Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Qu...

Tài liệu Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam

.DOC
29
250
135

Mô tả:

Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong những năm vừa qua hiệu lực quản lý của UBND xã Tam Sơn, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đã có những bước đổi mới đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của địa phương nhưng bên cạnh đó thì vẫn còn nhiều bất cập vẫn chưa thể khắc phục. Chính vì lý do trên nên tôi đã nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra những giải pháp và những ý kiến cá nhân góp phần vào việc củng cố, đổi mới và nâng cao năng lực quản lý của UBND xã. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Nội dung đề tài này đã có người nghiên cứu nhưng nội dung nghiên cứu còn chung chung chưa cụ thể, còn hạn chế về mặt lý luận và thực tiễn tình hình của địa phương. Chính vì thế, tôi nghiên cứu đề tài này muốn góp phần và bổ sung những phần thiếu sót về mặt lý luận và thực tiễn tình hình địa phương trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu có hệ thống và toàn diện, từng nội dung cụ thể. 3. Mục đích của đề tài: Nghiên cứu thực trạng về hiệu lực quản lý của UBND xã Tam Sơn trong tình hình mới. Qua đề tài nhằm đề xuất những phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp và những kiến nghị về nâng cao hiệu lực quản lý của UBND xã Tam Sơn trong tình hình mới đáp ứng với mục tiêu nhiệm vụ chung của đất nước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam. Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá thực trạng địa phương giai đoạn 2006 – 2010. Phương hướng và giải pháp cho giai đoạn 2011 – 2015. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài: Đề tài được viết dựa theo quan điểm chủ nghĩa Mac- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu nhằm kiểm chứng giữa lý luận và thực tiễn; tìm ra những hạn chế, bất cập trong việc tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn từ đó kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về mặt tổ chức và năng lực hoạt động của Ủy ban nhân dân xã. 6. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài có 3 phần chính: - Phần thứ nhất: Cơ sở pháp lý về tổ chức bộ máy và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn. - Phần thứ hai: Thực trạng về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn. - Phần thứ ba: Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 1 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” PHẦN THỨ NHẤT CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM SƠN I. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ: 1. Vị trí pháp lý của ủy ban nhân dân xã: Theo Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung ngày 25 tháng 12 năm 2001) và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định Ủy ban nhân dân được tổ chức ở ba cấp, tương đương với các đơn vị hành chính sau: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gọi chung là cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh gọi chung là cấp huyện, xã, phương, thị trấn gọi chung là cấp xã. Do phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ giới hạn ở Ủy ban nhân dân cấp xã nên ta chỉ xét vị trí cũng như vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã mà thôi. Điều 2 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan Nhà nước cấp trên”. Như vậy, xét về mặt vị trí thì Ủy ban nhân dân cấp xã là do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Để thực hiện được Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cũng như các văn bản pháp luật khác của cơ quan Nhà nước cấp trên thì Ủy ban nhân dân phải tiến hành một số mặt nhất định, trong đó chủ yếu và quan trọng nhất là hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. Ủy ban nhân dân xã quản lý Nhà nước trên tất cả các hoạt động của đời sống xã hội ở địa phương, như về kinh tế, văn hóa-xã hội, an ninhquốc phòng. 2. Vai trò của ủy ban nhân dân xã: Như đã trình bày, với vị trí là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn phải tiến hành hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. Đây là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất được xem như là vai trò, chức năng của Ủy ban nhân dân. Hoạt động quản lý hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân là hoạt động thường xuyên và liên tục, thể hiện qua việc tổ chức, chỉ đạo và thực hiện các chương trình về kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng ở địa phương. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 2 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” Để hiểu rõ hơn về vai trò của Ủy ban nhân dân cấp xã ta phải tìm hiểu sơ lược về khái niệm quản lý hành chính Nhà nước. * Khái niệm: Quản lý Nhà nước là hoạt động của Nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của mình. Do đó, quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hành pháp gọi là quản lý hành chính Nhà nước. Quản lý hành chính Nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà nước được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính Nhà nước trong lĩnh vực chấp hành và điều hành nhằm thi hành các văn bản pháp luật của cơ quan quyền lực Nhà nước, tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội của đất nước. Từ khái niệm trên, ta thấy rằng vai trò của Ủy ban nhân dân nói chung và Ủy ban nhân dân xã nói riêng là hết sức quan trọng, là hạt nhân của bộ máy chính quyền cơ sở. 3. Cơ cấu, tổ chức và hoạt động của ủy ban nhân dân xã: 3.1. Cơ cấu, tổ chức: Theo khoản 3, Điều 122 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 thì Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3 đến 5 thành viên gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số thành viên của Ủy ban nhân dân phụ thuộc vào từng địa phương cụ thể. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân, còn các Phó Chủ tịch và thành viên khác không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Việc quy định như trên là nhằm tăng cường sự giám sát của Hội đồng nhân dân đối với Ủy ban nhân dân – cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Kết quả bầu cử các thành viên của Ủy ban nhân dân cấp xã phải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn, tức phải do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê chuẩn. Để ủy ban nhân dân xã thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng của mình theo Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và Nghị định số 121/2003/QĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phương, thị trấn thì Ủy ban nhân dân xã có các bộ phận chuyên môn của mình, đó là các cán bộ công chức và bán chuyên trách phụ trách từng lĩnh vực được giao. Tùy theo các đơn vị hành chính cụ thể mà số lượng các cán bộ công chức có khác nhau. Riêng đối với Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn số lượng cán bộ công chức có 07 đồng chí, cán bộ bán chuyên trách 11 đồng chí. Các cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và cơ quan Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 3 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” chuyên môn cấp trên về việc thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành trong lĩnh vực mình chịu trách nhiệm phụ trách quản lý ở phạm vi địa phương. 3.2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã: Ủy ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành pháp ở địa phương. Do đó hoạt động của Ủy ban nhân dân mang tính thường xuyên và liên tục. Hoạt động của Ủy ban nhân dân chủ yếu thông qua hoạt động của các thành viên Ủy ban nhân dân và đội ngũ cán bộ công chức, cán bộ bán chuyên trách phụ trách từng lĩnh vực. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân và công chức, chuyên trách chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và cùng các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cấp mình và trước cơ quan Nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân xã hoạt động dưới sự điều hành và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ của mình trước Hội đồng nhân dân xã và trước Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là người giúp Chủ tịch chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về lĩnh vực mình phụ trách. Ủy ban nhân dân xã làm việc theo nguyên tắc thảo luận tập thể, quyết định theo đa số đối với các vấn đề quan trọng, cá nhân chịu trách nhiệm về những việc được phân công. Ủy ban nhân dân xã họp mỗi tháng một lần hoặc có thể họp bất thường khi cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc ít nhất 1/3 tổng số thành viên yêu cầu. Quyết định của Ủy ban nhân dân được thông qua khi có quá bán tổng số thành viên ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Tóm lại, qua những phần trình bày trên, ta thấy Hiến pháp năm 1992, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân cấp xã như hiện nay là hợp lí và gọn nhẹ, từ đó kéo theo các hoạt động của Ủy ban nhân dân cũng đạt được những kết quả tốt hơn trong vai trò là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân cùng cấp, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. II. TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ: Ủy ban nhân dân xã thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 4 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” 1. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã: Ủy ban nhân dân xã họp; thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức họp Ủy ban nhân dân được, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã gửi toàn bộ hồ sơ của vấn đề cần xử lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân để lấy ý kiến. Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân xã tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất. 2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã: Thành viên Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; cùng Chủ tịch và Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện; nắm tình hình báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về lĩnh vực công tác của mình và các công việc khác có liên quan; Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó; Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân, các cán bộ, công chức có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân huyện để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao. 3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân xã: 3.1. Trách nhiệm chung: Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân xã; tham dự đầy đủ các phiên họp của Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng; thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức cấp xã hoàn thành các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở. Không được nói và làm trái Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã và văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 5 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” 3.2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân, lãnh đạo và điều hành mọi công việc của Ủy ban nhân dân; chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quyết định tại Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; đồng thời, cùng Ủy ban nhân dân xã chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã triệu tập, chủ trì các phiên họp và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân, khi vắng mặt thì ủy quyền Phó Chủ tịch chủ trì thay; bảo đảm việc chấp hành pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy và Hội đồng nhân dân xã. Căn cứ vào các văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, quý, tháng của Ủy ban nhân dân xã. Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ, đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân xã và các cán bộ, công chức khác thuộc Ủy ban nhân dân xã trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc, những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân xã. Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của xã, hoạt động của Ủy ban nhân dân với Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch hội đồng nhân dân, Chủ tịch Mặt trận tổ quốc và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân cấp xã ; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, tiếp thu về các đề xuất của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân đối với công tác của Ủy ban nhân dân; tạo điều kiện để các đoàn thể hoạt động có hiệu quả. Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của nhân dân theo quy định của pháp luật. 3.3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã: Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công tác theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn, Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, trước Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã về lĩnh vực được giao, về những quyết định chỉ đạo, điều hành Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 6 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” của mình; cùng Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về toàn bộ hoạt động của Ủy ban nhân dân trước Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì Phó Chủ tịch phải báo cáo Chủ tịch quyết định. Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm giải quyết công việc của thành viên khác của Ủy ban nhân dân thì chủ động trao đổi, phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch quyết định. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật thuộc lĩnh vực được giao. 4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ công chức và chuyên trách cấp xã - Ngoài việc thực hiện các quy định tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ, về cán bộ, công chức xã, phương, thị trấn, công chức cấp xã còn có trách nhiệm: Giúp Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở cấp xã, bảo đảm sự thống nhất quản lý theo lĩnh vực chuyên môn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp huyện về lĩnh vực được phân công. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, chủ động giải quyết công việc được giao, sâu sát cơ sở, tận tụy phục vụ nhân dân, không gây khó khăn, phiền hà cho dân. Nếu vấn đề vượt quá thẩm quyền, phải kịp thời báo cáo Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách để xin ý kiến. Tuân thủ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã, chấp hành sự phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; giải quyết kịp thời công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, không để tồn đọng, ùn tắc; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật và nội qui của cơ quan. Không chuyển công việc thuộc phạm vi trách nhiệm cá nhân lên Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc tự ý chuyển cho cán bộ, công chức khác; trong trường hợp nội dung công việc có liên quan đến cán bộ, công chức khác thì phải chủ động phối hợp và kịp thời báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch xử lý. - Đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về nhiệm vụ chuyên môn được Chủ tịch phân công và thực hiện các nhiệm vụ như cán bộ công chức. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 7 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” PHẦN THỨ HAI THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM SƠN I. TÓM TẮT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI: a. Vị trí địa lý: Xã Tam Sơn là một xã miền núi, nằm về phía Tây của huyện Núi Thành, cách trung tâm huyện 28 km về phía Tây. Ranh giới hành chính của xã được xác định như sau: Phía Nam giáp Tam Trà Phía Đông giáp xã Tam Thạnh Phía Tây giáp xã Tam Lãnh, Huyện Phú Ninh Phía Bắc giáp Hồ Phú Ninh Toàn xã có 6 thôn: Thôn Mỹ Đông, thôn Thuận Yên Đông, thôn Thuận Yên Tây, thôn Danh Sơn, thôn Đức Phú, thôn Phú Hoà và trải dài trên 17 km . Dân số toàn xã tính đến ngày 31/12/2013 là: 4774 nhân khẩu, tốc độ tăng dân số năm 2013 là 0,46%. Mật độ dân số là 954 người/ km 2. Tổng số lao động 2.669 người (chiếm 55,90% dân số), trong đó lao động trong độ tuổi 2.321 người. b. Điều kiện tự nhiên: Xã có địa hình đồi núi phức tạp, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh bởi hệ thống thuỷ văn. Địa hình của xã có hướng thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc, vào mùa mưa mực nước lòng hồ Phú Ninh dâng cao gây ngập úng và không sản xuất được một số diện tích đất nông nghiệp hai bên sông Thuận Yên và ven lòng hồ Phú Ninh. Nhìn chung với địa hình trên rất khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí dân cư và sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. c. Điều kiện kinh tế - xã hội: Tổng số lượng lương thực trong một năm bình quân là 1558 tấn . Thu nhầp bình quân đầu người 5,5 triệu đồng / Người /năm . Đời sống nhân dân nhìn chung ổn định và có hướng phát triển . Là xã nghèo ở vùng núi nên kết cấu hạ tầng nông thôn chưa được đầu tư xây dựng Đường liên xã có 17km đường nhựa. Giao thông nông thôn mới bê tông hóa được 2km và 1km đường câp phối . Toàn xã có 3 trường : 1 trường THCS Quang Trung, 1 trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ, 1 trường Mẫu giáo công lập Sóc Nâu. Tất cả các trường đều là trường cấp bốn được xây dựng từ những năm chín mươi và quy mô mỗi trường từ 12- 15 lớp, có từ 300- 340 học sinh mỗi năm . Có 1 trạm y tế xây dựng từ năm 2004 cấp bốn, trang thiết bị phục vụ việc khám chữa bệnh cho nhân dân còn thiếu và cũ, lạc hậu. Toàn trạm có 5 người. Có Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 8 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” mạng lưới y tế thôn bản, mỗi thôn có 1 người. Có chú ý nhiều đến việc chăm sóc và chữa bệnh cho người dân. Trên địa bàn xã có 6 trạm biến thế, 100% dân đều được sử dụng điện để sinh hoạt, kinh doanh. Tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội luôn được giữ vững, quốc phòng và công tác quân sự địa phương đạt kết quả tốt, xã được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang năm 1997. Nhìn chung tình hình kinh tế - chính trị- xã hội của xã nhà ngày càng được xây dựng và củng cố tốt hơn. . II. THỰC TRẠNG VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁN BỘ, CƠ SỞ VẬT CHẤT: 1. Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức - Tổng số cán bộ công chức viên chức và cán bộ bán chuyên trách của UBND xã Tam Sơn gồm 22 đồng chí. Trong đó: + 01 Chủ tịch UBND + 01 Phó Chủ tịch UBND + 07 cán bộ công chức 11 cán bộ bán chuyên trách. Trong đó: 01 đồng chí Phó Công an, 01 đồng chí Xã đội phó và 09 cán bộ chuyên môn 02 đồng chí hợp đồng (Văn phòng Thống kê và Địa Chính). - Trình độ học vấn + Trình độ Trung học phổ thông: 19 đồng chí + Trình độ Trung học cơ sở: 03 đồng chí - Trình độ lý luận chính trị + Trung cấp: 10 đồng chí + Sơ cấp: 02 đồng chí + Còn lại chỉ mới được bồi dưỡng hoặc chưa qua đào tạo - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: + Đại học: 07 người + Cao đẳng, Trung cấp: 09 người. + Còn lại chỉ mơi được bồi dưởng hoặc chưa qua đào tạo chuyên môn. - Về tuổi đời + Trên 45 tuổi: 06 đồng chí + Từ 40- 45 tuổi: 01 đồng chí + Từ 30 – 40 tuổi: 14 đồng chí + Dưới 30 tuổi: 01 đồng chí Nhìn chung trong những năm qua Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn luôn phát huy tính năng động sáng tạo của từng cá nhân và tập thể trong mọi lĩnh vực công tác, quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của Ủy ban và cấp trên đề ra, nhằm Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 9 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” từng bước thực hiện đạt kết quả các nhiệm vụ mục tiêu kinh tế-xã hội, an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã. Đồng thời cũng làm tốt công tác xóa đói giảm nghèo, chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sĩ, người già neo đơn, những gia đình gặp khó khăn hoạn nạn và thường xuyên chăm lo cơ sở vật chất, tạo công ăn việc làm cho nhân dân, từ đó bộ mặt nông thôn xã được phát triển rõ rệt. Bộ máy hành chính thường xuyên được củng cố, đội ngũ cán bộ còn tương đối trẻ, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ được giao, thực hiện khá tốt việc quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương. Trong những năm qua Ủy ban không ngừng chấn chỉnh lại lề lối làm việc các bộ phận chuyên môn của Ủy ban nhân dân, đưa hoạt động của chính quyền đi vào nề nếp, khắc phục sự chồng chéo. Hàng tuần có kế hoạch làm việc rõ ràng, từng bước xóa bỏ nhược điểm bao biện làm thay, tổ chức thực hiện thắng lợi các nghị quyết mà Hội đồng nhân dân đề ra, thực hiện tốt việc quản lý kinh tế - xã hội bằng Pháp luật và chính sách. Tuy nhiên Tam Sơn là một xã nông thôn vùng sâu, đồi núi, chủ yếu là đường rừng núi nên rất khó khăn trong việc đi lại của người dân và trong công tác chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban. Hạ tầng cơ sở vừa yếu kém, vừa thiếu thốn, trình độ văn hóa chính trị, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận, chủ trương chính sách mới và trong chỉ đạo điều hành công việc. Bên cạnh đó trình độ dân trí của người dân thấp, sự am hiểu và chấp hành pháp luật chưa cao. 2. Về cơ sở vật chất: Là một xã vùng nông thôn, điều kiện kinh tế - xã hội còn nghèo nên cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ làm việc của các bộ phận còn nhiều khó khăn, phương tiện làm việc còn thiếu thốn. Hiện tại Ủy ban nhân dân xã có 11 phòng làm việc; 1 phòng Chủ tịch, 1 phòng Phó Chủ tịch, 2 phòng Ban Công An, 2 phòng Ban CHQS, 1 phòng Tư pháp, 1 phòng Địa chính, 1 phòng VHXH, 1 phòng Tài chính, 1 phòng làm bộ phận “một cửa” và bộ phận văn phòng. Về trang thiết bị làm việc. Mỗi phòng đều có 2 bàn làm việc, có từ 1 đến 2 tủ chứa hồ sơ tài liệu, toàn UB xã có 06 máy vi tính để bàn, 01 cái máy tính xách tay, 1 máy Photo copy, đảm bảo cho việc lưu trữ và soạn thảo văn bản. Tuy nhiên, do UBND xã mới được xây dựng chưa đủ phòng nên khối CÔng an – Xã đội vẫn ở vị trí cũ dẫn đến việc công tác còn gặp khó khăn. 3. Về tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn Theo Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2010) và Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, thì Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương. Để thực hiện hoạt động quản lý Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 10 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” Nhà nước có hiệu quả thì đòi hỏi Ủy ban nhân dân xã phải có một cơ cấu tổ chức thật hợp lý. Với ý nghĩa đó thì Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn có cơ cấu tổ chức sau: Theo Điều 122 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003 thì số lượng thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã có từ 3-5 thành viên, số lượng các thành viên của Ủy ban nhân dân tùy thuộc vào tình hình kinh tế - xã hội, dân số và diện tích tự nhiên của từng địa phương cụ thể, thì theo đó, Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn có 4 thành viên gồm: 1 Chủ tịch Ủy ban nhân dân 1 Phó Chủ tịch và 1 ủy viên. Bên cạnh đó Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn còn có các cán bộ chuyên môn phụ trách từng lĩnh vực được quy định tại Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ. 