Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng từ
năm 1986, nền kinh tế Việt Nam từng bước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Những cải cách có ý nghĩa chiến lược trong
những năm qua đã thúc đẩy sự hình thành và phát triển các mối quan hệ kinh tế và
kiến trúc hạ tầng mới. Hệ thống ngân hàng được cải thiện theo nguyên tắc thị
trường, đảm bảo phân bổ nguồn lực tài chính an toàn, hiệu quả.
Với sự phát triển nền kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay nhu cầu về vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh ở khu vực nông
thôn luôn đòi hỏi bức thiết. Các nhu cầu vốn đầu tư ngày càng nhiều, thúc đẩy sự đa
dạng hoá các tổ chức tín dụng không chỉ dừng lại ở việc thành lập những tổ chức tín
dụng (TCTD) mà còn phải có đủ các loại hình tín dụng phong phú, thích hợp; trong
đó không thể thiếu vai trò của hoạt động tín dụng nông thôn. Những năm gần đây
nhiều vùng nông thôn đang phát huy năng lực sản xuất hàng hoá to lớn, giúp cho
nhu cầu vốn ngày càng tăng, đồng thời nhu cầu về vốn sản xuất, kinh doanh và cải
thiện đời sống hàng ngày càng trở lên bức bách. Những cố gắng cung ứng vốn cho
hộ nông dân trong sản xuất nông nghiệp chăn nuôi trồng trọt và kinh doanh dịch vụ
thương mại. Do nhu cầu đòi hỏi về vốn và các nguồn vốn nhàn dỗi ở nông thôn. Hệ
thống tổ chức hợp tác Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) chính là giải pháp phát huy
tinh thần tương trợ cộng đồng để khai thác nội lực về vốn, đáp ứng nhu cầu tín dụng
ở tại các xã, phường được kịp thời. Hiệu quả của hệ thống QTDND ở nước ta đã
dần được khẳng định trong nền kinh tế ở các vùng nông thôn Được thành lập từ
tháng 1 năm 1994, đến nay QTDND Vân Canh đã đạt được nhiều kết quả đáng
khích lệ, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội địa phương.
Trên cơ sở kiến thức tiếp thu được ở nhà trường và qua thực tập thực tế tại
QTDND Vân Canh, em chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay tại Quỹ iín dụng
nhân dân Vân Canh" để trình bày trong chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp này gồm 3 chương:
Chương 1: Tổ chức tín dụng (TCTD) và hiệu quả cho vay của TCTD.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay của QTDND Vân Canh.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
của QTDND Vân Canh.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau thời gian thực tập tại QTDND Vân Canh, với sự nỗ lực của bản thân và
sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ lãnh đạo QTDND Vân Canh, tiếp thu ý kiến chỉ
đạo, đóng góp của các thầy cô trực tiếp hướng dẫn, em đã hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
Do có nhiều hạn chế về thời gian cũng như về kinh nghiệm thực tế, chuyên
đề của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô giáo và các bạn có quan tâm tới vấn đề này để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi của
các thầy cô trong Khoa Ngân hàng-Taì chính Trường đại học Kinh tế quốc dân, đặc
biệt là cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thuỳ Dương, Ban giám đốc cùng tập thể cán
bộ công nhân viên QTDND Vân Canh đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp này.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
TỔ CHỨC TÍN DỤNG (TCTD) VÀ HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TCTD
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TCTD.
1.1.1. Định nghĩa.
TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng năm 1997 (được Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày
12.12.1997) và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ ngân hàng với nội dung hoạt động nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức kinh doanh tiền tệ và làm dịch vụ ngân
hàng, do các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập để hoạt động ngân
hàng theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật hợp tác xã nhằm mục tiêu chủ yếu là
tương trợ nhau phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tổ chức tín dụng hợp
tác gồm ngân hàng hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã tín dụng và các hình
thức khác.
1.1.2. Các hoạt động của TCTD.
Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn tín
dụng để cấp tín dụng, trong đó có ba nội dung hoạt động chính là:
- Hoạt động huy động vốn,
- Hoạt động cho vay,
- Hoạt động dịch vụ.
Tổ chức tín dụng hợp tác được huy động vốn của các thnàh viên và của các
tổ chức, cá nhân để cho các thành viên vay. Việc cho các đối tượng không phải là
thành viên vay phải được Đại hội thành viên hoặc Đại hội đại biểu chấp thuận và
không được vượt quá tỷ lệ tối đa do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Trong cơ chế thị trường, vốn là một trong những yếu tố tiên quyết tác động
đến quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong hệ thống ngân hàng, các
TCTD là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt là
kinh doanh tiền tệ. TCTD là tổ chức cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ thường xuyên và thiết yếu của bất kỳ
một ngân hàng hay một TCTD nào. Vốn của TCTD bao gồm hai bộ phận: vốn chủ
sở hữu và các khoản nợ.
TCTD được đi vay vốn ngắn hạn từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dưới
hình thức tái cấp vốn theo quy định của Điều 30 của Luật Ngân hàng Việt Nam,
được đi vay vốn của các TCTD khác.
Trong quá trình hoạt động, tại một thời điểm nhất định TCTD có thể tạm thời
thừa vốn, trong khi đó những TCTD khác lại thiếu vốn, do đó các TCTD có thể vay
vốn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng.
Hiện nay, các TCTD tiến hành huy động vốn dưới một số hình thức chủ yếu sau:
- Huy động từ nguồn tiền của dân cư thông qua hình thức tiền gửi có kỳ hạn
hoặc không kỳ hạn,
- Huy động từ nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp, cá nhân thông
qua tiền gửi thanh toán.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay.
TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác.
Theo Quyết Định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích trong một khoảng thời gian nhất định
theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả đủ cả gốc và lãi.
