầu dự trữ vật tƣ.
NNCKH: Nhu cầu vật tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
NMMTB: Nhu cầu máy móc thiết bị.
Phản ánh tổng nguồn vật tƣ của doanh nghiệp (phƣơng thức đảm bảo
vật tƣ cho doanh nghiệp) trong kỳ kế hoạch.
ijP= OĐK + M + E + NĐH
Trong đó:
OĐK: Tồn kho đầu năm.
M: Nguồn vật tƣ doanh nghiệp tự sản xuất.
E: Nguồn doanh nghiệp tiết kiệm.
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
NĐH: Nguồn doanh nghiệp đặt hàng.
ijP: Tổng nguồn vật tƣ i đƣợc đáp ứng bởi nguồn j.
d. Phƣơng pháp xác định nhu cầu vật tƣ của doanh nghiệp.
d.1. Phƣơng pháp xác định nhu cầu vật tƣ cho sản xuất (NSXSP).
Đây là nhu cầu tiêu dùng vật tƣ chủ yếu của doanh nghiệp, ngƣời ta thƣờng
sử dụng các phƣơng pháp sau để xác định nhu cầu này.
Phƣơng pháp tính theo lƣợng sản phẩm.
ĐKAD: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp xác định đƣợc
số lƣợng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ kế hoạch và mức tiêu dùng vật tƣ cho
sản xuất một đơn vị sản phẩm.
NSXSP = ni=1 QSpi x mSPi
Trong đó:
NSXSP: Nhu cầu sản xuất sản phẩm.
QSpi: Số lƣợng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch.
mSpi: Mức tiêu dùng cho sản xuất một đơn vị sản phẩm i.
n: Số loại sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
Phƣơng pháp tính theo sản phẩm tƣơng tự.
ĐKAD: Ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp này trong trƣờng hợp kỳ kế
hoạch doanh nghiệp dự định sản xuất các sản phẩm mới nhƣng chƣa có mức tiêu
dùng vật tƣ.
Nếu trong kỳ báo cáo doanh nghiệp đã sản xuất một sản phẩm có kết cấu
công nghệ tƣơng tự nhƣ: Sản phẩm mới thì có thể dùng mức của sản phẩm này
để tiến hành xác định nhu cầu vật tƣ.
NSXSP = QSP x mTT x K
Trong đó:
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
QSp: Số lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.
mTT: Mức tiêu dùng vật tƣ cho một sản phẩm tƣơng tự.
K = PSpmới / PSPttự
K: Hệ số điều chỉnh giữa hai loại sản phẩm
P: Trọng lƣợng tinh.
Phƣơng pháp tính theo sản phẩm đại diện:
ĐKAD: Đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp kỳ kế hoạch doanh nghiệp sản
xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau nhƣng chƣa xác định đƣợc số lƣợng cụ thể
của từng loại, sản xuất với các số liệu về mức tiêu dùng vật tƣ cho từng sản
phẩm và tỷ trọng của từng cỡ loại so với tổng số sản phẩm sản xuất trong kỳ báo
cáo, ngƣời ta tiến hành xác định sản phẩm đại diện và sử dụng mức của sản
phẩm đó để xác định nhu cầu vật tƣ cho tất cả các sản phẩm.
NSXSP = QSP x mĐD
Trong đó:
QSp: Số lƣợng sản phẩm cần sản xuất.
mĐD: Mức tiêu dùng vật tƣ cho một đơn vị sản phẩm đại diện, mức này
đƣợc xác định dựa trên mức tiêu dùng bình quân.
Ni = NVT x Hi
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
Phƣơng pháp tính theo thành phần vật tƣ.
ĐKAD: Để sản xuất một loại sản phẩm ngƣời ta sử dụng nhiều loại vật tƣ
khác nhau. Để xác định nghiên cứu tiêu dùng vật tƣ cho từng loại thì căn cứ vào
tỷ lệ cấu thành của vật tƣ đó trong sản phẩm để xác định.
Công thức:
Bƣớc một: Xác định tổng trọng lƣợng tinh của sản phẩm sản xuất.
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
NSXSP = ni=1 QSPi x HSPi
Trong đó:
QSp: Số lƣợng sản phẩm loại i sản xuất trong kỳ kế hoạch.
HSpi: Trọng lƣợng tinh của sản phẩm thứ i
Bƣớc 2: Xác định tổng số lƣợng vật tƣ cần đƣa vào sản xuất có tính đến
mức độ tổn thất.
NVT = NSP/K
Trong đó:
K: Hệ số thu thành phẩm (tỷ lệ thu thành phẩm + tỷ lệ tổn thất = 100%).
K + KTT = 1
Ktt: Hệ số tổn thất.
Bƣớc 3: Xác định nhu cầu của từng loại vật tƣ.
Trong đó:
Hi: Tỷ lệ của vật tƣ loại i cấu thành sản phẩm.
Phƣơng pháp tính theo hệ số biến động.