3.1. Chủ tịch Ủy Ban nhân dân Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn do Hội đồng nhân dân xã bầu trong số đại biểu Hội đồng nhân dân, là người lãnh đạo và điều hành công tác của Ủy ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của mình trước Hội đồng nhân dân xã Tam Sơn và trước Ủy ban nhân dân huyện Núi Thành, bảo đảm việc chấp hành các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên cũng như các Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có nhiệm vụ chỉ đạo phân công công tác thuộc lĩnh vực của Ủy ban nhân dân, bao gồm: - Tổ chức lãnh đạo, đôn đốc kiểm tra, đối với công tác chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện chính sách pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các quyết định của Ủy ban nhân dân. - Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, tham gia quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền tập thể Ủy ban nhân dân. - Áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc quản lý và điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa đấu tranh, chống biểu hiện tiêu cực trong cán bộ công chức Nhà nước và trong bộ máy chính quyền ở xã; tiếp dân xem xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật. - Giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã Tam Sơn và các đoàn thể nhân dân ở xã; trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định pháp luật. - Báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân huyện Núi Thành; triệu tập, chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân; thực hiện việc bố trí sử dụng, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức theo sự phân cấp quản lý và có quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ quy định trái pháp luật của các trường lớp trong xã. 3.2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 11 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” Để giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn có 1 Phó Chủ tịch: Phụ trách về kinh tế, kế hạch, tài chính, sản xuất ngư nghiệp, quy hoạch xây dựng nông thôn... Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn phân công chỉ đạo từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân xã, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thay mặt Chủ tịch và được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch để giải quyết công việc được giao. Trong phạm vi công việc được Chủ tịch phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn có trách nhiệm và quyền hạn sau: Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân trong việc xây dựng các dự thảo văn bản pháp quy ở địa phương, điều chỉnh các quan hệ xã hội trong xã, xây dựng các đề án, dự án...trình Ủy ban nhân dân xã. Đôn đốc, kiểm tra các ban, bộ phận chuyên môn và các thôn trong việc triển khai các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân xã cũng như các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên; Thay mặt Chủ tịch giải quyết những vấn đề cụ thể nảy sinh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy quyền. 3.3. Các thành viên Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn Để giúp việc cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn ngoài 1 Phó Chủ tịch còn có 1 thành viên. Thành viên của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn gồm có: - Thành viên Ủy ban phụ trách về Công an, Quân sự. Thành viên Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn được Ủy ban nhân dân xã đứng đầu là Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân công phụ trách một lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, tập thể Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân xã và cơ quan chuyên môn cấp trên về lĩnh vực mình phụ trách. Thành viên Ủy ban nhân dân xã phải thường xuyên báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn và trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ủy nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo công tác với cơ quan chuyên môn cấp trên, thuộc ngành hoặc lĩnh vực phụ trách. 3.3.1. Trưởng Công an Tổ chức lực lượng Công an xã nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tham mưu đề xuất với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan công an cấp trên về chủ trương kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 12 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” Phối hợp với cơ quan, đoàn thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới an ninh trật tự cho nhân dân, hướng dẫn tổ chức quần chúng làm công tác an ninh, trật tự trên địa bàn quản lý. Tổ chức phòng ngừa đấu tranh phóng chống tội phạm các tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công an cấp trên. Tổ chức thực hiện nghĩa vụ phòng cháy chữa cháy, giữ trật tự công cộng và an toàn giao thông, quản lý vũ khí, chất dể cháy, quản lý hộ khẩu, kiểm tra và quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền. Xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật theo quy định, tổ chức việc quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo việc bảo vệ hiện trường, bắt người phạm tội quả tang, tổ chức bắt người có lệnh truy nã, người có lệnh truy tìm hành chính theo quy định của pháp luật, tiếp nhận và dẫn giải người bị bắt lên cơ quan công an cấp trên, cấp cứu người bị nạn. Xây dựng nội bộ lực lượng công an xã, trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan cấp trên giao. 3.3.2. Chỉ huy Trưởng Quân sự Tham mưu đề xuất với Đảng ủy và Ủy ban nhân dân xã về chủ trương biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự xây dựng lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên. Xây dựng kế hoạch, xây dựng lực lượng, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện quân sự, hoạt động chiến đấu trị an của lực lượng dân quân, xây dựng kế hoạch tuyển chọn và gọi thanh niên nhập ngũ, huy động lực lượng dự bị động viên và kế hoạch khác liên quan tới nhiệm vụ liên quan tới công tác quốc phòng quân sự trên địa bàn. Phối hợp với lực lượng quân đội trên địa bàn huấn luyện dự bị theo quy định. Tổ chức thực hiện đăng ký quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, quân nhân dự bị và quân nhân theo quy định của pháp luật thực hiện công tác động viên, gọi thanh niên nhập ngũ. Chỉ đạo dân quân phối hợp với công an và lực lượng khác thường xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu phục vụ và tổ chức khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ cứu nạn. Phối hợp với các ngành đoàn thể giáo dục toàn dân ý thức quốc phòng quân sự và các văn bản pháp luật liên quan quốc phòng quân sự. Có kế hoạch phối hợp với các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội thực hiện nền quốc phòng gắn liền với nền an ninh nhân dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn, chế độ chính sách cho dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 13 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng bảo quản vũ khí trang thiết bị, sẵn sàng chiến đấu, quản lý công trình quốc phòng theo phân cấp, thực hiện chế độ kiểm tra báo cáo sơ, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa phương. 