TCTD cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhắm đáp ứng nhu cầu vốn sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
TCTD cho các tổ chức, cá nhân vay trung, dài hạn nhằm thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Các loại cho vay của TCTD:
- Căn cứ vào mục đích, các TCTD có các loại hình cho vay theo mục đích:
cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp thương mại, cho vay nông nghiệp, cho
vay cá nhân, thuê mua và các loại khác.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay, các TCTD có 2 loại hình cho vay: cho vay
ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, cho vay trung và dài hạn là loại
cho vay có thời hạn trên 1 năm.
Hiện nay, các loại cho vay ngắn hạn của TCTD gồm có: cho vay bổ sung
vốn lưu động, chiết khấu chứng từ có giá ngắn hạn của khách hàng, cho vay thấu
chi, cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, cầm đồ, thế chấp
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
bằng lương ... Các loại cho vay trung và dài hạn của TCTD gồm có: cho vay theo
dự án đầu tư, cho thuê tài chính, cho vay đồng tài trợ, đầu tư vào giấy tờ có giá
trung và dài hạn( như trái phiếu quốc tế , tráI phiếu Chính Phủ, trái phiếu doanh
nghiệp...)...
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm với khách hàng, các TCTD có 2 loại hình cho
vay: cho vay có đảm bảo, cho vay không có đảm bảo.
Nguyên tắc cho vay.
Quyết định 1627/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng đã quy định 2
nguyên tắc cơ bản trong cho vay của TCTD là:
- Khách hàng vay vốn của TCTD phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong Hợp đồng
tín dụng.
Điều kiện cho vay.
Điều kiện cho vay chính là cơ sở để xem xét và quyết định cho vay của
TCTD, đồng thời cũng là căn cứ để TCTD theo dõi, kiểm tra giám sát và xử lý các
tình huống xảy ra trong một quá trình cho vay.
Theo các văn bản hiện hành, điều kiện vay vốn gồm có:
- Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự; năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Điều kiện này được quy định
cụ thể cho pháp nhân và cá nhân vay vốn TCTD,
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp,
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết,
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu
quả, phù hợp với quy định của pháp luật,
- Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của TCTD.
Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là một trong những nội dung quan trọng trong Hợp đồng
tín dụng giữa TCTD và khách hàng. Thông thường, thời hạn cho vay được tính từ
khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn
vay đã được thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng. Trong một số trường hợp thời hạn
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
là khoảng thời gian do TCTD và khách hàng cùng thoả thuận và xác định. Trên cơ
sở thực tế thực hiện Hợp đồng tín dụng, thời hạn cho vay vẫn có thể được điều
chỉnh rút ngắn hoặc kéo dài thêm khi khách hàng có đề nghị và được TCTD chấp
nhận.
Bảo đảm tiền vay.
Bảo đảm tiền vay là việc TCTD chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh
doanh khả thi có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ đủ cả nợ gốc và lãi. TCTD
tiến hành cho vay trên cơ sở có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách
hàng vay, bảo lãnh cho bên thứ ba. TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố
bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay.
TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và
pháp lý để thu hồi được khoản nợ đã cho khách hàng vay. Trong nền kinh tế thị
trường, hoạt động kinh tế diễn ra rất đa dạng và phức tạp, vì thế mọi dự đoán rủi
ro tín dụng của TCTD đều mang tính tương đối, do đó đảm bảo tiền vay là một
tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của cán bộ quản trị TCTD, cũng như phòng
ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh. Hiện nay, việc
bảo đảm tiền vay của TCTD được thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ-CP
ngày 29/12/1999, Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ,
theo đó các TCTD có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có đảm bảo bằng
tài sản hoặc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản và phải chịu trách nhiệm về
quyết định của mình.
Phương pháp cho vay.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong việc vay vốn, các TCTD đưa ra
nhiều phương pháp cho vay khác nhau. Tuy vậy, nếu xét theo cách rút vốn vay và
trả nợ thì hoạt động cho vay của TCTD được thực hiện theo 3 phương thức cho vay
cơ bản là: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay trả góp.
Cho vay từng lần là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn các TCTD
thực hiện đầy đủ thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng vay vốn với khách hàng.Đây
là hình thức cho vay tương đối phổ biến của các TCTD đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc các TCTD và khách hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Đây là hình
thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn thường xuyên.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó các TCTD cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố
định hoặc hàng lâu bền.
Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay (Ls): là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ(Lt)
so với số vốn cho vay phát ra (Td) trong một thời kỳ nhất định, thông thường lãi
suất được tính theo năm:
Ls
Lt
Ld
Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo đảm tiền vay.
Việc cho vay phải được thành lập thành Hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín
dụng phải có đầy đủ các nội dung: điều kiện vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi
suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và
những cam kết khác được các bên thoả thuận.
Nói cách khác, Hợp đồng tín dụng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa TCTD
và khách hàng, theo đó TCTD chấp thuận để khách hàng được sử dụng tiền của
mình trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả nợ đủ cả nợ
gốc và lãi. Mỗi phương thức cho vay có một mẫu Hợp đồng tín dụng riêng.
Hợp đồng bảo đảm tiền vay là cam kết của khách hàng về việc sử dụng tài sản
thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với TCTD. Hợp đồng bảo
đảm tiền vay được ký kết khi khách hàng có bảo đảm bằng tài sản với TCTD. Hiện
nay, các TCTD thường sử dụng các loại Hợp đồng bảo đảm tiền vay: Hợp đồng thế
chấp, Hợp đồng cầm cố, Hợp đồng tín dụng ngắn hạn kiêm bảo đảm tiền vay.
Trong thực tế, QTDND Vân Canh đã xây dựng quy trình xét duyệt cho vay
và thu nợ theo nguyên tắc bảo đảm tính độc lập, phân định rõ ràng trách nhiệm cá
nhân, trách nhiệm liên đới giữa các khâu bước.