ĐKAD: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp xác định đƣợc
tổng nhu cầu tiêu dùng vật tƣ trong kỳ báo cáo và xác định đƣợc kế hoạch sản
xuất (phản ánh sự tăng hoặc giảm và số lƣợng sản phẩm sản xuất cũng nhƣ mức
độ tiết kiệm vật tƣ nếu có trong kỳ kế hoạch).
NSXSP = NBC x K1 x K2
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
Trong đó:
NBC: Tổng nhu cầu tiêu dùng vật tƣ trong kỳ báo cáo.
K1: Nhịp độ thay đổi của kế hoạch sản xuất.
K2: Hệ số tiết kiệm vật tƣ kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
d.2. Phƣơng pháp xác định nhu cầu vật tƣ tiêu dùng cho sản phẩm dở dang
(NDD).
Sản phẩm dở dang là sản phẩm tại thời điểm nghiên cứu chƣa hoàn thành
các công đoạn sản xuất. Để xác định nhu cầu vật tƣ cho nhu cầu này ngƣời ta sử
dụng một số phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp dựa vào mức chênh lệch.
ĐKAD: Sử dụng trong trƣờng hợp ngƣời ta xác định đƣợc số lƣợng sản
phẩm dở dang ở đầu và cuối năm kế hoạch, đồng thời xác định đƣợc mức tiêu
dùng vật tƣ bình quân để sản xuất sản phẩm dở dang.
NDD = (QDD2 - QDD1) x mDD
Trong đó:
QDD2, QDD1: Số lƣợng sản phẩm dở dang ở đầu năm và cuối năm kế
hoạch.
mDD: Mức tiêu dùng vật tƣ bình quân để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm dở dang.
Phƣơng pháp tính theo chu kỳ sản xuất.
ĐKAD: Đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp khi ngƣời ta xác định đƣợc số
ngày cần thiết trong năm để sản xuất ra các sản phẩm dở dang và mức tiêu dùng
vật tƣ bình quân để sản xuất sản phẩm.
NDD = (TK x M) - P
Trong đó:
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
TK: Thời gian (số ngày) trong năm để sản xuất sản phẩm dở dang.
M: Mức tiêu dùng vật tƣ bình quân để sản xuất sản phẩm.
P: Số lƣợng vật tƣ tồn kho đầu năm để sản xuất sản phẩm dở dang.
d.3. Nhu cầu vật tƣ dự trữ (NDT)
Ngoài nhu cầu vật tƣ để sản xuất sản phẩm và sản xuất sản phẩm dở dang
nêu trên. Do đặc điểm của sản xuất mà làm cho các doanh nghiệp thƣờng là hình
thành thêm một bộ phận nhu cầu tiêu dùng vật tƣ khác, bộ phận này đƣợc sử
dụng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đƣợc diễn ra bình
thƣờng và liên tục dƣới sự tác động của các nguyên nhân chủ quan mà chúng ta
có thể dự đoán đƣợc.
NDT = mnđ x T
Trong đó:
mnđ: Mức tiêu dùng vai trò bình quân một ngày đêm cho sản xuất sản
phẩm.
T: Thời gian dự trữ ở doanh nghiệp.
Mặt khác, T = TTX + TBH + TCB
NDT = mnđ (TTX + TBH + TCB)
TTX: Thời gian dự trữ thƣờng xuyên.
TBH: Thời gian dự trữ bảo hiểm.
TCB: Thời gian dự trữ chuẩn bị.
d.4. Nhu cầu máy móc thiết bị
Ngoài các nhu cầu tiêu dùng về nguyên vật liệu thì một bộ phận không thể
thiếu trong sản xuất đó là nhu cầu về máy móc thiết bị trong năm. Xuất phát từ
đặc điểm của nhóm vật tƣ này thì sản xuất của doanh nghiệp ngƣời ta phân chia
nhu cầu thành ba bộ phận:
NMMTB cần cho các dự án công trình mới.
NMMTB thay thế cho các máy móc thiết bị đã hết thời gian khấu hao.
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
NMMTH để mở rộng năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Thứ nhất: NMMTH để mở rộng năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
NMNTB = Lỗi! - A
Trong đó:
QSP: Số lƣợng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.
M: Mức hao phí giờ máy để sản xuất một đơn vị sản phẩm.
GK: Số giờ để sản xuất các sản phẩm phụ.
T: Số ngày mày làm việc trong năm kế hoạch.
C: Số ca làm việc trong một ngày.
G: Số ca làm việc trong một ngày.
KSD: Hệ số sử dụng máy móc thiết bị có tính đến thời gian ngừng để
sửa chữa theo kế hoạch.
Km: Hệ số thực hiện mức.
A: Số máy móc thiết bị hiện có ở doanh nghiệp.
Thứ hai: Nhu cầu máy móc thiết bị cho lắp ráp sử dụng kế hoạch.
NTB = MTB x KSP + TCK - TĐK
Trong đó:
NTB: Nhu cầu máy móc thiết bị cho lắp rắp sản phẩm trong kỳ kế
hoạch.