3.4. Các cán bộ chuyên môn của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn Để thực hiện các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, các quyết định Ủy ban nhân dân xã cũng như giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện hoạt động quản lý hành chính Nhà nước trong lĩnh vực cụ thể còn có các cán bộ chuyên môn. Theo Nghị định 121/2003/NĐ-CP, ngày 21 tháng 10 năm 2003 quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn hiện nay Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn còn có các bộ phận chuyên môn, trực thuộc sau: 3.4.1. Cán bộ Văn phòng – Thống kê. 3.4.2. Cán bộ Kế toán – Tài chính. 3.4.3. Cán bộ Tư pháp – Hộ tịch. 3.4.4. Cán bộ Địa chính – xây dựng. 3.4.5. Cán bộ Văn hóa – xã hội. 3.4.6. Cán bộ kế hoạch – Giao thông – Thủy lợi – Ngư nghiệp. 3.4.7. Cán bộ Lao động – Thương binh & xã hội. 3.4.8. Cán bộ Dân số gia đình trẻ em. 3.4.9. Cán bộ Thủ quỹ - văn thư – lưu trữ. * Sơ đề về tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TAM SƠN BỘ PHẬN MỘT CỬA - Cán bộ Văn phòng-thống kê - Cán bộ địa chính-xây dựng. - Cán bộ Tư pháp-hộ tịch BCH Công an xã Học viên thực hiện: Trần Văn Lực BCH Quân sự xã Bộ phận tài chính , kế toán Văn hóa xã hội Địa chính xây dựng Tư pháp hộ tịch Cán bộ DSGĐ &TE Trang: 14 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” 3.5. Kết quả hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn trên các lĩnh vực. Với vị trí, chức năng là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn tiến hành các hoạt động chủ yếu sau: 3.5.1. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn về quản lý kinh tế xã hội và an ninh, quốc phòng. 3.5.1.1. Về lĩnh vực kinh tế. - Công tác nông – lâm nghiệp Tổng diện tích lúa gieo trồng là 363,6 ha.đạt 100% chỉ tiêu. Năng suất bình quân: 47,7 tạ/ha, giảm 0,9 tạ/ha so với năm 2012, nguyên nhân chủ yếu do chuột phá hoại nhiều. Tổng diện tích sắn là 558,5 ha trong đó chủ yếu trông ở đất thổ, đất nà, năng suất 160 tạ/ha. Công tác khuyến nông – khuyến lâm được chú trọng đầu tư trong năm ban nông nghiệp xã phối hợp các cơ quan mở lớp tập huấn về áp dụng KHKT cho sản xuất nông nghiệp 2 đợt và áp dụng mô hình 3 giảm 3 tăng kết hợp ủ phân vi sinh tại cánh đồng ông Miền Thôn Danh Sơn. Lập thủ tục cho nhân dân đăng ký diện tích về hỗ trợ kinh phí đất trồng lúa theo Nghị đinh 42 : 6/6 thôn. Hướng dẫn lập thủ tục cho nhân dân đăng ký trồng các loại cây ăn trái gắn với kinh tế trang trại và cơ chế hỗ trợ theo Quyết định 11, có 31 hộ tham gia. Trong năm qua thực hiện theo TT số 35/2011 và TT số 01/2012 của BNN&PTNT đã hướng dẫn về trình tự lập thủ tục cho nhân dân khai thác gỗ vườn và keo trồng với số lượng là 13.548,192m 3 trong đó: Gỗ keo: 13.381m3, gỗ vườn: 167,192m3, phụ thu ngân sách với tổng số tiền là: 168.651.000đ. Trong năm qua kết hợp BQLRPH Phú Ninh và hạt kiểm lâm Núi Thành kiểm tra và lập biên bản 26 trường hợp phá rừng trái phép với diện tích: 13,564ha, chuyển công an Núi Thành khởi tố 01 vụ 03 đối tượng tại thôn Danh Sơn. Lập biên bản xử lý 03 trường hợp đưa cơ giới vào rừng mở đường trái phép. Phối hợp hạt kiểm lâm Núi Thành, Phú Ninh, Tam Lãnh kiểm tra các vùng giáp ranh, tiến hành phát, nhổ bỏ gần 05 ha trái pháp luật. - Công tác thú y: Tổng đàn gia súc: 2.477 con. Trong đó: Trâu 640 con; bò 1217 con; lợn 620, đàn gia cầm: 10.205 con. Tổ chức tuyên truyền Pháp lệnh thú y được 5/6 thôn. Triển khai tiêm phòng gia súc có quan tâm chỉ đạo nhưng chỉ đạt 18,61%. Thấp hơn so với Nghị quyết đề ra là từ 80% trở lên. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 15 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” - Giao thông – thủy lợi Làm việc với các chủ phương tiện đò máy dừng hoạt động khi chưa có giấy phép lưu thông đường thủy, tham gia công tác PCLB khi có yêu cầu. Tiến hành đỗ sạn chống sình tại thôn Danh Sơn và đỗ đất lề đường ở thôn Thuận Yên Tây, lập kế hoạch chống sình đường Đức Phú- Phú Hòa (dự kiến trước tết Giáp Ngọ), bê tông hóa 300m kênh mương đập ông Voi dự kiến sang năm 2014 sẽ hoàn thành. - Địa chính - Xây dựng, môi trường: Phối hợp với đội đo đạc đất ở và đất nông nghiệp kiểm tra, phân loại, xác nhận hồ sơ cấp giấy CN QSDĐ trình lãnh đạo phê duyệt trình về huyện: Tổng hồ sơ: 3.135 (trong đó cấp đổi:1.278, cấp mới 1.857). Phối hợp cùng các bộ phận kiểm tra xử lý hành lan tuyến, lập biên bản 02 hộ xây dựng tường rào trái phép, phạt hành chính 01 hộ vi phạm xây dựng nhà trên đất chưa chuyển mục đích. Khảo sát lập đề án xây dựng NTM, trước mắt vận động nhân dân thực hiện các tiêu chí như chỉnh trang vườn trại, xây dựng tường rào cổng ngõ,… Phối hợp cùng trung tâm phát triển quỹ đất kiểm tra các tuyến điện đề nghị xây mới ở 5 thôn và đưa vào áp giá đền bù. - Xây dựng cơ bản: Hoàn thành xây dựng 06 phòng học trường Quang Trung đưa vào sử dụng cũng như phương án xây dựng trường Hoàng Văn Thụ cơ sở Thuận Yên Đông, tiến hành hoàn tất các thủ tục đền bù cho các hộ có đất bị thu hồi, thỏa thuận địa điểm xây dựng sân chơi, bãi tập trường Quang Trung. - Về thu chi ngân sách Đảm bảo việc thu, chi và ngân sách phục vụ cho chi lương cán bộ, chính sách và hoạt động của cơ quan. + Tổng thu: 5.602.529.355 đồng đạt 111% so với chỉ tiêu giao. + Tổng chi: 4.744.368.457 đồng. 3.5.1.2. Về văn hóa – xã hội. * Về Giáo dục và đào tạo: Chất lượng giảng dạy và học ở các cấp học có tiến bộ nhiều mặt, tổ chức các kỳ thi diễn ra an toàn và nghiêm túc, tỷ lệ học sinh lên lớp năm học 2013 – 2014 đạt 99,2%. Giữ vững chuẩn quốc gia về phổ cập trung học cơ sở và tiểu học đúng độ tuổi. Cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị và đội ngũ giáo viên được tăng cường, các phong trào thi đua, rèn luyện được phát động thường xuyên và kịp thời trong nhà trường. Năm 20012 đã hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục cơ sở đang tiến đến hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Tuy nhiên công tác giáo dục còn tồn tại chất lượng dạy và điều kiện học tập ở một số điểm trường thôn còn thấp, tình trạng học một số học sinh vẫn còn diễn ra. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 16 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” * Về Văn hóa – thông tin và thể thao: Phong trào vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa có những chuyển biến tích cực, năm 2009 toàn xã có 1112 hộ gia đình văn hóa, chiếm 80,8% hộ trong xã và có 6/6 thôn đạt chuẩn văn hóa. Các phong trào thể dục thể thao của xã ngày càng được quan tâm hơn. Xã cũng tổ chức nhiều giải bóng đá, bóng chuyền nhân ngày lễ lớn và thu hút đông đảo các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân tham gia. * Về các Chính sách xã hội: Các chính sách xã hội như đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo luôn được Ủy ban nhân dân xã đặt biệt quan tâm. Hàng năm, đều tiến hành triển khai rà soát lại hộ thoát nghèo, trong năm 2014 hiện tại xã còn 268 hộ nghèo, chiếm 15,7% số hộ trong xã. Các chính sách đối với những người có công cách mạng được thực hiện tốt, chỉ đạo chi trả kịp thời, đúng thời gian quy định về các chế độ cho các đối tượng chính sách được hưởng trợ cấp hàng tháng ở tại địa phương. * Về Dân số gia đình và trẻ em: Ban dân số xã kết hợp với Ủy ban dân số gia đình và trẻ em huyện triển khai tuyên truyền, lồng ghép các chương trình về truyền thông dân số kế hoạch hóa gia đình. Mặt khác còn tổ chức hoạt động về chăm sóc giáo dục trẻ em, tổ chức viếng thăm và tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em khuyết tật, trẻ em trong diện chính sách. Ngoài ra cấp thẻ bảo hiểm cho trẻ em dưới 6 tuổi được 235 trẻ. 3.5.1.3. Về An ninh – Quốc phòng. - Công tác Quốc phòng tiếp tục được tăng cường, tình hình an ninh chính trị luôn được ổn định, công tác xây dựng, huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ được thực hiện khá tốt, trong năm 2014 đã tổ chức huấn luyện 4 đợt, cho 89 lực lượng dân quân. Công tác tuyển quân năm 2014 đạt 100% chỉ tiêu trên giao. Tổ chức đăng ký tuổi 17 cho thanh niên trong xã đúng theo quy định. Ngoài ra công tác xét duyệt nghĩa vụ quân sự chuẩn bị cho công tác khám tuyển cũng đã hoàn thành, toàn xã có 44 thanh niên đủ điều kiện khám tuyển trong thời gian tới. Các chính sách hậu phương quân đội được quan tâm thực hiện tốt, thường xuyên động viên thăm hỏi và tạo điều kiện ưu tiên đối với những gia đình có con em lên đường nhập ngũ. - Tình hình trật tự xã hội và tệ nạn xã hội trong năm 2014 xảy ra 9 vụ (giảm so với năm 2013 là 2 vụ), liên quan đến 26 đối tượng, các tội danh chủ yếu là gây rối trật tự 4 vụ liên quan đến 11 đối tượng; trộm cắp 3 vụ, liên quan đến 9 đối tượng; tại nạn giao thông 2 vụ liên quan đến 4 đối tượng, đã ra quyết định xử phạt hành chính tổng số tiền là 3.600.000đ. Công tác đăng ký quản lý hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng được thực hiện tốt, toàn xã có 1.701 hộ được đăng ký sổ hộ khẩu thường trú. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 17 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” 3.5.2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn về xây dựng chính quyền. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã luôn bám sát chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và của Hội đồng nhân dân cùng cấp; kịp thời cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường công tác chỉ đạo điều hành quản lý hành chính Nhà nước; tập trung triển khai các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, nhất là việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống nhân dân... Xây dựng triển khai xong Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân xã và quy chế làm việc của 6 thôn; hoạt động của Ban nhân dân các thôn có sự chuyển biến tích cực, cơ bản hướng dẫn, giải quyết tốt những yêu cầu của bà con nhân dân ở địa phương. Bộ máy quản lý hành chính thường xuyên được củng cố, hoạt động có nhiều tiến bộ, từng bước đi vào nề nếp, chất lượng ngày được nâng lên, thực hiện khá tốt việc quản lý, điều hành trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa phương. Thực hiện Quyết định số 181/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiệ cơ chế “Một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn bắt đầu tổ chức triển khai thực hiện vào đầu năm 2011, nhìn chung cơ bản đáp ứng những yêu cầu về quan hệ giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, công dân, góp phần làm giảm bớt phiền hà cho nhân dân. 3.5.3. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn về công tác tư pháp, tiếp dân và giải quyết tranh chấp của công dân. - Giải quyết tốt công tác đăng ký kết hôn, khai sinh, khai tử. Trong năm 2014 đã làm thủ tục cho đăng ký kết hôn mới và đăng ký lại là 32 trường hợp; đăng ký khai sinh cho 143 trường hợp, trong đó đăng ký quán hạn 1 trường hợp và khai tử cho 25 trường hợp. Ban hòa giải trong năm 2014 đã nhận được 12 đơn khiếu nại của nhân dân (giảm so với cùng kỳ năm 2013 là 06 đơn), đã tiến hành xác minh hòa giải được 12 vụ, trong đó: Hòa giải thành 11 vụ, chuyển về trên 01 vụ. Các vụ việc khiếu kiện chủ yếu là tranh chấp về kinh tế, đất đai và hôn nhân gia đình, ô nhiễm môi trường. - Về công tác thi hành án trên giao về xã 3 vụ, thi hành dứt điểm 2 vụ, 1 vụ đang thi hành còn dỡ dang. Ngoài ra các tổ hòa giải ở thôn trong thời gian qua đã tổ chức hòa giải thành nhiều vụ việc