Trình tự cho vay.
Trình tự cho vay bao gồm các khâu bước:
- Thẩm định và quyết định cho vay,
- Thu nợ,
- Thanh lý hợp đồng,
- Kiểm tra giám sát món vay,
- Xử lý vi phạm,
- Miễn giảm lãi tìên vay,
- Hội đồng xử lý.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
a. Thẩm định và quyết định cho vay.
Cán bộ tín dụng (CBTD).
CBTD tiếp nhận hồ sơ vay vốn của thành viên. Căn cứ vào đơn xin vay cùng
các tài liệu có liên quan trong hồ sơ vay vốn CBTD tiến hành các công việc sau:
- Thu thập thông tin và phân tích đánh giá về thành viên xin vay.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do thành viên cung cấp;
phân tích tính khả thi, năng lực pháp lý của khách hàng. Tính cách và uy tín của
khách hàng. Năng lực tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của dự án, phương
án vay vốn (nếu có). Phân tích về biện pháp bảo đảm tiền vay, tính pháp lý, giá trị
và khả năng sử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu nợ khi cần thiết.
Trong quá trình thẩm định cho vay, CBTD hoặc cán bộ được phân công
thẩm định phải đi khảo sát, kiểm tra thực tế thành viên. CBTD hoặc cán bộ được
phân công phải chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định trên cơ sở đó lập báo cáo
thẩm định cho vay.
Báo cáo thẩm định: Được lập theo mẫu của Ngân hàng Nhà nước được lưu
trong hồ sơ cho vay (Mẫu số 02/TD). Trong đó phải có kết quả kiểm tra thực tế và ý
kiến của CBTD về khả năng cho vay. Báo cáo thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của
người thẩm định, CBTD và có xác nhận của Giám đốc.
Sau khi lập xong báo cáo thẩm định, CBTD lưu báo cáo thẩm định vào hồ sơ
vay vốn và trình toàn bộ hồ sơ cho Giám đốc.
Sau khi có quyết định cho vay của Giám đốc hoặc Trưởng ban tín dụng, CBTD
thông báo cho các thành viên liên quan biết về quyết định cho vay hay không cho vay.
Nếu đã có quyết định cho vay, CBTD soạn thảo Hợp đồng tín dụng và Hợp đồng bảo
đảm tiền vay (Hợp đồng thế chấp, Hợp đồng cầm cố hoặc Văn bản bảo lãnh).
Giám đốc.
Nhận được hồ sơ vay vốn do CBTD chuyển đến, Giám đốc có trách nhiệm
xem xét, nghiên cứu báo cáo thẩm định và toàn bộ giấy tờ tài liệu có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc có thể thẩm định lại hoặc giao cho
CBTD thẩm định tiếp những phần còn thiếu, cần phải bổ sung.
Sau khi nghiên cứu, Giám đốc quyết định cho vay hoặc không cho vay đối
với những món vay thuộc quyền phán quyết của mình. Nếu quyết định không cho
vay thì báo CBTD để thông báo cho khách hàng biết. Nếu quyết định cho vay thì
thông báo cho khách hàng biết để đến ký Hợp đồng tín dụng. Sau đó, Giám đốc
giao lại toàn bộ hồ sơ cho CBTD.
Giám đốc phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
- Đối với những món vay vượt quyền phán quyết, Giám đốc sau khi nghiên cứu,
xem xét sẽ ghi rõ ý kiến của mình và trình toàn bộ hồ sơ vay vốn lên Ban tín dụng.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi Ban tín dụng đã xem xét và quyết định cho vay, Giám đốc căn cứ
vào biên bản họp xét duyệt cho vay của Ban tín dụng để ký HĐTD.
Ban tín dung.
Ban tín dụng tiếp nhận hồ sơ vay vốn do Giám đốc trình lên, Ban tín dụng có
trách nhiệm xem xét báo cáo thẩm định và toàn bộ các tài liệu trong hồ sơ vay vốn.
Trường hợp cần thiết, Ban tín dụng có thể thẩm định lại hoặc giao cho CBTD thẩm
định lại.
Sau khi xét duyệt, Ban tín dụng có biên bản ghi rõ quyết định cho vay hay
không cho vay và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Sau đó chuyển lại toàn
bộ hồ sơ cho Giám đốc.
Phát tiền vay.
Sau khi hoàn tất các công việc thẩm định, xét duyệt cho vay nếu khoản vay
được duyệt cho vay, Giám đốc và khách hàng vay vốn đã ký kết Hợp đồng tín dụng
thì CBTD chuyển toàn bộ hồ sơ cho cán bộ kế toán.
Cán bộ kế toán nhận được hồ sơ vay vốn do CBTD chuyển đến, tiến hành
kiểm tra xem xét tính chất hợp lý, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ. Mở cho
khách hàng vay vốn một tài khoản cho vay để hạch toán tiền cho vay và thu nợ.
Sau đó, cán bộ kế toán chuyển chứng từ cho thủ quỹ thực hiện phát tiền cho
khách hàng vay.
Sau khi giải ngân CBTD phải tiến hành kiểm tra giám sát tình hình sử dụng
vốn, và tài sản bảo đảm tiền vay, kịp thời báo cáo những biểu hiện vi phạm Hợp
đồng tín dụng và đề xuất ý kiến cho lãnh đạo TCTD.
b. Trình tự thu nợ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính và
nguồn trả nợ của khách hàng, TCTD thoả thuận với khách hàng về kỳ hạn trả nợ và
ghi vào Hợp đồng tín dụng.
Đối với mọi khoản cho vay TCTD phải thu đủ, thu đúng thời hạn, kỳ hạn đã
được thoả thuận giữa TCTD và khách hàng.
Sau khi cho vay, cán bộ kế toán phải thường xuyên theo dõi kỳ hạn trả nợ
ghi trên Hợp đồng tín dụng để thu hồi nợ vay.
Trước ngày đến hạn trả nợ 10 ngày, cán bộ tín dụng phải lập giấy báo nợ
thông báo cho khách hàng hoặc gặp gỡ khách hàng vay vốn để đôn đốc thu nợ.
Đến hạn trả nợ, khách hàng vay vốn đem tiền kèm theo Hợp đồng tín dụng
đến TCTD giao cho cán bộ kế toán để làm thủ tục thu nợ.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Khách hàng vay vốn có thể nộp bằng tiền mặt hoặc trích từ tài khoản của
mình để trả nợ vay cho TCTD, cán bộ kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán, ghi số
tiền trả nợ vào phần 1 của phụ lục Hợp đồng tín dụng.
Khách hàng vay vốn có thể trả nợ trước hạn. Trường hợp trả nợ trước hạn,
TCTD và khách hàng vay vốn cần thoả thuận về số lãi tiền vay phải trả nhưng
không vượt quá lãi suất đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng.
Trường hợp do nguyên nhân khách quan mà không trả được nợ đúng hạn,
khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng vay
vốn không có khả năng trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc
không được gia hạn nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách
hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền vay quá hạn. CBTD ghi sổ theo
dõi và có biện phát để đôn đốc thu hồi nợ quá hạn.
c. Thanh lý hợp đồng.
Sau khi trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ cho vay đã được cấp thẩm quyền
cho phép xử lý rủi ro hoặc khoanh nợ. CBTD và kế toán đối chiếu tất toán khoản
cho vay đồng thời chuyển toàn bộ hồ sơ vay của món đó vào kho lưu trữ tài liệu.
d. Kiểm tra, giám sát món vay.
Trước khi cho vay TCTD tiến hành kiểm tra hồ sơ vay vốn, thẩm định các
điều kiện vay vốn của khách hàng theo qui định.
Trong khi cho vay, TCTD tiến hành kiểm tra việc cho vay và tiến độ giải
ngân cho quá trình thực hiện phương án kinh doanh, mục đích sử dụng vốn tiền vay
của khách hàng, kiểm tra xem xét khách hàng sử dụng tiền vay có hiệu quả và có
đúng mục đích xin vay, thực trạng tài sản thế chấp bảo đảm tiền vay.
Qua mỗi lần kiểm tra cán bộ đều lập biên bản làm căn cứ lưu vào hồ sơ tín
dụng. Mỗi lần kiểm tra dều lập 2 liên để lưu hồ sơ và gửi khách hàng.
Công tác kiểm tra của TCTD nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện những
cam kết đã thoả thận trong Hợp đồng tín dụng nhằm tránh rủi ro trong công tác tín
dụng của TCTD.
d. Xử lý vi phạm.
TCTD căn cứ vào kết quả kiểm tra, tuỳ theo mức độ vi phạm đưa ra quyết
định biện pháp xử lý phù hợp theo qui chế cho vay vốn của TCTD.
e. Miễm giảm lãi tiền vay.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
TCTD thành lập hội đồng miễm giảm lãi tiền vay các đối tượng trường hợp
được xét giảm lãi vốn vay, mức độ được miễm giảm lãi có qui chế về miễm giảm
lãi, trách nhiệm của cá nhân, bộ phận nghiệp vụ liên quan đến miễm giảm lãi vay
trong các trường hợp.
Khách hàng bị tổn thất về tài sản có lên quan đến vốn vay do các nguyên
nhân khách quan như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, bị chết, mất tích nhưng không
có người thừa kế. hồ sơ xin miễm giảm phải đầy đủ chứng minh cho thiệt hại nêu
trên.
f. Hội đồng xử lý rủi ro.
Căn cứ theo quyết định số 493/2005/QĐ NHNN của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, TCTD thành lập Hội đồng xử lý rủi ro để phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng, xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng của mình.
Công tác dự phòng gồm có hai phần :
- Dự phòng cụ thể, và
- Dự phòng chung.
Hội đồng xử lý rủi ro QTDND Vân Canh họp mỗi tháng 1 lần nhằm đánh giá
phân loại chất lượng tín dụng ngăn ngừa rủi ro và thực hiện trích lập quỹ dự phòng
đúng theo qui định.
Thành phần hội đồng xử lý ruỷ ro gồm có:
- Chủ tịch Hội đồng quản trị cũng là Chủ tịch Hội đồng xử lý rủi ro,
- Giám đốc TCTD,
- Tổ trưởng Tổ tín dụng,
- Kế toán trưởng,
- Trưởng ban Kiểm soát.
1.1.2.3. Hoạt động dịch vụ.
Bên cạnh hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu thì TCTD còn tiến hành
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và thu lệ phí từ việc thực hiện dịch vụ đó.
Các TCTD có thể tham gia các hoạt động dịch vụ như:
- Mở tài khoản,
- Dịch vụ trung gian thanh toán,
- Dịch vụ ngân quỹ,
- Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán,
- Các hoạt động dịch vụ khác như: góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị
trường tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ uỷ thác và đại lý, kinh
doanh và dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn ….
Dịch vụ trung gian thanh toán.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Với nghiệp vụ dịch vụ thanh toán trung gian, TCTD thực hiện thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng và nhận lệ phí từ việc thực hiện dịch vụ đó. Khách
hàng có thể mang tiền đến TCTD nhờ chuyển đến cho người thụ hưởng (hình thức
chuyển tiền cá nhân). Về mặt kỹ thuật nghiệp vụ này thực hiện thông qua các chứng
từ chuyển tiền như: séc chuyển tiền, phiếu chuyển tiền… Hoặc có những khách
hàng có mở tài khoản thanh toán tại TCTD có yêu cầu TCTD thu hộ, chi hộ thông
qua các chứng từ như: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc...
Dịch vụ uỷ thác.
TCTD có thể thực hiện uỷ nhiệm của khách hàng như thay mặt khách hàng
thanh lý tài sản, quản lý và điều hành các tài sản được uỷ thác quản lý. Thực hiện
trả lương cho cán bộ công nhân viên cho doanh nghiệp, trả lương cho người nghỉ
hưu, cấp phát cho đối tượng chính sách, trả lãi cổ tức và trả lãi trái phiếu cho doanh
nghiệp, bảo lãnh phát hành chứng khoán cho doanh nghiệp, làm trung gian tiêu thụ
chứng khoán cho Chính phủ và các công ty.
Các dịch vụ uỷ thác này ngày càng phát triển mạnh, xuất phát từ khả năng
hoạt động của TCTD và nhu cầu xã hội. Việc thực hiện mức độ uỷ thác của TCTD
phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa TCTD và khách hàng. Thực hiện dịch vụ này vừa
làm tăng lợi nhuận của TCTD đồng thời mở rộng quan hệ giữa TCTD và khách
hàng.
Việc TCTD đứng ra thực hiện các hoạt động dịch vụ này giúp cho khách
hàng vừa đảm bảo an toàn, vừa không tốn công bảo quản vận chuyển tiền, đặc biệt
nếu đó là những khoản tiền lớn phải chuyển đi xa. Bên cạnh đó việc thực hiện thanh
toán, giao dịch qua TCTD đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời, thuận tiện
cho các bên trong giao dịch, thanh toán. Nhờ đó uy tín của TCTD với khách hàng
cũng được cải thiện rõ rệt, đồng thời TCTD cũng có điều kiện "chiếm dụng" vốn
của khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định khi chờ thanh toán. Đối với
nền kinh tế, thanh toán qua TCTD sẽ giúp giảm lượng tiền mặt trong lưu thông,
tăng hiệu quả của chính sách tiền tệ, góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động tài
chính của các chủ thể kinh tế tham gia thanh toán qua TCTD.
Cùng với sự phát triển của công nghệ ngân hàng hiện đại thì dịch vụ mà
TCTD cung cấp cho khách hàng ngày càng phát triển, nhanh chóng, chính xác,
thuận tiện.
1.1.3. Vai trò của TCTD trong nền kinh tế.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày nay, TCTD đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân đang
trong tiến trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá, tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác
nhiều bên nên vai trò của TCTD là một kênh dẫn vốn ngày càng trở nên quan trọng.
Vai trò của TCTD có thể được xem xét trên một số khía cạnh sau:
- Thứ nhất: TCTD giúp doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng quy
mô sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn đủ lớn để đổi mới trang thiết bị, công
nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh. Trong
thực tế đó, TCTD là một chủ thể cung ứng vốn cho doanh nghiệp phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, TCTD cũng cung cấp cho doanh nghiệp những dịch vụ tiện ích,
hỗ trợ cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả.
- Thứ hai: TCTD góp phần phân bổ hợp lý nguồn lực giữa các vùng, tạo điều
kiện phát triển cân đối cho nền kinh tế. Vai trò này được thực hiện thông qua cơ cấu
tín dụng hợp lý của TCTD. Có thể thấy rằng giữa hoạt động tín dụng với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong đó hoạt động tín
dụng của TCTD có vai trò quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Nếu
cơ cấu tín dụng phù hợp là nhân tố thúc đẩy nền kinh tế phát triển đúng hướng,
ngược lại nếu cơ cấu tín dụng được điều hành thiếu linh hoạt thì trở thành nhân tố
kìm hãmsự phát triển của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thứ ba: TCTD tạo môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của
Ngân hàng trung ương. Bởi vì hoạt động kinh doanh của TCTD gắn liền với các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác trong nền kinh tế.
Đồng thời thông qua TCTD và các định chế tài chính trung gian mà Ngân hàng
trung ương có những thông tin phản hồi về tình hình giá cả, sản lượng, công ăn việc
làm, nhu cầu tiền mặt, lãi suất, tỷ giá... Trên cơ sở đó, Ngân hàng trung ương có
những chính sách điều tiết thích hợp với tình hình cụ thể ở từng thời kỳ.
- Thứ tư: TCTD là một trong các cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại
giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế thì
vai trò của TCTD là không thể thiếu được. Với xu hướng phát triển của nền kinh tế
hội nhập vào cộng đồng kinh tế khu vực và trên toàn thế giới, TCTD góp phần mở
rộng quan hệ giao lưu kinh tế, phát huy lợi thế cạnh tranh của mỗi quốc gia trong
quan hệ hợp tác quốc tế.
1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY CỦA TCTD.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1. Quan niệm về hiệu quả cho vay.
Hiệu quả cho vay được hiểu theo nghĩa đúng là vốn vay TCTD đáp ứng kịp
thời đầy đủ vốn cho doanh nghiệp và được doanh nghiệp đưa vào quá trình sản xuất
kinh doanh, dịch vụ để tạo ra số tiền lớn hơn hoàn trả được cho TCTD (trả đủ cả nợ
gốc và lãi), trang trải đủ chi phí và có lợi nhuận.
Hiệu quả cho vay là khái niệm vừa cụ thể (có thể được đo lường qua một số
chỉ tiêu định lượng như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (có thể
được xem xét thông qua những chỉ tiêu định tính như khả năng thu hút khách hàng,
tác động đến nền kinh tế ….
Hiệu quả cho vay không tự nhiên mà có, nó là kết quả của cả qúa trình phối
kết hợp hoạt động của con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì
một mục đích chung. Do đó, để đạt được chất lượng cần có sự quản lý khoa học và
chặt chẽ, đặc biệt phải có chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp.
1.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay của TCTD
Để đánh giá hiệu quả cho vay của một TCTD, người ta xem xét trên một số
giác độ sau:
- Hoạt động an toàn, hạn chế rủi ro,
- Khả năng thu hút khách hàng,
- Kết quả của hoạt động cho vay.
1.2.2.1. Hoạt động an toàn, hạn chế rủi ro.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó
khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào. Bất cứ một rủi ro nào từ phía
người vay cũng có thể dẫn đến rủi ro cho TCTD. Rủi ro ảnh hưởng lớn đến hoạt
động cho vay của TCTD nói riêng và toàn bộ hoạt động kinh doanh của TCTD nói
chung, do đó quản lý rủi ro cần được quan tâm bởi mọi TCTD đang hoạt động đặc
biệt là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. TCTD cần phải dự đoán được rủi
ro để có những giải pháp quản lý và phòng chống rủi ro cũng như chấp nhận rủi ro
ở mức độ hợp lý. Không việc kinh doanh nào là không có rủi ro, nhưng nếu rủi ro
quá giới hạn cho phép thì kinh doanh sẽ lỗ, thậm chí phá sản. Rủi ro trong kinh
doanh là một tất yếu, nó có thể xuất hiện với muôn hình vạn trạng, tuy nhiên vẫn có
thể nhận biết nguy cơ ruỉ ro thông qua một số dấu hiệu nhất định. Trong hoạt động
cho vay của TCTD, nguy cơ rủi ro biểu hiện bên ngoài là việc không hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng, khó có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn,
các khoản lãi chưa thu ngày càng tăng ....
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Để đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay của TCTD người ta thường quan
tâm tới một số chỉ tiêu đánh giá như sau:
- Hệ số phân tán rủi ro,
- Nợ quá hạn và mức độ nợ quá hạn,
Hệ số phân tán rủi ro.
Rủi ro là những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho TCTD do khăch hàng vay nhưng
không trả đúng hạn, trả không trả đầy đủ gốc và lãi, hoặc không trả, do chất lượng
CBTD kém không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc cố tình làm sai, do các
nguyên nhân bất khả kháng.
Hệ số phân tán rủi ro được dùng để đánh giá khả năng hạn chế rủi ro từ phía
khách hàng, tức là đánh giá khả năng phân tán rủi ro, không tập trung vốn cho một
khách hàng hoặc một số khách hàng quá lớn. Hệ số phân tán rủi ro được sử dụng đa
dạng ở các nước khác nhau. ở nước ta, có quy định TCTD không được cho khách
hàng vay quá 15% vốn tự có của mình, không được cho vay quá 5% vốn tự có đối
với đối tượng ưu đãi. Nếu có sự vi phạm giới hạn an toàn trên thì TCTD bị đánh giá
trong tình trạng mất an toàn.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn là khoản nợ mà
khách hàng không trả được dụng đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp
đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn.
Nợ khó đòi và tỷ lệ khó đòi trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn
và kèm theo một số tiêu chí khác như quá một kỳ gia hạn nợ, hoặc không có tài sản
đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá
sản…
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá hoạt động
của một TCTD. Nợ quá hạn và mức độ nợ quá hạn phản ánh chất lượng tài sản có
(khoản cho vay) rất rõ nét. Nợ quá hạn và mức độ nợ quá hạn có ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của TCTD trong hiện tại và tương lai. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư
nợ cho vay của TCTD tại một thời điểm nhất định cũng phản ánh khả năng hoạt
động an toàn của TCTD. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn quá lớn, vượt quá giới hạn nhất định
thì TCTD sẽ gặp phải rủi ro mất vốn, ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của TCTD
nói riêng và kết quả hoạt động kinh doanh của TCTD nói chung.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ NQH = (Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ cho vay) x 100%
Bên cạnh đó, để đánh giá hoạt động cho vay an toàn hay không TCTD, có
thể xem xét tỷ lệ giữa cho vay có bảo đảm bằng tài sản trên tổng dư nợ cho vay.
1.2.2.2. Khả năng thu hút khách hàng.
Sản phẩm TCTD cung cấp cho khách hàng là sản phẩm vô hình, là một loại
dịch vụ tiện ích. Để đánh giá được chất lượng dịch vụ phải căn cứ trên cơ sở mức
độ thoả dụng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ của TCTD có
những đặc điểm hết sức khác biệt so với các sản phẩm của ngành sản xuất khác. Sản
phẩm dịch vụ của TCTD không tồn tại dưới dạng vật chất mà tồn tại dưới dạng dịch
vụ được thực hiện thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của TCTD. Trong hoạt động
dịch vụ cho vay, sản phẩm mà TCTD cung cấp cho khách hàng là quyền sử dụng
vốn trong một khoảng thời gian nhất định do TCTD và khách hàng có thoả thuận
trước. Do đó, TCTD cần quan tâm tới nhu cầu của khách hàng, thiết lập mối quan
hệ chặt chẽ và tin cậy với khách hàng, đổi mới trang thiết bị phục vụ khách hàng.
Các chỉ tiêu định tính để đánh giá khả năng thu hút khách hàng.
Để đánh giá khả năng thu hút khách hàng, các TCTD thường áp dụng các chỉ
tiêu định tính sau:
- Mức độ đơn gỉản và thuận tiện trong thủ tục, trình tự cho vay của TCTD
đối với khách hàng. Mức độ cung ứng kịp thời.của món vay cho khách hàng khi
khách hàng cần thiết. Đặc biệt là mức độ quan hệ thân thiện, trên cơ sở tin cậy và
tương trợ giữa TCTD và khách hàng.
- Tính phù hợp của lãi suất cho vay của TCTD. Khi bản thân khách hàng là
người đi vay, phải trả lãi cho TCTD thì đó là một khoản chi phí để sử dụng vốn vay.
Nếu chi phí này cao hơn so với khả năng sinh lời của dự án mà khách hàng đầu tư
thì ắt hẳn là rất khó khăn trong việc hoàn trả nợ. Mặt khác, để mở rộng mối quan hệ
với khách hàng, các TCTD khác có thể đưa ra những mức lãi suất "hấp dẫn" để
cạnh tranh thu hút khách hàng cho mình. Do đó, TCTD cần phải quan tâm tới vấn
đề cạnh tranh giữa các TCTD, lãi suất mà TCTD đưa ra cần phải linh hoạt, vừa bảo
đảm thu hút khách hàng vừa bảo đảm lợi nhuận của TCTD, đồng thời TCTD cần
phải quan tâm tới mức lãi suất thị trường ở từng thời kỳ.
- Khả năng áp dụng công nghệ hiện đại trong quy trình nghiệp vụ của TCTD.
Khoa học công nghệ phát triển kéo theo sự biến đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực và
toàn bộ đời sống xã hội, không ngoại trừ hoạt động của TCTD. Trong những năm
qua, chương trình hiện đại hoá hoạt động TCTD, áp dụng công nghệ thông tin đã
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
được quan tâm. Nhờ đó, tạo điều kiện cho TCTD tiến hành hoạt động của mình
nhanh chóng, chính xác, giảm bớt thời gian xử lý nghiệp vụ và tạo niềm tin với
khách hàng sẽ được cung cấp những dịch vụ tốt nhất.
1.2.2.3. Kết quả của hoạt động cho vay.
Kết quả hoạt động cho vay của TCTD thường được đánh gía trên các chỉ tiêu sau:
-
Lợi nhuận,
-
Quy mô tín dụng,
-
Cơ cấu tín dụng,
Lợi nhuận.
TCTD là một doanh nghiệp kinh doanh, do đó mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
là một mục tiêu được ưu tiên đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường chỉ có thể tồn tại và phát triển bằng kinh
doanh có lãi. Một TCTD muốn kinh doanh có lãi thì doanh thu chủ yếu từ lãi thu
được từ các khoản cho vay phải lớn hơn chi phí. Để tăng lợi nhuận, một mặt TCTD
phải tìm mọi biện pháp tăng thu, mặt khác TCTD phải giảm chi phí nghiệp vụ của
mình. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc tăng thu thông qua biện pháp tăng
lãi suất cho vay là khó có thể thực hiện được bởi hầu hết các TCTD đều ra sức
cạnh tranh nhau thông qua việc định ra lãi suất cạnh tranh.
Quy mô tín dụng.
Quy mô hoạt động cho vay của TCTD phản ánh tình hình hoạt động cho vay
của TCTD, về số lượng được thể hiện thông qua các chỉ tiêu cụ thể như: doanh số
cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ cho vay của TCTD tại thời điểm đánh giá.
Để đánh giá quy mô biến động của TCTD, cần theo dõi và so sánh các chỉ
tiêu đó theo thời gian.
Dư nợ cho vay
cuối kỳ
Doanh số cho vay
Dư nợ cho vay
=
+
trong kỳ
đầu kỳ
Doanh số thu nợ
trong kỳ
Cơ cấu tín dụng
Cơ cấu tín dụng thể hiện tỷ trọng các khoản mục cho vay trong tổng số dư nợ
cho vay của TCTD ở từng thời kỳ. Trên cơ sở xem xét cơ cấu tín dụng của TCTD
kết hợp với tình hình kinh tế đất nước có thể thấy hoạt động của TCTD tập trung
vào những bộ phận nào, khả năng phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xã hội.
Có thể thấy rằng giữa hoạt động tín dụng, hoạt động cho vay của TCTD với
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó hoạt
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
động cho vay chỉ có thể mang lại hiệu quả cao và phát triển bền vững trong dài hạn
nếu nền kinh tế phát triển ổn định và vững chắc, nghĩa là cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo đúng hướng. Khi cơ cấu kinh tế chậm đổi mới tức là lợi thế so sánh của quốc
gia chưa được khai thác triệt để, sẽ làm cho hoạt động cho vay trở nên kém sôi
động, giảm sút về hiệu quả và rủi ro tăng cao. Ngược lại, hoạt động cho vay cũng có
vai trò tác động rất quan trọng đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Về mặt
cơ cấu, nếu cơ cấu tín dụng được điều hành linh hoạt và phù hợp sẽ trở thành nhân
tố tích cực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng đã xác
định; còn nếu cơ cấu cho vay và cơ cấu tín dụng được điều hành thiếu linh hoạt và
trì trệ thì sẽ trở thành nhân tố kìm hãmquá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Như
vậy, cùng với việc tăng quy mô dư nợ tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng
trưởng kinh tế là việc xác định một cơ cấu tín dụng, cơ cấu cho vay phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của TCTD.
Hiệu quả cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của
TCTD. Để quản lý tốt hiệu quả cho vay, TCTD phải hiểu rõ tác động của những
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hiệu quả cho vay, đo lường được mức độ ảnh
hưởng của nó.
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan.
Về phía khách hàng.
Khách hàng là người có nhu cầu sử dụng vốn của TCTD. Khách hàng mong
muốn được đáp ứng đầy đủ vốn phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh với thời
hạn vay, lãi suất vay hợp lý, thủ tục nhanh chóng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng là nhân tố quan trọng thúc
đẩy sự phát triển và ổn định lâu dài trong hoạt động của TCTD. Do đó, TCTD phải
tích cực mở rộng quan hệ với khách hàng trên cơ sở hiệu quả hoạt động kinh doanh
của khách hàng đem lại hiệu quả hoạt động của TCTD. Tuy nhiên, cần phải phân
tích đánh giá khách hàng tỉ mỉ, chính xác để tiếp cận được những khách hàng có
chất lượng đảm bảo khoản vốn vay của TCTD được đầu tư đúng hướng.Tất cả
những nội dung này sẽ tạo cho hoạt động cho vay của TCTD an toàn và hiệu quả.
Khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì khả năng hoàn trả nợ tiền
vay TCTD đủ cả gốc và lãi đúng hạn, sẽ làm tăng vòng quay vốn tín dụng, mở rộng
qui mô vốn đầu tư, tăng hiệu quả đồng vốn vay, tăng hiệu quả cho vay của TCTD.
Về phía TCTD.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính sách tín dụng của TCTD.
Chính sách tín dụng của TCTD là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc
khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã được hoạch định
của TCTD, hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong kinh doanh của TCTD. Như vậy,
bất cứ một chính sách tín dụng nào trong nền kinh tế đều phải đạt 3 mục tiêu: lợi
nhuận, an toàn ít rủi ro và sự lành mạnh của các khoản tín dụng.
Bất cứ một TCTD nào muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh thì phải
hoạch định một cách rõ ràng một chính sách phù hợp cho TCTD mình để xác định
phương hướng sử dụng nguồn vốn hiện có, để tạo ra tài sản có chất lượng ít rủi ro.
Đồng thời, chính sách tín dụng cũng là một "bản hướng dẫn" quan trọng cho các
cán bộ tín dụng thực thi hoạt động của mình.
Huy động vốn.
Muốn nâng cao hiệu quả cho vay thì TCTD phải đáp ứng đầy đủ vốn cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục. Thực tế hiện nay, nguồn vốn
tự có của các TCTD quá nhỏ bé, các TCTD muốn có đủ vốn cung cấp cho các
doanh nghiệp thì TCTD phải huy động được các nguồn vốn tiềm tàng trong nền
kinh tế. Nguồn vốn huy động hiện nay phổ biến gồm: tiền gửi của các tổ chức kinh
tế xã hội, tiền gửi của dân cư.
TCTD có đáp ứng đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thì nền kinh tế mới phát triển, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, có lãi, hoàn trả vốn vay cho TCTD đủ cả gốc và lãi.
Chất lượng thẩm định tín dụng và qui trình cho vay.
Quá trình cho vay được bắt đầu từ khi thẩm định cho vay đến khi phát tiền
vay, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay đến khi thu hồi được nợ.
Thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất, quyết định đến hiệu quả cho
vay. Thực hiện tốt khâu thẩm định cho vay sẽ tạo tiền đề cho việc thu hồi cả vốn và
lãi khi đến hạn thanh toán, tạo điều kiện cho vốn tín dụng luân chuyển nhanh.
Để thực hiện đầu tư vốn có hiệu quả, khi quyết định cho vayTCTD phải tính
toán đảm bảo theo đúng qui định của chế độ tín dụng hiện hành. Trước khi ký duyệt
cho vay phải tính đến sự an toàn của vốn vay, khả năng hoàn trả vốn vay, khả năng
sinh lời của vốn tín dụng. Thực hiện tốt qui trình cho vay sẽ hạn chế được điều bất
lợi xảy ra và đảm bảo được độ an toàn của đồng vốn.
Trường đại học kinh tế quốc dân
Chuyên đề tốt nghiệp
Công tác tổ chức hoạt động TCTD.
Để hoạt động có hiệu quả, TCTD phải cụ thể hoá và sắp xếp các bộ phận
phòng ban liên quan một cách khoa học trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tín dụng,
quản lý được tài sản nợ và tài sản có của TCTD.
Do khả năng rủi ro trong kinh doanh tín dụng xảy ra cao hơn so với các loại
hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp giữa các bộ phận trong TCTD, cần có
mối quan hệ của TCTD với các cấp chính quyền địa phương, công an, toà án, viện
kiểm soát ... nhằm tạo điều kiện quản lý vốn tín dụng có hiệu quả.
Chất lượng cán bộ.
Hoạt động của TCTD ngày càng phát triển và đa dạng, sử dụng các phương
tiện làm việc tiên tiến, hiện đại nên việc tuyển chọn cán bộ phải đảm bảo có đủ tiêu
chuẩn đạo đức, nghiệp vụ chuyên môn, có khả năng tiếp thu và áp dụng khoa học
mới tiên tiến.
Trình độ cán bộ quản lý điều hành và CBTD hạn chế sẽ ảnh hưởng không tốt
đến chất lượng thẩm định tín dụng, không đánh giá đúng hiệu quả vốn vay, không
đề xuất biện pháp xử lý kịp thời khi có các tình huống bất lợi xảy ra.
Thông tin tín dụng.
Trên cơ sở những thông tin đã thu thập được, cán bộ điều hành có thể ra
những quyết định đúng đắn về việc đầu tư tín dụng hoặc biện pháp cần thiết liên
quan đến việc theo dõi quản lý thu hồi nợ.
Kiểm soát nội bộ.
Công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo đúng cơ
chế, qui chế và đúng pháp luật. Mặt khác, cán bộ điều hành phát hiện được sai sót,
lệch lạc trong hoạt động tín dụng, đề xuất biện pháp khắc phục kịp thời thông qua
kiểm tra, kiểm soát đảm bảo cho hoạt động của TCTD thông suốt, có hiệu quả đảm
bảo lợi ích của TCTD, thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh.
Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát nội bộ sẽ góp phần không nhỏ vào
việc nâng cao hiệu quả cho vay.
1.2.3.2. Các nhân tố khách quan.
Chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước.
Những chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước mang tính pháp lý cao
và TCTD buộc phải tuân theo. Khi Nhà nước có chủ trương muốn mở rộng tín dụng
thì TCTD phải mở rộng cho vay theo; hoặc khi Nhà nước hạn chế tín dụng thì
TCTD cũng phải nghiêm chỉnh chấp hành.
- Xem thêm -