MTB: Mức thiết bị dùng cho một máy sản phẩm.
KSP: Số lƣợng máy dự kiến sản xuất trong kỳ kế hoạch.
TCK: Tồn kho cuối kỳ về thiết bị dùng cho lắp rắp máy sản phẩm.
TĐK: Tồn kho đầu kỳ về thiết bị dùng cho lắp rắp máy sản phẩm.
Thứ ba: Nhu cầu máy móc thiết bị dùng để thay thế những máy móc
thiết bị đã hết thời gian khấu hao.
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
Do quá thời hạn sử dụng máy móc thiết bị hƣ hỏng không sửa chữa
đƣợc nữa.
Do tiến bộ khoa học kỹ thuật xất hiện những máy móc thiết bị hiện đại
hơn, tối tân hơn và cho năng suất cao hơn.
Do vậy muốn tính đƣợc lƣợng máy móc thiết bị dùng để thay thế phải dựa
trên yêu cầu về mở rộng năng lực sản xuất của doanh nghiệp số lƣợng thực tế
máy móc thiết bị hƣ hỏng loại ra. Mặt khác, cần phải có biên bản của hội đồng
giám định về kỹ thuật và có yêu cầu tăng năng suất máy của doanh nghiệp, mức
độ lạc hậu và hiệu quả của việc sử dụng máy móc thiết bị.
2. Xây dựng kế hoạch hậu cần vật tƣ cho doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trƣờng, mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loại
sản phẩm khác nhau và xu thế chung là ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm
của mình. Để sản xuất ra những sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã, cỡ
loại thì đòi hỏi phải có nhiều chi tiết, bộ phận, máy móc và nguyên vật liệu khác
nhau. Mặt khác, lƣợng nguyên vật liệu sử dụng ở những thời điểm khác nhau và
luôn thay đổi. Vì thế, cán bộ quản lý vật tƣ cần theo dõi sát sao danh mục vật tƣ
để có biện pháp cụ thể cho việc đảm bảo qúa trình sản xuất diễn ra liên tục,
thƣờng xuyên và không bị gián đoạn nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Xây
dựng kế hoạch hậu cần vật tƣ là biện pháp quan trọng để duy trì lƣợng dự trữ vật
tƣ ở mức thấp nhất, vừa đảm bảo cho quá trình sản xuất vừa tránh ứ đọng vốn.
Cơ sở để xây dựng kế hoạch hậu cần vật tƣ là dựa vào việc tính toán yêu cầu vật
tƣ của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch yêu cầu vật tƣ phải chính xác, cụ thể
đối với từng loại vật tƣ.
Nội dung của kế hoạch yêu cầu vật tƣ cần đảm bảo:
Danh mục nguyên vật liệu và chi tiết từng bộ phận.
Khối lƣợng mỗi loại nguyên vật liệu và chi tiết từng bộ phận
Khi nào cần và thời gian cần vật tƣ .
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
Trƣờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân -
SV thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
Dựa trên kế hoạch yêu cầu vật tƣ, doanh nghiệp sẽ lựa chọn phƣơng thức đảm
bảo vật tƣ cho phù hợp theo một trong các nguồn sau đây:
3. Xác định các phƣơng thức đảm bảo vật tƣ
a. Nguồn hàng tồn kho đầu kỳ
Trong nền kinh tế thị trƣờng, thì việc xác định đúng lƣợng hàng tồn kho đầu
kỳ có ý nghĩa to lớn, bởi đối với các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch mua sắm
thì phụ thuộc rất nhiều vào lƣợng tồn kho này và đƣợc xác định theo công thức:
Ođk = Ott + Nđh - X
Trong đó:
Ođk : Tồn kho ƣớc tính đầu kỳ kế hoạch.
Ott : Tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch
Nđh : Lƣợng hàng ƣớc nhập vào kể từ thời điểm lập kế hoạch đến hết
năm báo cáo.
X : Lƣợng hàng ƣớc xuất cùng trong thời gian.
Căn cứ để xác định Ott :
Dựa vào thẻ kho
Dựa vào cân đo, đong đếm…
Căn cứ để xác định Nđh
Dựa vào lƣợng vật tƣ dự kiến sẽ mua trong năm báo cáo
Dựa vào lƣợng vật tƣ thực tế mua tại thời điểm báo cáo đến năm lập
kế hoạch.
Căn cứ để xác định X: Dựa trên cơ sở nhu cầu vật tƣ sẽ tiêu dùng.
b. Nguồn động viên tiềm lực nội bộ.
Nguồn động viên tiềm lực nội bộ đƣợc hình thành từ những nguồn chủ yếu
sau:
Một là: Doanh nghiệp tự tổ chức sản xuất, chế biến thu gom hàng hoá để bổ
sung nguồn hàng. Để có đƣợc nguồn này cần phải dựa vào yêu cầu sản xuất và
GV hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị Mỹ Hạnh -
- Xem thêm -