tranh chấp phát sinh trong nhân dân, góp phần ngăn chặn ngay từ đầu những vụ việc tranh chấp phức tạp xảy ra. 3.5.4. Sự phối hợp trong hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 18 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” Hoạt động của Ủy ban nhân dân là hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện quyền hành pháp, còn hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chủ yếu là công tác vận động quần chúng. Nhưng Ủy ban nhân dân xã luôn quan tâm đến hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân. Bởi vì hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân góp phần làm nâng cao hiệu quả quản lý hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân. Chính vì vậy trong quá trình thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương Ủy ban nhân dân xã luôn coi trọng sự phối hợp trong hoạt động với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong xã: Ủy ban nhân dân ngày càng tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện tốt hơn vai trò kiểm tra, giám sát của mình; hàng tháng trong kỳ họp của mình Ủy ban nhân dân xã đều có mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong xã tham gia đóng góp ý kiến và cùng nhau bàn bạc, thảo luận về các biện pháp, phương hướng nhằm thực hiện các nhiệm vụ chung về việc phát triển kinh tế - xã hội, vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Ngoài ra, Ủy ban nhân dân xã thường xuyên thực hiện chế độ thông báo tình hình mọi mặt của địa phương cũng như việc giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong xã, đồng thời Ủy ban nhân dân xã cũng thực hiện đầy đủ trách nhiệm cấp phát kinh phí hoạt động cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong xã. Tuy nhiên, sự phối hợp trong hoạt động của chính quyền xã nói chung và Ủy ban nhân dân xã nói riêng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể còn những khó khăn nhất định. Do đó, Ủy ban nhân dân xã phải chú ý, quan tâm và tạo điều kiện hơn nữa để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nâng cao vai trò làm chủ của nhân dân thông qua các tổ chức đoàn thể nhân dân. 3.5.5. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn về công tác Dân vận. Trong công tác dân vận, Ủy ban nhân dân xã luôn phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong xã vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Nhà nước, nâng cao tinh thần “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”, xây dựng đời sống văn hóa mới, thực hiện kế hoạch hóa gia đình trong nhân dân...Ngoài ra, Ủy ban nhân dân xã luôn bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã cũng như các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên nhằm kịp thời cụ thể hóa và tổ chức đưa vào thực hiện ở địa phương. Trong công tác triển khai thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, Ủy ban nhân dân xã đã tổ chức nhiều cuộc hội nghị triển khai cho các cấp xây dựng kế hoạch Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 19 Đề tài: “Nâng cao hiệu lực quản lý của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn huyện Núi Thành tỉnh Quảng Nam” phổ biến cho nhân dân nắm. Nhìn chung, công tác dân vận đã được các ngành, các thôn trong xã nhận thức ngày càng đầy đủ hơn, công tác cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh, giảm thời gian đi lại cho nhân dân, giảm quan liêu, sách nhiễu đối với dân. Tuy nhiên, công tác dân vận của cần phải tăng cường hơn nữa hiệu quả quản lý của Nhà nước; tăng cường hơn nữa sự chỉ đạo đối với việc thực Quy chế dân chủ cơ sở; có những biện pháp khen thưởng, khuyến khích đối với tập thể, cá nhân làm tốt công tác dân vận trong địa bàn xã. 3.5.6. Sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã với các bộ phận chuyên môn và các thôn. Để tạo ra sự đồng bộ, sự thống nhất trong hoạt động quản lý Nhà nước từ xã đến các thôn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân không ngừng chỉ đạo cho cán bộ chuyên môn và các thôn. Hàng tuần, Văn phòng Ủy ban nhân dân xã có thông báo về lịch làm việc của Ủy ban trong tuần tới các thôn, cũng như các văn bản hành chính cấp trên chuyển xuống. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân xã triển khai và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận và các thôn có liên quan. Hàng tháng, Ủy ban nhân dân xã tổ chức hội nghị và mời các bộ phận ở xã cũng như trưởng các thôn đến dự. Qua đó, Ủy ban nhân dân nghe báo cáo của các bộ phận và các thôn về thực hiện nhiệm vụ của mình. Đồng thời, trình bày những vướng mắc, khó khăn... đưa ra những kiến nghị. Hàng quý, Ủy ban nhân dân tổ chức hội nghị nhằm rút ra những kinh nghiệm, đánh giá những việc làm được và những việc làm chưa được trong hoạt động của mình. Lắng nghe ý kiến của các cán bộ chuyên môn ở xã và các thôn, đồng thời phổ biến những phương hướng và kế hoạch hoạt động trong thời gian tới. 3.5.7. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn trong việc ban hành các văn bản quản lý hành chính Nhà nước. Để thực hiện hoạt động quản lý Nhà nước ở địa phương cũng như để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thì Ủy ban nhân dân phải thường xuyên ban hành các văn bản quản lý Nhà nước nói chung và văn bản quy phạm pháp luật nói riêng. Theo Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thì Ủy ban nhân dân xã có quyền hạn ban hành quyết định, chỉ thị. Với những quy định như trên, Ủy ban nhân dân xã Tam Sơn được ban hành hai loại văn bản quy phạm pháp luật đó là quyết định và chỉ thị. Hoạt động ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã mang ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý Nhà nước ở địa bàn xã. Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân xã ban hành mang tính bắt buộc phải thực hiện, phải tuân theo và chỉ có hiệu lực trong phạm vi xã Tam Sơn, nó ảnh Học viên thực hiện: Trần Văn Lực Trang: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng